Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.07 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương I: Lý luận chung về cho vay doanh nghiệp
1.1 Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm:
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và Quyết định số 127/2005/QĐ_NHNN ban hành ngày 03/02/2005 về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì : Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoảng thoài gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi trả hết cả
gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng
1.1.2 Các quy định pháp lý chung về cho vay doanh nghiệp.
1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay.
Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng đem lại rủi
ro cao. Do vậy, để ngân hàng tồn tại và phát triển ổn định, vững chắc thì hoạt động
cho vay phải an toàn hiệu quả. Nói chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải
đảm bảo các nguyên tắc:
• Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thận trong hợp đồng tín dụng nhằm
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này.
• Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
• Phải có dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.1.2 .2 Điều kiện cho vay.
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo
nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể


tuân thủ đung các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc
vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho vay nhất định. Theo quy chế cho vay khách hàng do Ngân hàng Nhà nước ban
hành, các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm :
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
• Có mục đích vay vốn hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
• Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết
cho các NHTM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các NHTM có thể cụ thể
hóa và đặt điều kiện riêng cho mình.
1.1.2.3 Giới hạn cho vay
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại bị giới hạn cho vay theo quy
định của Luật Các Tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn.Các giới hạn tín dụng khi
cho vay ngắn hạn bao gồm:
• Tổng dư nợ cho vay đối với 1 khách hàng không vượt quá 15% vốn tự
có của ngân hàng, trừ những trường hợp đối với những khoản cho vay từ
các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá
nhân.Trường hợp nhu cầu vốn của 1 khách hàng vượt quá 15% vốn tự có
của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
nguồn thì ngân hàng có thể cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
• Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức
giới hạn cho vay theo quy định nêu trên khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.

• Việc xác định vốn tự có của các ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới
hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Ngoài ra, ngân hàng không được cho vay không có đảm bảo, cho vay với các
điều kiên ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với các đối tượng sau:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiêm kiểm toán tại tổ chức
tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức
tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay.
• Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.
• Doanh nghiệp là một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77
của Luật Các Tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh
nghiệp đó.
Ngoài những giới hạn và hạn chế tín dụng nêu trên, ngân hàng còn không
được cho vay với những trường hợp sau đây:
• Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
• Cán bộ nhân viên chính của tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ
thẩm định, quyết định cho vay.
• Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc)
của tổ chức tín dụng.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nó còn là loại cho vay phức tạp và rủi ro
nhất. Do vậy phải có những quy định cụ thể để hoạt động cho vay có hiệu quả.
1.1.2.4 Quy trình cho vay.
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, các thủ tục của ngân hàng trong
việc cho vay.Quy trình cho vay được bắt đầu khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ khách hàng
và kết thúc khi kế toán viên tất toán hợp đồng cho vay.

Quy trình cho vay được khái quát qua các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn.
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
• Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
• Khả năng sử dụng vốn vay.
• Khả năng hoàn trả nợ vay ( gốc+lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục tiêu:
• Tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp
giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách
hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng:
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân.
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết ở trong hợp đồng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động của tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo
sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng:

Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng…để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.1.2.5 : Các phương thức cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất
đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tùy theo đặc điểm chu chuyển
vốn của khách hàng, ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận lựa chọn phương
thức cho vay thích hợp.
• Cho vay từng lần:Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng
cho vay từng lần khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường
xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo
quy định.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và ngân hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức tín dụng
được áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
• Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để giúp khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết
nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất
kinh doanh. Khách hàng có quyền rút vốn trong thời hạn hiệu lực rút
vốn của hợp đồng tín dụng dự phòng. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn
của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết theo mức quy định của

ngân hàng.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động. Việc cho vay này theo quy định của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ.
• Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay mà một nhóm các tổ chức tín
dụng cùng cho vay vào một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn
trong đó một tổ chức làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức
khác.
• Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Cho vay ủy thác :Ngân hàng cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của
tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác cho
vay đã ký kết với cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá
nhân ở trong nước và ngoài nước, các khoản vay như: Vay ODA,
nguồn vốn của các Chính phủ Anh, Pháp, Đức, Nhật….các tổ chức
quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB), OECD,
• Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
các quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.

1.2 Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1 Khái niệm và các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1.1 Khái niệm:
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ được biết đến trên thế giới từ những năm
đầu của thế kỷ XX. Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ được các nước trên thế giới
quan tâm đến vào những năm 50 của thế kỷ XX. Thực tế trên thế giới, các nước có
quan điểm khác nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự
khác nhau này là tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy
nhiên trong hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần
lớn các nước là quy mô vốn và số lượng lao động.
Mặt khác việc lượng hóa các tiêu thức để phân loại quy mô doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào những yếu tố như:
• Trình độ phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước và những quy định phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoan.
• Trong ngành nghề khác nhau thì tiêu chí độ lớn cũng khác nhau.
Điều này ta có thể thấy rõ thông qua số liệu ở bảng sau:
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và vùng
lãnh thổ.
Nước
Inđônêxia
Singgapore
Thailand
Hàn quốc
Nhật bản
EU
Mêhico
Mỹ

Số lao động
< 100
<100
< 100
<300 trong CN, XD
< 100 trong TM&DV
< 50 trong bán lẻ
<100 trong bán buôn
< 250
< 250
< 500
Tổng vốn hoặc giá trị tài sản
< 0.6 tỷ Rupi
<499 triệu SGD
<20 triệu bath
< 0.6 triệu USD
< 0.25 triệu USD
< 10 triệu yên
< 30 triệu yên
< 27 triệu EUR
< 7 triệu USD
< 20 triệu USD
Tại Việt Nam, tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong
nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009. Theo Nghị định này doanh nghiệp vừa
và nhỏ được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

từ trên
200
người
đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên
200
người
đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50

người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên
50
người
đến 100
người
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có đăng kí
kinh doanh và thỏa mãn các điều kiện trên đều được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
a, Tính chất hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung nhiều ở khu vực chế biến và dịch
vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là :
• Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú
trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương
mại hóa, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ
• Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối
cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi
thế về tính linh hoạt. Nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng,
chuyển hướng kinh doanh, thậm chí là địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b, Về nguồn nhân lực
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi tài nguyên, đất đai và
công nghệ, nguồn nhân công. Mặt khác còn do sự hạn hẹp với các quan hệ trong thị
trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích lũy thường đóng vai trò quan trọng trong

các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đội ngũ lao động nhỏ, thường tay nghề ko cao.
c, Về năng lực quản lý điều hành.
Chủ doanh nghiệp thường vừa là người quản lý, vừa trực tiếp them gia sản
xuất, còn mang nhiều tính “gia đình trị” trong quản lý doanh nghiệp. Các cấp quản lý
thường thường ít được đào tạo qua trường lớp về quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy
mà nhiều kỹ năng nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp
so với yêu cầu.
d, Về tính phụ thuộc hay bị động.
Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều
hơn ở thị trường. Cơ hội “dẫn dăt” “đánh thức” thị trường của họ rất nhỏ.
1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể
các các nước phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay thì
các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các
nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Đối với Việt Nam vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng:
• Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp.Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ do có vốn ít quy mô nhỏ nên kỹ thuật sản xuất chủ yếu là
nửa cơ giới nên lao động sức người chiếm tỷ trọng khá lớn trong các doanh
nghiệp này. Mặt khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động ở nhiều lĩnh
vực khác nhau, ngành nghề khác nhau nên có khả năng thu hút nhiều lao động
từ đó tạo công ăn việc làm cho xã hội, giải quyết đc vấn đề việc làm cho xã
hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp.Cụ thể các số liệu ở tổng cục thống kê cho thấy
doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyển dụng gần 1.3 triệu lao động hàng năm chiếm
49% lực lượng lao động trong nước.
• Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mặc dù quy mô
nhỏ nhưng nhờ có sự phân bố rộng khắp mọi nơi, mọi ngành nghề lĩnh vực
nên doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng
trưởng GDP của nên kinh tế.
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Đáp ứng tích cực vào nhu cầu chi tiêu xã hội ngày càng phong phú. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ do có quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt
động nên có thể đáp ứng yêu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng,
thuận tiện.
• Góp phần phục hồi các ngành nghề truyền thống, đồng thời góp phần vào quá
trình đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới.
• Nâng cao khả năng và hiệu quả của nền kinh tế
• Có vai trò trung gian lưu thông hàng hóa.
• Góp phần phát triển kinh tế địa phương đồng thời khai thác tiềm năng thế
mạnh của từng vùng.
• Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước.
• Là nơi rèn luyện đội ngũ doanh nhân mới trong nền kinh tế.
Chính nhờ những vai trò quan trọng như vậy mà số doanh nghiệp vừa và nhỏ không
ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Số doanh nghiệp vừa & nhỏ phân theo quy mô vốn.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm 2004 2005 2006
Tổng số doanh nghiệp 91756 112950 131318
Tổng số doanh nghiệp nhà nước 4597 4086 3708
Tổng số doanh nghiệp nhà nước có quy mô
vốn < 10 tỷ 630 397 319
Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy
mô vốn < 10 tỷ 23785 40936 63226
Tỷ trọng số doanh nghiệp nhà nước trên
tổng số doanh nghiệp 5,01% 3,62% 2,80%

Tỷ số doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
tổng số doanh nghiệp 91,55% 93,11% 93,96%
Tỷ trọng DNV&N trong khu vực kinh tế
quốc doanh theo quy mô vốn 2.25% 0.95% 0,50%
Tỷ trọng DNV&N trong khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh theo quy mô vốn. 96,15% 97,8% 98,60%
Tỷ lệ tăng trưởng DNV&N trong khu vực
kinh tế nhà nước theo quy mô vốn. -1,6% -0,45%
Tỷ lệ tăng trưởng DNV&N trong khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh theo quy mô vốn +1,65% +0,8%
( Nguồn:Thực trạng DN qua kết quả điều tra năm 2004,2005,2006-Tổng cục thống
kê)
Qua bảng số liệu trên cho thấy số doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực nhà
nước có xu hướng giảm. Điều này thể hiện khuynh hướng phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở khu vực ngoài quốc doanh. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, hoạt động cho vay
của ngân hàng càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
Hoạt động cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tái sản xuất mở rộng theo
chiều rộng và chiều sâu: Trong nền kinh tế thị trường, nếu chị dựa vào lợi nhuận giữ
lại để tái sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu thì
doannh nghiệp vừa và nhỏ sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể tích lũy đủ số vốn cần
thiết đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thông
qua ngân hàng để có thể có lượng vốn cần thiết bằng hình thức đi vay vốn. Từ đó
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thực hiện phương án sản xuất của mình mà không
11

×