Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.37 KB, 48 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Những tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và thông tin
liên lạc đã kết nối những châu lục, khu vực, quốc gia, tổ chức, những con người lại
gần nhau hơn bao giờ hết. Điều này giúp cho một số quốc gia trở nên vô cùng phồn
thịnh và phát triển. Tuy nhiên, cũng đặt nhiều quốc gia vào tình trạng tụt hậu và
khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng. Do đó, vấn đề lớn đặt ra cho các quốc gia là
làm thế nào để không bị tụt hậu, thích nghi được trong quá trình hội nhập? Để làm
được điều này thì việc vô cùng quan trọng là làm thế nào để các doanh nghiệp của họ
thích nghi được trong môi trường cạnh tranh.
Khai thác hiệu quả nguồn lực con người sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong
cạnh tranh. Do đó, một vấn đề lớn đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là làm thế
nào để để có thể khai thác tối đa hiệu quả nguồn nhân lực? Thực tế cho thấy, nếu
công tác khuyến khích nhân lực tốt, trong đó trả lương là trực tiếp nhất thì có thể giải
quyết được hiệu quả vấn đề trên.
Công ty cổ phần xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Hà Nội, một công ty thành
lập nhằm phục vụ cho ngành Công nghiệp xây dựng – một trong những ngành quan
trọng và là tiền đề để phát triển đất nước. Trong quá trình hoạt động, Công ty liên tục
đổi mới để thích ứng được với môi trường cạnh tranh trong nước, phục vụ tốt cho
ngành Công nghiệp xây dựng. Để có thể đứng vững trên thị trường, tiếp tục phát triển
thì Công ty rất cần khai thác tốt nang lực làm việc và giữ chân lao động, đặc biệt là
lao động giỏi. Do đó, công tác trả lương tại Công ty rất được chú trọng và đã đạt
được những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng không thể tránh khỏi
nhưng thiếu sót, hạn chế gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty và vai trò quan trọng của công tác trả
lương. Trong quá trình thực tập tại Công ty em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần xây dựng nhà và phát triển hạ tầng
Hà Nội”, với mong muốn ứng dụng được những kiến thức đã học vào thực tế và góp
phần cùng với Công ty đưa ra giải pháp cải thiện công tác trả lương, phục vụ tốt cho
chiến lược, mục tiêu phát triển trong tương lai.


SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
Phạm vi nghiên cứu
o Về nội dung: Công tác trả lương
o Về không gian: Công ty cổ phần xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Hà Nội
o Về thời gian: Giai đoạn từ 2006 đến nay
Phương pháp nghiên cứu
Quan sát, Phân tích - tổng hợp, thống kê phân tích, so sánh
Tra cứu tài liệu
Kết cấu của đề tài: Gồm 3 phần
Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng nhà và phát triển
hạ tầng Hà Nội
Chương II: Thực trạng công tác trả lương trong công ty cổ phần xây dựng
nhà và phát triển hạ tầng Hà Nội
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ
phần xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Hà Nội
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NHÀ
VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG HÀ NỘI
1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
1.1 Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần xây dựng nhà và phát triển hạ tầng Hà Nội là 1 công ty cổ phần
do 3 cổ đông sáng lập là:
• Bà: Lê Thị Thúy Hằng
• Ông: Lê Hiệp Kiện
• Bà: Hoàng Thị Tố Mai

Công ty được phòng đăng kí kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 0103002126 vào ngày 29/04/2003.
Dưới đây là một số thông tin chính của công ty:
Tên doanh nghiệp tiếng Việt: Công ty cổ phần xây dựng nhà và phát triển hạ tầng
Hà Nội
Tên doanh nghiệp tiếng Anh: Hanoi infrastructure development & house
construction joint stock company
Tên viết tắt: HIDCC
Địa chỉ trụ sở I: Số 76/371 Kim Mã - Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội
Địa chỉ trụ sở II: Số 24/53 Linh Lang - Cống Vị - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04.37664252 - 04.37666384
Fax: 04.62730592
Email:
Website:
Đại diện doanh nghiệp: Kỹ sư Phạm Thanh Nam - Tổng giám đốc Công ty
Mã số thuế: 0101370536
Loại hình kinh doanh: xây dựng, dịch vụ
1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (Cầu, đường, cống….)
thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước, trạm bơm.
- Xây dựng công trình điện.
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê, môi giới bất động sản.
- Buôn bán gỗ, kim khí, vật liệu xây dựng, xăng, dầu mỡ.
- Mua bán, sửa chữa, cho thuê máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế.
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông.
- Xây dựng công trình thông tin bưu điện.

- Xây dựng công trình văn hoá.
- Giáo dục, dậy nghề: gò, hàn, mộc, nề, xây dựng, sơn, trang trí nội thất, điện,
nước, sửa chữa, lái xe, lái máy.
- Đào tạo ngoại ngữ
- Dịch vụ giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp trong nước (không bao gồm
cung ứng, giới thiệu cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động)
XÂY DỰNG:
 Công trình dân dụng, nhà ở
 Công trình giao thông: đường, cầu,…
 Công trình điện
 Công trình thủy lợi: cống thoát nước, trạm bơm…
 Công trình công nghiệp
DỊCH VỤ:
 Kinh doanh, môi giới bất động sản
 Vận tải: đường bộ, đường sắt…
 Tư vấn, thi công công trình.
 Giới thiệu việc làm
 Giáo dục, dạy nghề: gò, hàn, mộc, nề…
 Sửa chữa, mua bán, cho thuê máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế
1.3 Qúa trình phát triển
• Ngày 29/04/2003: thành lập công ty
• Ngày 25/11/2005: mở rộng cơ sở II tại số 24/53 Linh Lang - Cống Vị -
Ba Đình - Hà Nội
• Ngày 12/07/2006: sửa đổi giấy phép kinh doanh
• Ngày 26/03/2008: tiếp tục sửa đổi giấy phép kinh doanh và duy trì lĩnh
vực kinh doanh đến bây giờ
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga

2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trong công ty HIDCC
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty HIDCC)
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
5
BỘ PHẬN
KẾ HOẠCH
BỘ PHẬN
THI CÔNG
BỘ PHẬN
VẬT TƯ
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản trị trên công trường

(Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty HIDCC)
2.2 Chức năng, nhiệm vụ
2.2.1 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản trị trong công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến:
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
CHỦ ĐẦU TƯ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH DỰ ÁN
CÁC P.TGĐ
CHUYÊN TRÁCH
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
GIÁM SÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
CÁC PHÒNG BAN
CHUYÊN MÔN

6
BỘ PHẬN KTRA
CL, KT ATLĐ
CÁC ĐỘI THIẾT BỊ

CÁC ĐỘI THI CÔNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
BAN CHỈ HUY
CÔNG TRƯỜNG
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
Tổng giám đốc công ty có quyền lực to nhất, ra mọi quyết định quản trị cho
chiến lược phát triển của công ty
Dưới tổng giám đốc có 3 phó giám đốc: phó giám đốc tài chính, phó giám đốc
kĩ thuật và phó giám đốc kế hoạch:
 Phó giám đốc tài chính: có trách nhiệm theo dõi tình hình tài chính của
công ty, nghiên cứu khả thi về mặt tài chính của dự án định bỏ thầu, và nghiên cứu
huy động vốn để trình tổng giám đốc.
 Phó giám đốc kĩ thuật: có trách nhiệm nghiên cứu về mặt kĩ thuật về các
dự án định bỏ thầu, kiểm tra giám sát, quản lý nghiệp vụ đối với việc thi công các
công trình, xây dựng hướng dẫn thực hiện các quy trình kĩ thuật để đảm bảo an toàn,
công trình có chất lượng tốt…. để trình tổng giám đốc
 Phó giám đốc kế hoạch: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh
ngắn hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của phòng ban xây dựng kế hoạch kinh
doanh tổng thể của công ty. Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hóa thị
trường bất động sản và xây dựng để trình tổng giám đốc.
Dưới 3 phó giám đốc là là 4 phòng: phòng tổ chức hành chính; phòng tài
chính, kế toán, vật tư; phòng quản lý thi công; và phòng kế hoạch kỹ thuật.
 Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Ban Giám đốc về :
- Tổ chức quản lý nhân sự.

- Đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
- Chính sách , chế độ : tiền lương , tiền thưởng , thôi việc , mất sức, hưu trí...
- Chăm lo đời sống cho CB.CNV.
- Công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy , an toàn, vệ sinh lao động.
* Quản lý :
- Bảo quản và sử dụng con dấu theo quy định của nhà nước.
- Lưu trữ công văn đi và đến.
- Tài sản phục vụ cho nơi làm việc như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị phục vụ
cho văn phòng như: máy vi tính , máy photo, bàn ghế...
- Quản lý hồ sơ lý lịch của CB.CNV, quản lý sổ lao động và sổ BHXH.
* Kiểm tra:
- Thực hiện nôi quy lao động, an toàn , vệ sinh lao động .
- Phòng cháy , chữa cháy.
- Các lớp học do Công ty tổ chức.
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
7
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
- Chi các chế độ liên quan đến người lao động ở các đơn vị thuộc Công ty.
* Nhiệm vụ của Phòng Tổ chức - Hành chính :
- Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy sản xuất
kinh doanh(SXKD) và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
- Lập sổ Bảo hiểm xã hội và sổ lao động cho CB.CNV.
- Tham mưu giải quyết hồ sơ thủ tục về tuyển dụng lao động, đề xuất, bổ
nhiệm các chức danh Trưởng, Phó các Phòng , Trung tâm, Đội ,thuyên chuyển
CBCNV theo yêu cầu hoạt động của Công ty.
- Xây dựng Nội quy Công ty và phổ biến đến các đơn vị trực thuộc.
- Có kế hoạch đào tạo , kế hoạch nâng lương , bám sát các chế độ , chính sách
hiện hành.
- Phối hợp với các Phòng chuyên môn xây dựng quy chế trả lương, trả
thưởng...

- Xây dựng kế hoạch và sử dụng lao động , giáo dục về an toàn lao động và vệ
sinh lao động cho CB.CNV.
- Bố trí nhân viên phục vụ, tiếp khách khi đến làm việc với Công ty
 Phòng tài chính, kế toán, vật tư:
- Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt
động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ
quản lý tài chính của Nhà nước.
- Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Tổng công ty. Tổ chức theo
dõi và đôn đốc các đơn vịthực hiện kế hoạch tài chính được giao.
- Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và
hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độkế
toán Nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch
toán phụ thuộc.
- Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Tổng
công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật
tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty.
- Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp
thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
8
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
- Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty (tự
kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
- Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của
Văn phòng Tổng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ
giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ
khác của Nhà nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các
ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
- Tham mưu cho lãnh đao công ty về công tác quản lý, mua sắm vật tư,

trang thiết bị phục vụ thi công công trình theo quy định của công ty và luật an toàn
lao động.
- Nhập kho, sắp xếp kho hàng, bảo quản đảm bảo chất lượng, an toàn theo
đúng chế độ chuyên môn và quy chế của nhà nước
- Thực hiện quyết tóa vật tư tiêu hao, lập báo cáo tình hình thực hiện mức
tiêu hao của từng bộ phận theo từng tháng, quý và năm tài chính.
 Phòng quản lý thi công:
- Chủ trì thẩm định, trình phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình
phù hợp với thiết kế kĩ thuật, tiến độ dự án đã được phê duyệt.
- Chủ trì thẩm định việc điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng (nếu tiến độ bị
kéo dài làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt) để trình tổng
giám đốc phê duyệt.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thi công, quản lý tiến
độ thi công nhằm đảm bảo mục tiêu, tiến độ, an toàn và hoàn thành đúng tiến độ công
trình.
 Phòng kế hoạch kỹ thuật:
- Đầu tư mua sắm những máy móc có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh,
quản lý và khai thác sử dụng hữu ích những thiết bị hiện có….
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác điều độ sản xuất kinh doanh,
kỹ thuật, chất lượng công trình trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa tất cả các
công trình giao thông và các công trình khác mà Công ty nhận thầu.
- Tham mưu, đề xuất phương án sản xuất kinh doanh, phương án thi công
công trình, chiến lược kinh doanh làm cơ sở cho việc tổ chức hạch toán sản xuất kinh
doanh đảm bảo có lãi , tích lũy để phát triển sản xuất.
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
9
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
- Tổ chức nhân sự công trường, thiết bị máy móc thi công, lập, chỉ đạo các
biện pháp tổ chức thi công, nguồn vật liệu cho thi công chặt chẽ, đúng quy trình quy
phạm.

Dưới phòng quản lý thi công còn có 3 bộ phân: 1- các giám đốc điều hành dự
án; 2- xí nghiệp xây dựng số 1, 8 đội xây dựng ; 3- 3 đội thiết bị.
Dưới các giám đốc điều hành dự án còn có các cán bộ kỹ thuật tham mưu cho
các giám đốc điều hành dự án về mặt kĩ thuật để quản lý điều hành các dự án tại các
công trường.
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản trị trên công trường
• Tổng giám đốc công ty
- Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án. Đảm bảo
dự án được thực hiện đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả cao
- Giao nhiệm vụ cho các Phó giám đốc chuyên trách chỉ đạo các công việc
trên công trường
- Quan hệ với Kỹ sư giám sát của Chủ đầu tư để giải quyết các vấn đề có
liên quan tới dự án đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của Nhà thầu đã được xác định
trong quy chế đấu thầu
• Các phó giám đốc chuyên trách
- Thay mặt giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo thi công trên công trường theo
từng lĩnh vực chuyên trách
- Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về tiến độ thi công và chất lượng các
hạng mục công trình
- Trực tiếp điều hành và giải quyết các mối quan hệ giữa văn phòng hiện
trường và các tổ thi công để đảm bảo thi công đúng tiến độ và chất lượng
- Chỉ đạo trực tiếp các tổ thi công khi cần thiết, phổi hợp giải quyết thi công
các hạng mục công trình một cách nhịp nhàng
- Chỉ đạo trực tiếp các bộ phận: Giám sát hiện trường, đo đạc, vật tư, thí
nghiệm các tổ sản xuất thi công theo đúng quy trình công nghệ đã được Chủ đầu tư
chấp thuận
- Phối hợp với Kỹ sư giám sát chỉ đạo bộ phận thí nghiệm, đo đạc kịp thời
phục vụ thi công
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
10

Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
• Các phòng ban chuyên môn
- Giúp Tổng giám đốc công ty trong công tác quản lý hành chính: đối nội,
đối ngoại, soạn thảo văn bản, quản lý tài liệu
- Giúp Tổng giám đốc công ty và các Phó tổng giám đốc chuyên trách về
theo dõi quản lý chất lượng, kỹ thuật, tiến độ thi công công trình
- Giám sát các đội thi công về chất lượng, khối lượng thực hiện, tổ chức
kiểm tra, nghiệm thu, hoàn thành các tài liệu liên quan. Kịp thời phát hiện và tổ chức
sửa chữa các nhược điểm trong khi thi công. Đề xuất các giải phap kỹ thuật hợp lý,
đảm bảo chất lượng công trình
• Ban chỉ huy công trường
- Chỉ đạo thi công theo tiến độ được duyệt, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật,
mỹ thuật
- Thay mặt công ty làm việc với chủ đầu tư, đơn vị giám sát công trình trong
thi công, nghiệm thu
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động thi công trên công trường
- Chăm lo đời sống của cán bộ, công nhân viên trên công trường
• Các bộ phận chuyên trách
- Chịu trách nhiệm về từng lĩnh vực chuyên trách đảm bảo công trình được
thi công đúng tiến độ, chất lượng
• Các đội thi công
- Chịu sự chỉ đọa trực tiếp của Ban chỉ huy công trường và các cán bộ chức
năng để thi công các hạng mục đúng quy trình, đảm bảo chất lượng và tiến độ công
trình
- Có trách nhiệm phản ánh kịp thời những vấn đề có liên quan tới dự án
3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2005-2009 (1000đ)
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009

Doanh thu 40.494.751 48.127.485 50.717.637 80.124.576 150.634.203
Tổng NV 14.568.929 18.002.505 23.807.942 41.051.834 51.687.673
LN trước thuế 18.673 20.300 24.177 28.038 48.808
Thuế nộp NS 366.513 656.018 1.222.348 951.698 2.079.199
(Nguồn: phòng tài chính, kế toán, vật tư công ty HIDCC)
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
11
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
Qua bảng tổng kết trên ta có thể thấy trong 5 năm qua công ty làm ăn hiệu quả
thấp. Trong 5 năm qua doanh thu và lợi nhuận có tốc độ tăng trưởng rất cao đặc biệt
là giai đoạn 2007-2009. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu còn quá thấp, điều cho
cho thấy công ty làm ăn không hiệu quả. Nhưng thuế nộp NS lại liên tục tăng trong
giai đoạn này. Năm 2005 thuế nộp NS là 366.513.000 đ, năm 2009, số tiền nộp NS
tăng 5,6 lần lên tới 2.079.199.000 đ.
Biểu đồ 1:Biểu đồ tổng doanh thu giai đoạn 2005-2009
0
20000000
40000000
60000000
80000000
100000000
120000000
140000000
160000000
2005 2006 2007 2008 2009
DT
(Nguồn: phòng tài chính, kế toán, vật tư công ty HIDCC)
So với năm doanh thu năm 2006 tăng 18,85%. Năm 2007 doanh thu tăng 5,38%
so với năm 2006. Năm 2008 tăng 57,98% so với năm 2007. Năm 2009 tăng 88% so
với năm 2008. Doanh thu của công ty đã tăng nhanh qua các năm. Năm 2009 tăng

3,72 lần so với năm 2005.Tuy nhiên năm 2007 doanh thu chỉ tăng 5,38% so với năm
2006, một con số khá khiêm tốn trong giai đoạn 2005-2009. Còn năm 2009 tăng đột
biến 88% so với năm 2008.
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
12
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
Biểu đồ 2: Biểu đồ lợi nhuận giai đoạn 2005 - 2009
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2005 2006 2007 2008 2009
LNTT

(Nguồn: phòng tài chính, kế toán, vật tư công ty HIDCC)
Về tình hình lợi nhuận của công ty ta thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong giai đoạn
này cao và bền vững. Năm 2006 lợi nhuận tăng 8,7% so với năm 2005, năm 2007 lợi
nhuận tăng 19,1% so với năm 2006. Năm 2008 lợi nhuận tăng 16% so với năm 2007.
Năm 2009 tình hình lợi nhuận tăng đột biến, tăng tới 74% so với năm 2008. Tuy tốc độ
tăng trưởng của lợi nhuận là khá cao nhưng giá trị của lợi nhuận còn quá thấp so với doanh
thu. Vì vậy ta đánh giá công ty làm ăn hiệu quả rất thấp.
Bảng 2: Tỷ suất lợi nhuận của công ty
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tỉ suất LNTT/DT 0,046 0,042 0,048 0,035 0,032
Tỉ suất
LNTT/TNV

0,128 0,113 0,102 0,068 0,094
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuân/doanh thu giảm dần năm 200 là 0,46%
nhưng đến 2007 chỉ còn 0,042% và các năm tiếp theo càng giảm. Chứng tỏ công tác
tính chi phí và sử dụng các yếu tố đầu vào không được kiểm soát tốt, làm cho chi phí
sản xuất và cung cấp dịch vụ tăng cao, trong khi giá thành sản phẩm và dịch vụ
không cạnh tranh được với các đối thủ khác, kết quả là phần lợi nhuận trong doanh
thu thu về giảm mạnh và nó chỉ bằng 1 phần không đáng kể của doanh thu.
Nhìn vào bảng ta cũng thấy tỷ suất lợi nhuận/tổng nguồn vốn rất thấp và có xu
hướng giảm trong giai đoan 2005-2009, năm 2005 tỷ suất lợi nhuận là 0,128% nhưng
năm 2009 chỉ còn 0,094%. Những số liệu trên cho thấy công ty hoạt động kém hiệu
quả.
CHƯƠNG II
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
13
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG NHÀ VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG HÀ NỘI
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác trả lương
1.1 Thị trường lao động
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra
quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người có nhu
cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở mối quan hệ lao
động như tiền lương, điều kiện làm việc...thông qua một hợp đồng làm việc bằng văn
bản hay bằng miệng.
Tình hình cung cầu, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến tiền công mà người sử dụng sức lao động trả để thu hút và giữ chân lao động
có chất lượng phù hợp với công việc. Sự khác biệt về thị trường lao động trong từng
ngành nghề và khu vực sử dụng lao động ảnh hưởng dẫn đến tiền công khác nhau. Vì
vậy mà việc nghiên cứu thị trường lao động sẽ giúp công ty làm tốt công tác dự báo, đưa
ra những chính sách lao động hợp lý đem lại hiệu quả sử dụng cao.

Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận thông qua giá cả sức
lao động - tiền công thực tế. Mức giá lao động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: điều
kiện lao động, giới tính, năng lực…song theo kinh tế học thì sức lao động là một loại
hàng hóa được trao đổi trên thị trường lao động nên giá cả của nó còn phụ thuộc vào
lượng cung và cầu lao động. Lao động là một yếu tố sản xuất. Người sản xuất là
người có nhu cầu về lao động và mang mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ tuyển nhiều
lao động hơn nếu mức tiền công thực tế giảm (giả định là quá trình sản xuất cần hai
yếu tố là tư bản và lao động đồng thời hai yếu tố này có thể thay thế cho nhau). Nói
cách khác, lượng cầu về lao động sẽ giảm nếu mức giá lao động tăng. Và khi mức
tiền công trên thực tế càng cao thì lượng cung về lao động càng tăng. Chính vì vậy
mà lao động trong nghề này lại có mức tiền công cao hơn so với nghề khác.
Với xu thế hội nhập hiện nay, cơ chế quản lý ngày được cải thiện đặc biệt là
việc thu hút đầu tư nước ngoài thì việc số lượng các doanh nghiệp mới thành lập tăng
không phải là chuyện lạ. Số lượng các doanh nghiệp ngày càng lớn, làm cho cơ hội
lựa chọn ngành nghề cho người lao động ngày càng mở rộng. Cầu lao động ngày
càng cao, đặc biệt là lao động có chất lượng. Đặc biệt là một số ngành nghề mang
tính truyền thống và ngành nghề có tính chất nguy hiểm và độc hại thì tình trang
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
14
Tăng tiền lương bình quân và
các chi phí bảo hiểm khác
liên quan đến tiền lương
Tăng chi phí
kinh doanh
Ảnh hưởng đến hiệu quả
doanh nghiệp (thông qua lợi
nhuận)
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
thiếu nguồn nhân lực ngày càng cao, mặc dù tiền công trong những ngành này có xu
thế tăng công với mức phụ cấp hấp dẫn.

Công ty HIDCC hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với một số lượng nhân
viên lớn. Vì vậy mà nhu cầu về đối tượng lao động của công ty rất đa dạng, đặc biệt
là những công nhân, kỹ sư xây dựng. Tuy nhiên hiện nay, với xu hướng lựa chọn các
trường khôi kinh tế, và thừa thầy thiếu thợ thì nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây
dựng, ngày càng thiếu trầm trọng. Và nhu cầu về lao động có chất lượng, tay nghề
cao tăng lên trong thời gian gần đây. Vì vậy nếu không có mức tiền lương và chính
sách đãi ngộ hợp lí, công ty sẽ gặp khó khăn rất lớn trong việc thu hút và giữ chân lao
động, đặc biệt là lao động chất lượng.
1.2 Luật pháp và chính sách của Nhà nước
Ngoài các quy định, chính sách riêng của Công ty, thì như mọi doanh nghiệp
đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, công ty HIDCC cũng phải tuân thủ theo luật
pháp, quy định của Nhà nước.
Trong hệ thống pháp luật của quốc gia, Pháp luật lao động có vị trí quan trọng,
quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, góp phần
thúc đẩy sản xuất. Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác
của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần
phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động. Ngoài những quy định chung và
các quy định liên quan thì trong luật lao động có riêng một chương về tiền lương và
nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác trả lương trong các doanh nghiệp.
Pháp luật quy định mức tiền lương tối thiểu, và bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng không được trả mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Đây là tác dộng trực tiếp nhất đến công tác chi trả lương cho người lao động.
Tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định là cơ sở để xác định tiền lương tối
thiểu vùng đối với các doanh nghiệp trong nước (kể cả doanh nghiệp FDI), không
đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao độnglàm công việc giản đơn nhất trong
điều kiện lao động bình thường. Quy định về mức tiền lương tối thiểu theo các năm
đều có sự thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Và mỗi lần thay
đổi như vậy thì các doanh nghiệp cũng phải thay đổi mức lương chi trả cho người lao
động cho phù hợp. Mức lương tối thiểu chung hiện nay đang áp dụng là

730.000đồng/tháng, và theo Chính phủ sẽ điều chỉnh tiền lương năm 2011 là
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
15
Tăng tiền lương bình quân và
các chi phí bảo hiểm khác
liên quan đến tiền lương
Tăng chi phí
kinh doanh
Ảnh hưởng đến hiệu quả
doanh nghiệp (thông qua lợi
nhuận)
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
830.000đ áp dụng từ 1/5/2011. Ta có thể thấy sự tác động của tiền lương tối thiểu
qua sơ đồ 3.
Sơ đồ 3: Tác động của tiền lương tối thiểu đến doanh nghiệp
Như vậy, việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu ảnh hưởng đến công tác trả
lương, buộc các doanh nghiệp phải thay đổi mức lương chi trả cho phù hợp với quy
định của Nhà nước.
Ngoài các quy định về tiền lương tối thiểu, Bộ luật lao động còn quy định các
vấn đề khác: Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; an
toàn và vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội; giải quyết tranh chấp lao động…
Ngoài Bộ luật lao động, còn có các văn bản luật và dưới luật khác quy định về
lao động và trả lương: các Nghị định 203/2004/NĐ-CP, Nghị định 33/2009/NĐ-CP,
Nghị định 28/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung; Thông tư số
31/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng…
1.3 Loại hình doanh nghiệp
Theo Pháp luật doanh nghiệp năm 2003, hiện nay nước ta có 4 loại hình doanh
nghiệp: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Theo nhiều cách phân chia khác loại hình doanh nghiệp được chia nhỏ hơn: doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty

TNHH một thành viên, công ty cổ phần, công ty nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, ngoài ra còn một số loại hình doanh
nghiệp đặc thù khác: văn phòng luật sư, công ty luật, ngân hàng…
Theo đó, doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại
hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh
nghiệp. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và
phát triển doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
16
Điều chỉnh tăng
tiền lương tối
thiểu
Tăng tiền lương bình quân và
các chi phí bảo hiểm khác
liên quan đến tiền lương
Tăng chi phí
lao động
Tăng chi phí
kinh doanh
Ảnh hưởng đến hiệu quả
doanh nghiệp (thông qua lợi
nhuận)
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro
đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản
lý doanh nghiệp.
Và hình thức doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn doanh
nghiệp đối với người lao động, những quy định luật pháp do Nhà nước quy định
riêng đối với hình thức doanh nghiệp đó, đặc biệt là quy định về tiền lương tối thiểu
theo khu vực. Từ đó nó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác trả lương trong doanh

nghiệp.
Công ty HIDCC là công ty cổ phần hạch toán độc lập, vì vậy nó chịu tác động
rất lớn của hội đồng quản trị. Với mỗi loại hình doanh nghiệp thì môi trường làm
việc, chế độ thù lao cũng có sự khác biệt. Đối với các công ty cổ phần thì khuyến
khích tài chính cao. Cụ thể, môi trường làm việc tại công ty HIDCC năng động, sang
tạo, thời gian làm việc bó buộc và áp lực công việc tương đối cao, có cơ hội thăng
tiến. Vì vậy rất thu hút được lao động thích tính sáng tạo và muốn có thu thu nhập
cao, đặc biệt là lao động nam. Đây là điều kiện rất tốt và công bằng để những người
có thực lực và làm việc hiệu quả có thu nhập cao và khả năng thăng tiến.
1.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng không nhỏ tới công
tác trả lương. Cụ thể nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn hình thức trả lương.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ thì hình
thức trả lương được lựa chọn thường là trả lương theo thời gian có tính đến hiệu quả
công việc. Còn với các doanh nghiệp sản xuất thì hình thức trả lương chủ yếu là theo
sản phẩm, ngoài ra còn sử dụng hình thức trả lương khoán đối với một số đối tượng
khác… Hiện nay các công ty, doanh nghiệp có xu hướng đa dạng hóa ngành nghề sản
xuất kinh doanh để có thể khai thác ở nhiều thị trường khác nhau nhằm tối đa hóa lợi
nhuận. Vì vậy mà hầu hết các công ty thường áp dụng kết hợp các phương pháp trả
lương, nhằm đem lại hiệu quả sử dụng lao động cao nhất.
Ngoài ra tổng hợp các yếu tố như đầu tư phát triển cho ngành nghề sẽ ảnh
hưởng lớn đến mức chênh lệch của mức lương tiềm năng (mức lương có khả năng
chi trả) và mức lương thực tế. Bản thân mỗi ngành nghề đã luôn tồn tại sự khác nhau
về quy mô, diện tích mặt bằng, quyền lực quản lý nên mức lương cũng khác nhau.
Nhìn chung, ngành nghề đòi hỏi tính chuyên môn hóa càng cao, thời gian đào tạo
càng lâu thì mức lương khởi điểm cũng càng cao.
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
17
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS.Ngô Việt Nga
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với số lượng nhân viên lớn,

do đó công ty tồn tại nhiều loại hình lao động, mỗi loại lao động lại lựa chọn hình
thức trả lương khác nhau.
1.5 Đặc điểm lao động
1.5.1 Tâm lý chung của người Việt Nam
Trên thị trường lao động ngày càng phong phú như hiện nay, để đưa ra được
một mức lương hợp lý không phải là điều đơn giản, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, trong đó yếu tố tâm lý cũng tác động không nhỏ. Đã có rất nhiều người đề cập đến
yếu tố này, yếu tố không dễ dàng xác định và đưa ra tiêu chuẩn cụ thể. Tuy vậy, theo
lý thuyết quản lý nhân lực, tâm lý là yếu tố rất quan trọng. Tâm lý, hay nói một cách
khác là phản ứng đối với mức lương cao là tiêu chí hàng đầu để quyết định tiền
lương. Khái niệm này bao gồm cả hai phương diện: yêu cầu khi đặt ra mức lương của
nhân viên, khối lượng của công việc nhân viên dự định sẽ thực hiện tương ứng với số
tiền; tiêu chuẩn mức lương chấp nhận và yêu cầu đặt ra cho mức lương đó của nhà
tuyển dụng. Khi các yếu tố này không được hài hòa (mức lương thấp hơn so với khối
lượng lượng công việc thực hiện …) thì người lao động sẽ không hài lòng dẫn đến
hiệu quả công việc thấp từ đó doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn. Mặt khác
ngoài giảm năng suất trong lao động, thì doanh nghiệp cũng có nguy cơ mất lao động
giỏi.
Ngoài ra với tâm lý chọn nghề của người lao động như hiện nay cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến việc điều chỉnh chính sách trả lương của người lao động.
Thông thường có 2 xu thế chọn doanh nghiệp hiện nay: Những lao động thích tính ổn
định, công việc ít áp lực về thời gian, trách nhiệm và tính chất công việc thì thường
chọn vào các doanh nghiệp nhà nước và chấp nhận mức lương khiêm tốn. Và những
lao động muốn thử thách, môi trường làm việc năng động, ít bị quan liêu, hạch sách,
cơ hội thử sức và thăng tiến với mức tiền công hấp dẫn thì ít khi chọn doanh nghiệp
nhà nước. Vì vậy công ty HIDCC đã nắm bắt được tâm lý này để trả lương cao cho
người lao động nhưng với khối lượng công việc cao.
1.5.2 Đặc điểm lao động
Tiền lương là giá cả sức lao động được thỏa thuận thông qua hợp đồng lao
động, để đi đến mức tiền lương hợp lý, trong giới hạn của cả người sử dụng lao động

và người lao động thì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó chất lượng lao động
rất quan trọng. Tổ chức sử dụng lao động dựa vào nhu cầu của mình và trình độ của
lao động để đưa ra mức lương phù hợp và người lao động cũng tự đánh giá năng lực
SV: Lương Hữu Tập QTKD Tổng hợp 49B
18

×