Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘN VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THẠCH THẤT- HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................2
1.1. Khái niệm và vai trò về vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại...........................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm về vốn của NHTM.................................................................2
1.1.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng................2
1.2. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong kinh doanh ngân hàng.....3
1.2.1. Vốn sở hữu ............................................................................................3
1.2.2. Vốn huy động.........................................................................................4
1.2.3. Vốn đi vay...............................................................................................5
1.2.4. Vốn khác..................................................................................................5
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM...........................................................5
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn..........................................................5
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn..........................................5
1.4. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại........................6
1.4.1. Theo thời gian huy động..........................................................................6
1.4.2. Theo đối tượng huy động........................................................................7
1.4.3. Theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn............................................8
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM........12
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan.....................................................................12
1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan..........................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘN VỐN CỦA NH No & PTNT
HUYỆN THẠCH THẤT- HÀ NỘI.....................................................................14
2.1 Khái quát về NHNo& PTNT huyện Thạch Thất.....................................14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Thạch
Thất – Hà Nội..................................................................................................14
2.1.2 Các nghiệp vụ chinh và nhân sự của NHNo&PTNT Thạch Thất. ........14
Nguyễn Văn Nghĩa


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.3 Cơ cấu và mô hình tổ chức:....................................................................15
2.1.4. Giới thiệu qua về nhiệm vụ công việc của các bộ phận trên.................16
2.2 Một số kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch
Thất.....................................................................................................................17
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.......................................................................17
2.2.2. Chi phi huy động vốn............................................................................20
2.2.3. Hoạt động cho vay.................................................................................20
2.2.4. So sánh tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn....................................22
2.2.5. Một số hoạt động kinh doanh khác của NHNo & PTNT huyện Thạch
Thất..................................................................................................................23
2.2.6. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh................................................23
2.3. Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn.......................................24
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................24
2.3.2. Một số hạn chế .....................................................................................25
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THẠCH THẤT...........26
3.1. Chiến lược phát triển................................................................................26
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Thạch Thất...................................................................27
3.2.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp cho từng thời kỳ.............27
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.............................................27
3.2.3. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn:.......................................32
3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động:..............................................................33
3.2.5. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt.................................................33
3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng........................................37
3.2.7. Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng...............................................39
3.2.8. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng..........................................................40
3.2.9. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
ngân hàng........................................................................................................41

Nguyễn Văn Nghĩa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................42
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.................................................................42
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước......................................................44
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam...............................................45
KẾT LUẬN............................................................................................................46
Nguyễn Văn Nghĩa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHN
0
: Ngân hàng nông nghiệp
NHN
0
và PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHN
0
: Ngân hàng nông nghiệp.
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
XLRR : Xử lý rủi ro.
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
UBND : Uỷ ban nhân dân.
CBTD : Cán bộ tín dụng.
TCKT :Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
Nguyễn Văn Nghĩa

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà mình với công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào
những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt
qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì thế, không
ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền
kinh tế. Việt nam từ khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế đến nay, sản xuất
nông nghiệp phát triển ngày càng mạnh mẽ, từ một nước nghèo thiếu lương thực
Việt Nam đã vươn lên trở thành nước đứng thứ 2 thế giới về sản xuất lương thực,
các sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu. Đạt được những thành tựu đó là nhờ sự đóng góp của ngành Ngân hàng
nói chung và NHN
0
và PTNT nói riêng.
Tuy nhiên, hơn 20 năm đổi mới chưa phải là nhiều, ngân hàng còn phải giải
quyết nhiều khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả
công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay.
Nhận thức vai trò to lớn của vốn đối với nền kinh tế, tầm quan trọng của vốn
đối với sự phát triển của ngân hàng. Agribank chủ trương nâng cao hiệu quả huy
động vốn với định hướng nâng dần tính ổn định và duy trì mức chi phí hợp lý.
Trong những năm qua các NHTM Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng
đã không ngừng cố gắng bằng mọi biện pháp để mở rộng nguồn vốn, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình kinh doanh
của NH.
Sau thời gian thưc tập tại NH Thạch Thất em cũng biết được chut ít về tầm
quan trọng của vốn. Vì vậy em xin chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn” làm luận văn tốt nghiệp.
Nguyễn Văn Nghĩa
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò về vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm về vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng
cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực
hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi
nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất
định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
1.1.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ ( thị
trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trườngvốn dài hạn ). Chính vì
thế, có thể nói: vốn là điểm đầu tiên trong chu kì kinh doanh của ngân hàng. Do
đó, nguồn vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng
phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động
của mình.
- Vốn quyết định quy mô nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ kinh doanh
khác của ngân hàng.
Nguyễn Văn Nghĩa
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên

thương trường.
Để có thể mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh có thể đứng vững tồn tại
trong kinh doanh ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị
trường. Uy tín của ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả của
ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao, chứng tỏ vốn khả dụng
của ngân hàng càng lớn. Vì vậy có thể nói khả năng thanh toán của ngân hàng tỉ lệ
thuận với số vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng nói riêng.
Với tiềm năng vốn lớn ngân hàng có thể hoạt động với quy mô ngày càng mở
rộng tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nâng cao vị thế cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng. Điều này sẽ giúp thu hút được nhiều khách hàng tham gia vào
quan hệ tín dụng và sẽ làm doanh số hoạt động của ngân hàng tăng nhanh chóng,
ngân hàng sẽ có nhiều thuận llợi trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ
sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật và quy mô
của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
1.2. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong kinh doanh ngân hàng.
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
 Vốn sở hữu
 Vốn huy động
 Vốn đi vay
 Vốn khác
1.2.1. Vốn sở hữu
Là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập được và thuộc quyền sở hữu của NH.
Nguyễn Văn Nghĩa
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Do tính chất thường xuyên ổn định nên vốn tự có được sử dụng vào việc mua
sắm TSCĐ như: trụ sở, kho tàng, máy móc, thiết bị để phục vụ cho bản thân NH.

Bên cạnh đó vốn tự có còn được dùng để bù đắp những tổn thất trong kinh doanh,
nếu những tổn thất đó chưa được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá
nhân gây ra. Phần còn lại vốn tự có được sử dụng vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.
1.2.2. Vốn huy động
a. Khái niệm
Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân được NH sử dụng để cho vay, đầu tư và các
nghiệp vụ kinh doanh khác.
Vốn huy động không thuộc sở hữu của ngân hàng mà ngân hàng chỉ có quyền
sử dụng trong một thời gian nhất định.
Vốn huy động là thành phần quan trọng trong tổng nguồn vốn.Nó là công cụ
chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh NH, vì vậy nó giữ vị trí quan trọng nhất,
quyết định quy mô và khả năng mở rộng kinh doanh của NH.
b. Thành phần của vốn huy động
 Tiền gửi tiết kiệm: Là một bộ phận thu nhập của cá nhân, người lao động
chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ tích luỹ tiền một cách an toàn và được hưởng một
số tiền lãi từ số tiền đó.
- Tiền gửi TKKKH: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không
được sử dụng các phương tiện thanh toán để chi trả cho người khác.
- Tiền gửi TKCKH: Là khoản tiền có sự thoả thuận trước về thời hạn gửi và
rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với TGKKH.
 Nguồn huy động khác: Phát hành giấy tờ có giá (kì phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi ..)
Nguyễn Văn Nghĩa
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
1.2.3. Vốn đi vay.
Là quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa các NHTM với nhau
hay các tổ chức tín dụng khác.

1.2.4. Vốn khác
Là nguồn vốn được hình thành thông qua việc NHTM nhận làm đại lý, uỷ
thác cho các cá nhân thông qua hoạt động thanh toán.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tập hợp những tiêu chí chỉ rõ sự tương
quan giữa chi phí huy động vốn với tổng số vốn huy động trong một thời kỳ.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.3.2.1. Chi phí để thực hiện huy động một đơn vị vốn
Chi phí huy động vốn cho thấy cứ huy động được một đơn vị vốn thì cần bao
hiêu đồng chi phí.
=
Tổng chi phí: là tất cả các chi phí mà nguồn hàng bỏ ra trong một kỳ: tiền lãi
trả cho người gửi, chi phí quản lý, lương trả cho cán bộ công nhân viên, chi phí
marketing khác.
1.3.2.2. Hệ số sử dụng vốn
= x100%
* Chỉ tiêu này càng cao càng tốt điều này cho thấy vòng quay của vốn.
1.3.2.3. Hệ số vốn bị rủi ro
= x100%
Nguyễn Văn Nghĩa
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
1.3.2.4. Một số chỉ tiêu chí khác
Ngoài các tiêu chí trên, hiệu quả của công tác huy động vốn còn được đánh
giá qua một số tiêu chí sau:
- Mức độ đa dạng các hình thức huy động
- Mức độ hài lòng của khách hàng
- Thời gian để huy động một số kỳ vốn nhất định.
1.4. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng là tạo ra và cung cấp các dịch vụ
tài chính mà thị trường có nhu cầu. Bất cứ ngân hàng nào mà thường xuyên làm
cho khách hàng thất vọng thì ngân hàng đó khó có khả năng đứng vững trên thị
trường nếu không tìm ra giải pháp để cải thiện được thực trạng đó. Nếu ngân hàng
không đủ vốn mà phải từ chối yêu cầu xin vay của khách hàng thì cũng đồng nghĩa
với sự lãng phí về một khoản tiền gửi và cũng bỏ phí một cơ hội kinh doanh nào đó
trong tương lai với khách hàng do họ đã bị thất vọng và không còn tín nhiệm đối
với ngân hàng đó nữa. Như vậy, việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp linh
hoạt là điều rất cần thiết đối với NHTM. Có thể phân loại vốn huy động của ngân
hàng theo các tiêu thức khác nhau:
1.4.1. Theo thời gian huy động
Việc phân loại theo thời gian có thể giúp cho ngân hàng có thể chủ động được
hoạt động tín dụng của mình. Tùy theo kỳ hạn tương ứng mà ngân hàng có thể đề
ra các giải pháp cụ thể để điều chỉnh nguồn vốn của mình.
Vốn huy động ngắn hạn: Là những khoản tiền có thời hạn dưới 1 năm mà
ngân hàng áp dụng để huy động vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ thông qua việc
phát hành các công cụ nợ. Để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể
chia nhỏ từng kỳ hạn thành nguồn 3, 6, 9, 12 tháng với mức lãi suất phù hợp.
Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động
được của ngân hàng. Tuy nhiên do thời gian ngắn hạn nên tính ổn định kém.
Nguyễn Văn Nghĩa
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Vốn huy động trung hạn: Để phục vụ chủ yếu cho các khoản vay trung hạn,
các NHTM huy động qua phát hành công cụ nợ với các mức kỳ hạn từ 1 đến 5
năm. Do thời gian huy động khá dài cho nên nguồn này không được nhiều sự ưa
chuộng của khách hàng. Vì nguồn này đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của mình, cho nên ngân hàng cần phải thực hiện có hiệu quả các giải
pháp để thu hút được nhiều hơn nguồn vốn này.
Vốn huy động dài hạn: Đây là những khoản tiền mà ngân hàng huy động có

thời hạn từ 5 năm trở lên, được dùng cho các dự án đầu tư dài hạn mang tính khả
thi. Đây cũng là nguồn vốn ổn định mà ngân hàng huy động nhưng ngân hàng cũng
phải trả mức lãi suất cao hơn cho những khoản vốn này.
1.4.2. Theo đối tượng huy động
Vốn huy động từ dân cư:
Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh
toán. Đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn và khá ổn định đối với ngân hàng. Nguồn
vốn này rất đa dạng, vì thế nó có thể huy động dưới nhiều hình thức để phục vụ
mục tiêu phát triển của ngân hàng.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ
phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích nhưng chưa sử dụng đến; Tiền
thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương; Các quỹ đầu tư phát triển,
phúc lợi, khen thưởng... Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng thời vẫn sinh lời, các
tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá
trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các
dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi vốn vào ngân hàng. Đồng thời
ngân hàng sẽ mở cho các đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc
sử dụng. khoản vốn này phụ thuộc vào các tiện ích của dịch vụ mà NH mang lại
Nguyễn Văn Nghĩa
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
cho khách hàng. Điều này giúp cho việc huy động vốn từ các DN, các TCXH được
gắn liền với việc mở rộng các dịch vụ của NH.
1.4.3. Theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện
nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho ngân
hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
* Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng để ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng
cung cấp rất nhiều loại hình tiền gửi khác nhau và mỗi công cụ huy động tiền gửi
mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng. Để gia tăng lượng tiền gửi
trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng
cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động phong phú:
Tiền gửi không kỳ hạn: (tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi phát séc)
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu
cầu sử dụng, ngân hàng phải có trách nhiệm thỏa mãn nhu cầu đó của khách hàng
vào bất cứ lúc nào khi khách hàng yêu cầu dù ngân hàng đang gặp khó khăn về
vốn hay thị trường đang không ổn định gây bất lợi cho ngân hàng.
Qua nghiệp vụ này cả khách hàng và ngân hàng cả hai bên sẽ đều có lợi. Đối
với khách hàng, nhờ gửi tiền vào ngân hàng mà thu được lãi tiền gửi, nhưng vẫn có
thể rút tiền bất cứ lúc nào hoặc khi thực hiện các dịch vụ tiện lợi của ngân hàng
như thanh toán bằng chuyển khoản. Còn đối với ngân hàng thì tiền gửi thanh toán
như một khoản nợ mà ngân hàng sẽ phải trả cho khách hàng gửi tiền vào bất cứ lúc
nào họ yêu cầu, nếu chậm trễ hoặc không đầy đủ coi như ngân hàng vi phạm thỏa
thuận và phải chịu phạt theo quy định của luật pháp. Ngân hàng có thể sử dụng loại
tiền gửi thanh toán này để cho vay, tuy nhiên việc cho vay phải có mức độ, phải có
Nguyễn Văn Nghĩa
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ các yêu cầu của khách hàng và chấp hành
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào ngân hàng có sự thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng về lãi suất tiền gửi và thời hạn rút tiền. Thông thường ngân
hàng quy định khách hàng không được rút tiền trước thời hạn; Tuy nhiên do áp lực
cạnh tranh hiện nay các ngân hàng vẫn phải chấp nhận cho khách hàng rút ra trước

thời hạn nhưng người gửi chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất đã thỏa thuận
ban đầu hoặc chịu một mức phạt nhất định tùy thuộc vào chính sách huy động vốn
của ngân hàng và loại tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định và ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền gửi này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Do đó để
khuyến khích khách hàng gửi tiền, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Với mỗi kỳ hạn ngân
hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc: kỳ hạn càng dài thì
mức lãi suất càng cao và với nhiều điều khoản hấp dẫn khách hàng để tạo sự khác
biệt.
Tiền gửi tiết kiệm:
Là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Khi gửi tiền vào Ngân
hàng, người gửi tiền được nhận một sổ tiết kiệm, đó là chứng từ đảm bảo tiền gửi,
là giấy chứng nhận khách hàng đã gửi tiền vào ngân hàng và người có sổ tiết kiệm
có thể mang sổ này đến ngân hàng cầm cố để vay vốn.
Tiền gửi tiết kiệm cũng có 2 loại đó là: Tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm
không có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền tiết kiệm mà khách hàng có
thể rút tiền vào bất cứ lúc nào mà không cần phải thông báo trước cho ngân hàng
với mục tiêu nhờ ngân hàng giữ hộ tiền là chủ yếu. Với tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn ngân hàng chỉ trả cho người gửi tiền lãi suất bằng lãi suất tiền gửi thanh toán.
Nguyễn Văn Nghĩa
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Nguồn vốn này mang lại cho ngân hàng nguồn lợi cao hơn vì lãi suất thấp, tuy vậy
nguồn vốn này không ổn định mà thường xuyên biến động.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao nên
ngân hàng rất chú trọng huy động nguồn vốn theo hình thức này. Các NHTM Nhà
nước thường đưa ra nhiều loại sản phẩm với các loại kỳ hạn khác nhau như loại 1,
2, 3 tháng đến 1, 2, 3 năm... nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nguồn vốn đầy

tiềm năng này.
Mỗi lần gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngân hàng phải giao cho khách hàng một sổ
tiết kiệm có kỳ hạn, một người gửi nhiều lần thì ngân hàng phải phát hành nhiều sổ
tiết kiệm và người gửi tiền phải lưu giữ và bảo quản nhiều sổ tiết kiệm đó. Đối với
ngân hàng sẽ chi phí cao hơn trong việc in ấn sổ tiết kiệm, khó khăn trong việc
hạch toán và theo dõi; đối với khách hàng thì việc bảo quản cũng không thuận lợi
lại không được mua bán chuyển nhượng trên thị trường đồng thời không được
hưởng các dịch vụ ngân hàng từ tài khoản tiết kiệm này.
* Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay:
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều
nguồn:
Vay từ các tổ chức tín dụng:
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các
mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay Ngân hàng
Trung ương.
Vay từ Ngân hàng Trung ương:
Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng
thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là NHTW. Ngân
hàng Trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các NHTM
Nguyễn Văn Nghĩa
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
có thể mang các thương phiếu lên NHTW để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có
một số khó khăn do NHTW chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc
cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao
đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong những
thời điểm nhất định.
* Huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá:

Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương
mại. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần
phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có
nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động. Ngân hàng xác định rõ quy mô
vốn huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân
hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành
kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng: Là một trong nhiều công cụ vay nợ dài hạn trên thị
trường vốn. Nguồn vốn này mang tính ổn định cao về thời gian sử dụng do đó nó
cho phép ngân hàng có được lượng vốn dài hạn để thức hiện các dự án đầu tư dài
hạn. Tuy vậy lãi suất lại phụ thuộc vào thời gian huy động trái phiếu, thời gian huy
động càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại.
Kỳ phiếu ngân hàng: Là hình thức huy động vốn có ưu thế hơn so với trái
phiếu vì kỳ hạn ngắn hơn và thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm, nó được
sử dụng tùy vào tình hình cụ thể của vốn ngân hàng. Đây là công cụ có tính lỏng
cao, dễ chuyển nhượng thành tiền mặt khi cần cho nên nó được các nhà đầu tư rất
ưa thích.
Chứng chỉ tiền gửi: Là một giấy biên nhận có hưởng lãi, xác nhận về khoản
vốn gửi tại ngân hàng. Khi NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm vay tiền mặt
trên thị trường, chứng chỉ là giấy xác nhận khoản vay này. Như thế, nó là phiếu nợ,
là phiếu vay tiền do các NHTM phát ra. Trước đây, lãi suất của chứng chỉ tiền gửi
là cố định, hiện nay nó mang lãi suất thỏa thuận tức là nó có thể thay đổi theo điều
Nguyễn Văn Nghĩa
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
kiện của thị trường. Đây cũng được coi như là một loại tiền gửi của khách hàng
nhưng khác ở chỗ nó chỉ có thể đổi thành tiền khi đến hạn, nên nó tạo cho ngân
hàng một nguồn vốn khá ổn định, giúp ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh.
Chứng chỉ này trở thành loại đầu tư ngắn hạn hấp dẫn nhất đối với các nhà kinh
doanh và hộ gia đình, vì nó được sử dụng và chấp nhận không khác gì séc hay tiền

mặt mà có lãi suất, trong khi séc và tiền mặt không có lãi suất.
* Huy động qua các hình thức khác:
- Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy
thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ...
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm
dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối
trong hợp đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại
cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh
một cách an toàn và hiệu quả.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là một trong những nội dung hoạt động quan trọng của NHTM.
Tuy nhiên thì hoạt động này không phải là hoạt động độc lập, mà có mối quan hệ
biện chứng với các hoạt động khác của NHTM. Hơn nữa với chức năng là một
trung gian tài chính, vừa là nơi tập trung vốn, vừa là nơi phân phối lại tín dụng, do
đó mà hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại chịu sự ảnh hưởng của
rất nhiều nhân tố khác nhau, cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan. Các nhân
tố này trực tiếp tác động tới hoạt động của NHTM.
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường pháp lý- chính trị
Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Nguyễn Văn Nghĩa
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng
Đây là nhóm nhân tố không nằm trong sự kiểm soát của NHTM, song nó lại
có tác động lớn tới hoạt động và kết quả kinh doanh của NHTM nói chung cũng
như công tác huy động vốn nói riêng. Và như vậy, sẽ ảnh hưởng tới chính sách huy
động vốn mà ngân hàng đang thực hiện.

1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh và các hình thức huy động vốn
Chính sách lãi suất
Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng
Là nhóm nhân tố nội tại bên trong ngân hàng, thuộc khả năng kiểm soát của
ngân hàng, so với các nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới tất cả
mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong các hoạt động đó có hoạt động huy
động vốn và chính sách vốn của ngân hàng. Mặt khác, các nhân tố này mang tính
phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của ngân hàng hơn nhân tố khách quan.
Nguyễn Văn Nghĩa
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘN VỐN CỦA NH No &
PTNT HUYỆN THẠCH THẤT- HÀ NỘI
2.1 Khái quát về NHNo& PTNT huyện Thạch Thất
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Thạch
Thất – Hà Nội
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank
Thạch Thất
Tên viết tắt: NHNo&PTNT Agribank Thạch Thất
Trụ sở: Thị trấn Liên Quan - Thạch Thất - Hà Nội .
NHNo&PTNT huyện Thạch Thất là một đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh
Hà Tây cũ, được thành lập ngày 22/12/1992 theo quyết định số 603/NH-QĐ của
NH Nhà nước về việc thành lậpNHNo các tỉnh, TP trực thuộc NHNo.
Ngân hàng No&PTNT Thạch Thất hoạt động trên một địa bàn nền kinh tế còn
nghèo nàn, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi là chủ yếu, trình độ dân trí còn hạn
chế. Xong với sự cố gắng của tập thể cán bộ và chi nhánh cùng sự chỉ đạo sát sao

của NHNo & PTNT Việt Nam và NHNo tỉnh Hà Tây nên từ khi thành lập và đi
vào hoạt động, nhất là từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì hoạt
động của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Thạch
Thất nói riêng đã có những chuyển biến rất đáng kể, vượt qua nhiều bước thăng
trầm, thử thách, khó khăn và đã từng bước đi lên. NHNo&PTNT huyện Thạch
Thất đã giữ vững nhịp độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, tình hình tài
chính ngày càng lành mạnh và phát triển, tổ chức hoạt động kinh doanh ngày càng
được mở rộng về quy mô cũng như chất lượng đạt hiệu quả tốt.
2.1.2 Các nghiệp vụ chinh và nhân sự của NHNo&PTNT Thạch Thất.
* Các nghiệp vụ chính
Nguyễn Văn Nghĩa
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ và
ngoại tệ dưới nhiều hình thức. Phát hành kì phiếu nội và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các pháp nhân,
cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất và kinh doanh trên
các lĩnh vực.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
- Thanh toán quốc tế .
- Chuyển tiền nhanh qua mang chuyển tiền điện tử.
- Uỷ thác đầu tư trong nước và ngoài nước.
- Chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ.
* Về nhân sự
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thất có 38 cán bộ, trong đó 4 là hợp
đồng công việc, cán bộ nữ: 22 đồng chí.
- Trình độ cán bộ:
Trình độ đại học là 15, trình độ cao đẳng: 4, trình độ trung cấp: 9, có 9 người
đang học đại học.
2.1.3 Cơ cấu và mô hình tổ chức:

NHNo&PTNT huyện Thạch Thất về cơ cấu tổ chức gồm có: 01 Giám đốc,
02 Phó giám đốc, 3 Phòng chức năng là: Phòng tín dụng, Phòng kế toán - kế toán
ngân quỹ, Phòng hành chính tổ chức nhân sự.
Dưới Ngân hàng nông nghiệp huyện có: 01 Ngân hàng loại 3, có cơ cấu tổ
chức gồm: 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc và có 2 tổ nghiệp vụ đó là tổ kế toán
ngân quỹ và tổ tín dụng.
Nguyễn Văn Nghĩa
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Sơ đồ cơ cấu và mô hình tổ chức Phòng giao dịch Thạch Thất
2.1.4. Giới thiệu qua về nhiệm vụ công việc của các bộ phận trên
- Giám đốc làm nhiệm vụ điều hành chung mọi các công việc chính của NH,
sắp xếp ,phân bổ công việc cho các phó giám đốc, trưởng phòng và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của NH.
-Phó giám đốc nắm bắt số liệu của bộ phận ,điều hành công việc cho cấp
dưới .
-Phòng kế toán thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi ,rút tiền ,chuyển tiền .
-Phòng hành chính chủ yếu làm các công việc ngoài nghiệp vụ kinh doanh
của ngân hàng .
-Phòng tin học nắm bắt ,cập nhật và quản lý số liệu.
Nguyễn Văn Nghĩa
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P. KToán, NQuỹ
P.Hành chính
P.Tin học
Chi nhánh
Bình Phú
PHÓ GIÁM

ĐỐC
P.Tín dụng
P.Kế Hoạch -NV
P. Thẩm định
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
-Phòng tín dụng thực hiện các công việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn,thẩm định
cho vay .
-Phòng kế hoạch sắp xếp và lên kế hoạch cộng tác cho các bộ phận, và theo
dõi việc thực hiện các kế hoạch đó
-Phòng thẩm định đi đến thực tế của các khách hàng có hồ sơ yêu cầu vay vốn
để xem xét, phân tích, đánh giá dự án.
2.2 Một số kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch
Thất
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố hết sức quan trọng đối với hoạt đông kinh doanh của NH
và có thể nói bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động đều phải có vốn. Riêng
đối với hệ thống NH vốn luôn được coi trọng và là mục tiêu hàng đầu, là cơ sở để
các NHTM tổ chức mọi hoat động kinh doanh của mình.
Là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và của
Agribank Việt Nam nói riêng, NHNo&PTNT Thạch Thất luôn bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ hoạt động đã đề ra “nhanh chóng, an toàn, hiệu quả” trên cơ sở đó
để thực hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Huy động vốn là một trong
những hoạt đông quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng bởi nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy động dưới các hình thức: tiền gửi,
tiền vay. Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào công
tác huy động vốn: quy mô - cơ cấu, chất lượng huy động vốn.
Nhờ thực hiện tốt được huy động vốn thông qua việc chuyển đổi cơ cấu
nguồn vốn sang hướng ổn định với thời kỳ dài, tăng trưởng tiền gửi dân cư thông
qua đa dạng hóa các hình thức huy động nên nguồn vốn của NH Thạch Thất đã dần

được ổn định, đạt dược những thành tích đáng khích lệ.
Nguyễn Văn Nghĩa
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Bảng 1.2: Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009 tại
NHNo&PTNT huyện Thạch Thất
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tổng nguồn vốn huy động 166,11 245,27 255,63 79,16 48,0% 10,36 4,2%
1.NV theo loại tiền
- NV theo nội tệ 141,93 208,57 216,93 66,64 47,0% 8,35 4,0%
- NV theo ngoại tệ 24,18 35,70 38,89 11,52 47,6% 3,19 8,9%
2.NV theo kì hạn
- TG không kì hạn 34,02 73,58 63,90 39,56 116,3%
%%
-9,68 -13,1%
- TG có kì hạn < 12 tháng 51,10 110,37 76,68 59,27 116,0% -33,69 -30,5%
- TG có kì hạn > 12 tháng 80,99 61,32 115,03 -19,67 -24,3% 53,71 87,6%
3.NV theo thành phần Ktế
- TG dân cư 138,07 184,39 219,32 46,32 33,5% 34,93 18,9%
- TG các TCKT, TCTD, kho bạc
T
28,04 60,89 36,50 32,85 117,0% -24,39 -24,0%
4.Nguồn vốn theo khu vực
- Trung tâm huyện 132,99 196,37 206,37 63,38 48% 9,99 5,0%
- Khu vực Bình Phú 33,11 48,90 49,26 15,78 47,6% 0,36 0,7%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009
NHNo&PTNT Thạch Thất)
Đánh giá nguồn vốn theo loai tiền
Nguồn vốn theo nội tệ: Năm 2007 huy động được141,93 tỷ chiếm 85%Năm

2008 huy động được 208,57 tỷ chiếm 84% Năm 2009 huy động được 216,93 tỷ
chiếm 85% so với tổng nguồn vốn huy động được. Tiền gửi bằng nội tệ luôn gần
85%, ngoại tệ chỉ chiếm hơn 15%. Nguyên nhân là do kinh tế huyện còn nghèo vì
đa phần người dân làm nông nghiệp, chu kỳ sản xuất kinh doanh chưa khép kín
nền kinh tế của huyện còn thiếu tính ổn định, hơn nữa do nghiệp vụ thanh toán
Nguyễn Văn Nghĩa
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của NHN
0
và PTNT huyện Thạch Thất còn chưa
phát triển do đó chưa đủ uy tín với khách hàng. Tỷ lệ so sánh năm 2008/2007 tăng
66,64 tỷ tăng 47%. Năm 2009/2008 8,35 tỷ tăng 4%
Nguồn vốn theo kỳ hạn: Năm 2007 loại không kỳ hạn chiếm 20,5%, kỳ
hạn<12 tháng chiếm 30,8%, kỳ hạn>12 tháng chiếm 48%. Năm này nền kinh tế ổn
định nên loại kỳ hạn>12 chiếm tỷ trọng lớn nhất la điều bình thường. Sang đến
năm 2008 nguồn vốn phân theo loại tiền gửi thì có nhiều biến động, loại không kỳ
hạn chiếm 30%, kỳ hạn<12 tháng chiếm 45%, kỳ hạn>12 tháng chiếm 25%. Năm
2008 thì ngược lại nền kinh tế bất ổn nên loại kỳ hạn < 12 chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Tỷ lệ loại TG>12 của năm 2008 gỉảm 19,67 tỷ so với 2007 tức 24,3% do ảnh
hưởng của kinh tế toàn cầu nên các ngành kinh tế không chủ động với số tiền của
mình vì vậy họ không muốn đầu tư mạo hiểm mà thích gửi tiền vào NH với lãi suất
hấp dẫn. Đến năm 2009, loại không kỳ hạn chiếm 25%, kỳ hạn<12 tháng chiếm
30,%, kỳ hạn>12 tháng chiếm 45%.vì nền kinh tế đã có dấu hiệu bình phục và ổn
định trở lại như năm 2007 nên loại kỳ hạn >12 tháng lại tăng lên một cách nhanh
chóng.
Nguồn vốn theo khu vực: . Riêng nguồn vốn của các TCKT, TCTD, kho bạc
năm 2009 bị giảm mất 24,39 tỷ đồng tức 24% so với năm 2008 vì nền kinh tế mới
ổn định nên các TCKT và TCTD muốn tập chung vốn vào sản xuất cho chính minh
nên nó bi giảm khá nhiều. Mặc dù dưới khu vực Bình Phú có khu công nghiệp và

rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng nguồn vốn ở đó chiếm một tỷ trong nhỏ
như vậy là do các tổ chức kinh tế vẫn thường vay vốn ở trên NH huyện vì ở đó vốn
và các thủ tục nhanh, đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng nên khi họ gửi cũng gửi trên
NH huyện
Nhìn chung nguồn vốn huy động của NH Thạch Thất qua giai đoạn 2007 –
2009 có sự tăng trưởng
Trong 6 tháng đầu năm 2008, Agribank đã liên tục tăng năng suất huy động
để phù hợp với diễn biến của thị trường ( với Agribank đã hơn 10 lần tăng lãi suất
Nguyễn Văn Nghĩa
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
huy động vốn). Đến 6 tháng cuối năm 2008, lãi suất huy động giảm nhanh do chịu
sức ép của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, vì vậy gây nên khá nhiều khó khăn
cho ngân hàng. Hiện nay mức lãi suất huy động vốn cao nhất của các NHTM phổ
biến ở mức 10,5%/ năm đối với tiền gửi bằng VNĐ. Còn lãi suất huy động vốn của
Agribank cao nhất ở mức 10,4%/ năm đối với tiền gửi bằng VNĐ và 3,9%/ năm
đối với tiền gửi bằng USD. Vì NH Agribank là một NH quốc doanh nên tất cả các
hoại động kinh doanh của NH Agribank nhà nước vẫn quản lý chặt chẽ hơn so với
các NH thương mại cổ phần khác. Do vậy mà nguồn vốn huy động và lượng tiền
cho vay còn hạn chế bởi lãi suất là lãi suất trần và lãi suất sàn, và các chương trình
khuyến mãi thì không được phong phú như các NHTM khác.
2.2.2. Chi phi huy động vốn
Bảng 2.2: Chi phi huy động vốn
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng chi phí huy động vốn 13,62 28,82 24,00
Tổng nguồn vốn 166,11 245,27 255,63
Tỷ lệ chi phí huy động vốn % 0,082 0,12 0,93
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009
NHNo&PTNT Thạch Thất)
Qua các năm thì tổng nguồn vốn được tăng lên kéo theo tổng chi phi cũng

tăng theo, nhưng năm 2008 không chỉ riêng ngành NH mà gần như tất cả các
ngành khác tổng chi phí đã tăng cao hơn cả năm 2009, do suy thoái của nền kinh tế
toàn cầu.
2.2.3. Hoạt động cho vay
Bên cạnh công tác huy động vốn việc sử dụng vốn là điều kiện sông còn của
ngân hàng. Với số vốn huy động được, ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng
vốn của mình đạt được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi
cao.
Nguyễn Văn Nghĩa
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Với phương châm “đi vay để cho vay”, lấy mục tiêu “mang phồn thịnh đến
với khách hàng” NHNo&PTNT Thạch Thất đã từng bước mở rộng đầu tư vốn cho
các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, đa dạng hóa hoạt động
dịch vụ như: cho vay với nhiều kỳ hạn, nhiều loại hình với các lãi suất khác
nhau để cho các doanh nghiệp vay sản suất kinh doanh công nghiệp, thương
nghiêp, dịch vụ, cho vay để bổ sung vốn lưu động cũng như vốn cố định. Tùy
theo nhu cầu vay, đặc điểm chu chuyển vốn mà ngân hàng áp dụng phương thức
vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tiêu dùng, theo biểu lãi suất hiện hành
của Agribank Việt Nam. Mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngân
hàng với nhau và giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính tín dụng khác,
nhưng cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn, hoạt động tín dụng và
đầu tư của NH Thạch Thất cũng thu được kết quả rất khả quan được thể hiện
dưới bảng sau:
Bảng 3.2: Tình hình dư nợ giai đoạn 2007 - 2009 tại NHNo&PTNT
Thạch Thất.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tổng dư nợ 505,83 486,18 513,37 -19,65 -3,88% 27,19 5,6%
1. Dư nợ theo khu vực

- Trung tâm huyện 290,34 271,71 303,91 -18,62 -6,4% 32,20 11,8%
- Khu vực Bình Phú 296,48 214,47 203,45 -82,01 -27,6% -11,01 -5,1%
2.Dư nợ theo thời gian
- Dư nợ ngắn hạn 411,74 386,64 428,17 -25,10 - 6,0% 41,52 10,7%
- Dư nợ trung,dài hạn 94,08 99,54 85,20 5,46 5,8% -14,34 -14,4%
3.Dư nợ theo TP kinh tế
- Dư nợ DNTN, Cty CP, Cty
TNHH
209,73 179,63 201,74 -30,10 14,4% 22,11 12,3%
- Dư nợ cá nhân,hộ GĐ 296,09 306,55 311,62 10,45 3,5% 5,07 1,6%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009
NHNo&PTNT Thạch Thất)
Nguyễn Văn Nghĩa
21

×