Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.94 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân.
Là ngành mà quá trình mua bán lại xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn thi công
xây dựng công trình hay chính là trước giai đoạn sản xuất, thông qua việc đấu
thầu, thương lượng và ký kết hợp đồng xây dựng. Quá trình này còn được tiếp
diễn qua các đợt thanh toán trung gian đến khi bàn giao và quyết toán công trình
xây dựng.
Đấu thầu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong
ngành xây dựng ở nước ta. Thông qua một quá trình xem xét, lựa chọn, cân nhắc
kỹ lưỡng, trên cơ sở cạnh tranh công khai lành mạnh giữa các nhà thầu sẽ tìm ra
một nhà thầu tối ưu nhất, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động xây dựng.
Điều này tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp Xây dựng và
trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh giúp cho việc thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả nhất.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà
Nội là một doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý, duy trì, khai thác hệ
thống cơ sở vật chất hạ tầng, cũng như các công trình công nghiệp và dân dụng
vừa đã thực hiện nhiều biện pháp để tăng khả năng thắng thầu trong nhiều năm
nay. Công ty đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ và phần nào khẳng định
được vị trí của mình trong Tổng Công ty cũng như trong thị trường xây lắp. Tuy
nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt
ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Vì vậy áp lực cạnh tranh không nhỏ đối
với Công ty nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài
toán mà Công ty cần tìm lời giải đáp. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để


hiểu rõ hơn tầm quan trọng của năng lực đấu thầu đối với Công ty nên em đã lựa
chọn đề tài:
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
“ Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội”.
Chuyên đề tốt nghiệp này gồm ba chương chính:
Chương I: Lý luận chung về năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp
xây lắp.
Chương II: Thực trạng hoạt động đấu thầu tại Công ty cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực đấu thầu
của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Do kiến thức, thời gian và năng lực còn hạn chế nên chuyên đề này không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những nhận xét, đóng góp ý
kiến của Thầy giáo, các cô chú phòng Tổ chức Lao động- Hành chính, anh chị
phòng Kinh tế thị trường để đề tài này được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Mai Văn
Bưu, các cô chú phòng Tổ chức Lao động- Hành chính, các anh chị phòng Kinh
tế thị trường của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
Chương I
Lý luận chung về năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây lắp
I. Tổng quan về đấu thầu đối với doanh nghiệp xây lắp.
1. Khái niệm chung về đấu thầu.

Trong nền kinh tế thị trường hầu như không tồn tại sự độc quyền cung cấp
bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào trừ một số loại hàng hóa đặc biệt như
quốc phòng, điện…Có rất nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp một loại hàng hóa
và dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường người tiêu dùng bao gồm các nhà đầu
tư và gọi chung là người mua, luôn mong muốn có được hàng hóa tốt nhất với
chí phí thấp nhất. Do đó mỗi khi người mua có nhu cầu mua sắm một loại hàng
hóa dịch vụ náo đó họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu cho các nhà thầu, gồm
các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ cạnh tranh với nhau về giá cả, công nghệ,
kỹ thuật và chất lượng. Trong cuộc đấu thầu ấy nhà thầu nào đưa ra được mẫu
hàng hóa và dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của người mua với giá cả hợp lý thì sẽ
được chấp nhận trao hợp đồng. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người mua sẽ đưa
ra các yêu cầu, các thông tin cơ bản về chất lượng hành hóa, thời hạn thanh toán,
phương thức thanh toán và các yêu cầu khác của hợp đồng, yêu cầu của kỹ
thuật. Như vậy không phải khi nào người mua cũng yêu cầu chất lượng hàng
hóa và dịch vụ tốt nhất. Nhà thầu căn cứ vào những thông tin trong đề nghị chào
hàng để gửi hồ sơ dự thầu đến cho chủ đầu tư hay người mua. Nếu trong trường
hợp có nhiều đơn dự thầu cùng đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư hay người
mua thì nhà thầu nào có giá chào hàng thấp nhất sẽ được chọn để trao hợp đồng.
Như vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường
trong đó người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thâu( những người bán)
cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thõa
mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu
của Nhà thầu là giành quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó với giá cả bù đắp
các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Hay có
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
thể hiểu ngắn gọn: “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.”
Qua khái niệm trên thì chúng ta có thể thấy được bản chất của đấu thầu là

qua trình mua bán đặc biệt , trong đó người mua( bên mời thầu) có quyền lựa
chọn cho mình người bán( nhà thầu) tốt nhất một cách công khai. Một số người
lại nhầm lẫn giữa “đấu thầu” và “đấu giá”. Đấu thầu xảy ra trong trường hợp
cung người bán > cầu người mua trái ngược đấu giá là cung người bán< cầu
người mua.
2. Một số khái niệm liên quan.
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm
liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu:
- “ Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
- “ Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều kiện
để tham gia và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập về tài chính
của mình. Trong đấu thầu xây lắp nhà thầu là nhà thầu xây dựng. Nhà thầu có thể
tham gia độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác.
- “ Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần công
việc hoặc hạng mục công trình vì nhiều lý do trong đó thường là những công
việc đòi hỏi các nghành chuyên môn hóa khá riêng biệt, đôi khi còn là yêu cầu
kiến trúc đòi hỏi những kỹ năng, kỹ xảo đặc biệt nào đó. Nhà thầu phụ có thể
được chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính chọn nhưng cần được sự nhất trí giữa chủ
đầu tư và nhà thầu chính.
- “ Gói thầu là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án được chia
theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự được thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và
đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm gói thầu cá thể là
một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiên. Gói thầu được thực
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
hiện theo một hoặc nhiều trường hợp( khi gói thầu được chia thành nhiều phần).
- “ Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập bao gồm các yêu

cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu
và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
- “ Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
- “ Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch dự
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được
duyệt.
- “ Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ đi
phần giảm giá( nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
3. Vai trò của đấu thầu đối với các doanh nghiệp xây lắp.
Để thực hiện các công việc của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản chủ đầu tư
có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu, đấu thầu. Mỗi phương thức có
những đặc trưng và điều kiện ứng dụng riêng. Nhưng so với các phương thức tự
làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi trội,
mang lại với lợi ích to lớn với cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu
thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu
thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế của dự án.
Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với doanh nghiệp xây lắp, chủ đầu tư và đối
với Nhà nước.
3.1. Đối với chủ đầu tư.
•Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu
cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
•Đấu thầu giúp chủ đầu tư thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công
trình: tiết kiệm vốn đầu tư cơ bản, thực hiện đúng tiến độ xây dựng công trình,
bảo đảm đúng tiến độ xây dựng.
•Đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát,
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu

lãng phí vốn.
•Bảo đảm quyền chủ động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào một nhà
xây dựng trong xây dựng công trình.
•Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các
đơn vị xây dựng.
•Thúc đẩy nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ các bộ kinh tế và kỹ thuật
của chính các chủ đầu tư.
3.2.Đối với các nhà thầu.
•Đấu thầu giúp cho các nhà thầu phát huy đến mức tối đa tính chủ động
trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu.
•Đấu thầu giúp các nhà thầu hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực
của của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham dự đấu thầu và thực hiện công trình
đã thắng thầu.
•Đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ.
•Thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu
được lợi nhuận…
3.3. Đối với Nhà Nước.
•Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình quy mô
lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu của đất nước.
•Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả
nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nước.
•Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế cho nên nó tạo ra
môi trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng
Việt Nam.
•Công tác quản lý Nhà Nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng ngày càng
hoàn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo môi trường tốt cho các
doanh nghiệp hoạt động.
4. Các loại hình đấu thầu.
Dựa vào đặc điểm của đối tượng mà bên mời thầu muốn mua ta có thể chia

làm 3 loại hình đấu thầu: Đấu thầu mua sắm hàng hóa,dịch vụ; đấu thầu xây
lắp; đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
4.1. Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Khái niệm hàng hóa rất rộng, nó bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất, nguyên vật liệu, vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu
công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ…Còn các dịch vụ khác ở đây được
hiểu là các dịch vụ ngoài những dịch vụ tư vấn đã nêu ở trên, các dịch vụ này có
thể là dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ sữa chữa bảo hành…Đấu
thầu mua sắm hàng hóa và các dịch vụ khác là quá trình lựa chọn nhà thầu cung
cấp hàng hóa, dịch vụ đạt yêu cầu về chất lượng và có giá hợp lý nhất.
4.2.Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc
trong lĩnh vực xây lắp như xây dựng công trình, hạng mục công trình và lắp đặt
thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình. Đấu thầu xây lắp được tiến
hành ở giai đoạn thực hiện dự án khi mà những ý tưởng đầu tư được thể hiện
trong báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ trở thành hiện thực. Tuyển chọn được nhà
thầu xây lắp có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của dự án. Trên thực
tế đã có những dự án do nhà thầu xây lắp không đủ năng lực thực hiện công việc
khiến cho dự án bị đình trệ, công trình không được đưa vào sử dụng đúng tiến
độ hoặc chất lượng công trình kém và ảnh hưởng lớn đến sự phát huy hiệu quả
của chủ đầu tư sau này.
Như vậy đấu thầu xây lắp có thể hiểu là quá trình mua bán đặc biệt, sản
phẩm là các công trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu
cạnh tranh nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả, đặc
biệt giải pháp thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên
với các trường hợp yêu cầu kỹ thuật không cao thì giá lại là yếu tố quan trọng
giúp nhà thầu thắng lợi.

4.3. Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi chủ đầu tư có ý tưởng về một dự án đầu tư nhưng do một hạn chế nào
đó( có thể do hạn chế về tài chính hoặc kỹ thuật) mà không thể tự tiến hành
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và thậm chí vận hành kết quả của đầu tư thì
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
chủ đầu tư có thể tổ chức đấu thầu để chọn một đối tác thực hiện ý tưởng của
mình và sau đó có thể bàn giao lại dự án vào một thời điểm thỏa thuận giữa hai
bên. Đó là các dự án có dạng chìa khóa trao tay, dự án BOT( build, operate and
transfer- xây dựng, vận hành và chuyển giao), dự án BT( build and tranfer), …
Đối với loại hình này, đối tượng mà bên mời thầu muốn “mua” là toàn bộ một
dự án chứ không phải một phần công việc cụ thể nào.
II. Đấu thầu xây lắp.
1. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp.
1.1. Nguyên tắc bảo đảm năng lực cần thiết.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ năng lực
về mọi mặt: tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị thi công,…Khi nhà thầu đảm
bảo đủ năng lực thì sẽ hoàn thành tốt dự án trong trướng hợp trúng thầu tránh gây
thiệt hại cho bản thân nhà thầu cũng như cho chủ đầu tư.
1.2. Nguyên tắc công bằng.
Trong đấu thầu mọi nhà thầu được mời thầu đều có quyền bình đẳng như
nhau về nội dung thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, trình bày một cách
khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và trong buổi
mời thầu…Tính công bằng này là điều kiện bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh và
bình đẳng. Nguyên tắc này chỉ mang tính tương đối vì trong các trường hợp đấu
thầu thì nhà thầu địa phương và nhà thầu trong nước thường được hưởng một số
ưu đãi nhất định.
1.3. Nguyên tắc bí mật.
Mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các ý kiến trao đổi của các nhà thầu với

chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị, hồ sơ dự thầu…phải được bảo đảm bí mật
tuyệt đối. Nếu ai vi phạm phải được xử lý nghiêm minh theo pháp luật và phải
chịu trách nhiệm vật chất với sự vi phạm đó.Nguyên tắc bí mật rất quan trọng
bới nó đảm bảo tính minh bạch của đấu thầu.
1.4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
Trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện của cả ba chủ thể đó
là chủ đầu tư, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Ba chủ thể này đều được quy định về
nghĩa vụ và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần nắm rõ trách nhiệm mà mình
phải gánh chịu trong trường hợp có bất chắc xảy ra để từ đó nâng cao trách
nhiệm trong công việc.
1.5. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ dữ liệu đấu thầu với các thông tin cần
thiết, rõ ràng và có hệ thống quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng
của công trình hay hàng hóa dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực
hiện. Để đảm bảo nguyên tắc này, chủ thể quản lý dự án phải nghiên cứu, tính
toán, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc chắn về mọi yếu tố có liên
quan, phải cố tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
2.Năng lực đấu thầu.
2.1.Khái niệm năng lực đấu thầu.
Năng lực đấu thầu là toàn bộ những năng lực về tài chính, máy móc thiết
bị, công nghệ thi công công trình, tổ chức quản lý, trình độ lao động kết hợp với
quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của
Công ty.
2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây
lắp.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường hiện nay việc đấu thầu
để nhận được hợp đồng đặc biệt là hợp đồng có giá trị cao để thi công có lợi

nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Do cạnh tranh nên doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để thắng thầu mà nhân tố quyết định đến khả năng
thắng thầu chính là năng lực đấu thầu của doanh nghiệp. Năng lực đấu thầu của
doanh nghiệp còn trở nên cấp bách hơn khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang
cơ chế thị trường đặc biệt là khi gia nhập WTO và ngày càng có nhiều công
trình được thực hiện theo phương thức đấu thầu quốc tế. Năng lực đấu thầu có
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
thể coi là một nhân tố quyết định đến vận mệnh hay sự tồn vong của các Công ty
xây dựng.
Khi doanh nghiệp tham gia đấu thầu một gói thầu xây lắp mục tiêu mà mọi
doanh nghiệp đều muốn vươn tới đó là giành được quyền thi công gói thầu đó
với lợi nhuận cao nhất có thể. Năng lực của doanh nghiệp thể hiện nội lực của
doanh nghiệp, thể hiện khả năng thực tế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
nào hiểu được khả năng của bản thân mình thì doanh nghiệp đó sẽ đưa ra được
những quyết định mang tính khả thi khi đứng trước sự lựa chọn tham gia tranh
thầu. Khi tham gia tranh thầu doanh nghiệp sẽ đứng trước hai tình thế là:
•Tham gia tranh thầu: Nếu tham gia tranh thầu thì doanh nghiệp sẽ phải bỏ
một khoản chi phí mua hồ sơ dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu, chi phí trực tiếp,
ngoại giao…nếu thắng thầu thì doanh nghiệp sẽ thu được khoản lợi nhuận còn
ngược lại doanh nghiệp sẽ mất toàn bộ chi phí đó.
•Không tham gia tranh thầu: Khi đứng trước hai tình thế này doanh nghiệp
phải tính toán để đưa ra được quyết định cuối cùng có tham gia hay không. Nếu
doanh nghiệp nào xác định đúng được năng lực bản thân thì sẽ quyết định đúng
đắn để vừa giải quyết được việc làm vừa thu được lợi nhuận cao. Như vậy doanh
nghiệp muốn tồn tại, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên đấu
trường xây dựng buộc doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao năng lực đấu thầu.
2.3. Năng lực tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, công
nghệ, lao động phát sinh trong quá trình kinh doanh dưới hình thức giá trị. Hoạt
động sản xuất -kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính, ngược lại tình
hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất
kinh doanh.
Năng lực tài chính thể hiện ở quy mô nguồn vốn tự có, khả năng huy động
các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
vốn đó. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực
của nhà thầu bởi đặc điểm của xây lắp, khi thi công các công trình cần lượng
vốn ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu các nhà thầu nào yếu kém về
nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo
được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương cho cán bộ công
nhân viên,…trong trường hợp có sự cố xảy ra. Doanh nghiệp nào có năng lực tài
chính mạnh giúp cho doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ thi công, đảm bảo công
trình có kỹ thuật, chất lượng tôt, tiến độ thi công đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho
chủ đầu tư.Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu:
Cơ cấu vốn: Tài sản lưu động/ Tổng tài sản
Tài sản cố định/Tổng tài sản.
Nếu chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp là cao có thể đáp ứng yêu cầu về vốn của các công trình xây dựng.
Khả năng thanh toán: Tài sản lưu động/ nợ phải trả. Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp mà lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp luôn có khả năng thanh
toán các khoản nợ.
Năng lực tài chính mang tác động tích cực đến quá trình đấu thầu. Nó được
xét trên hai phương diện:
- Với những công trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp cho

doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ thi công, đảm bảo công trình có kỹ thuật,
chất lượng tốt, tiến độ thi công đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư.
- Trong đấu thầu, khả năng tài chính là một trong những tiêu chuẩn để đánh
giá nhà thầu. Điều quan trọng hơn là một doanh nghiệp có khả năng tài chính
mạnh, cho phép đưa ra quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý hơn.
Một doanh nghiệp xây dựng có khả năng tài chính cao, có thể tham gia đấu
thầu nhiều công trình trong một năm, có nhiều cơ hội để đầu tư tăng thiết bị,
máy móc nhằm đáp ứng yêu cầu thi công và đòi hỏi của quy trình công nghệ
hiện đại.
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
2.4. Năng lực máy móc thiết bị và công nghệ thi công.
Trong hoạt động xây dựng nói chung, máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu
và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp, là yếu tố không thể
thiếu để đảm bảo việc thi công các công trình. Trong hồ sơ dự thầu đây là yếu tố
để bên mời thầu đánh giá về năng lực của công ty. Để đánh giá về năng lực máy
móc thiết bị và công nghệ có thể dựa vào đặc tính sau:
Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ: Biểu hiện ở các thông số như hãng
sản xuất, năm sản xuất, công suất, giá trị còn lại của thiết bị.
Tính đồng bộ: Thiết bị đồng bộ là điều kiện để đảm bảo sự phù hợp giữa
thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng, độ phức tạp của
sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
Tính hiệu quả: Thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị của doanh
nghiệp, từ đó nó có tác dụng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy
động tối đa nguồn lực về máy móc thiết bị phục vụ cho mục đích cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Tính đổi mới: Lá sự đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh và
cũng là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh yếu tố này quyết định việc lựa chọn tính toán

các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công. Trong đấu thầu, năng lực máy móc
thiết bị là một trong những tiêu chuẩn đánh giá của chủ đầu tư. Một nhà thầu có
năng lực máy móc thiết bị mạnh mẽ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và đặc biệt
là trong việc xây dựng giá bỏ thầu hợp lý.
Tóm lại, một Công ty có năng lực máy móc thiết bị tốt luôn được đánh giá
cao bởi nhân tố Công ty sẽ đảm bảo cho chất lượng công trình được thực hiện
tốt.
2.5. Chỉ tiêu nguồn nhân lực.
Đây là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp. Đối với hoạt động đấu thầu yếu tố con người được thể hiện ở vai trò: tổ
chức quản lý hoạt động đấu thầu, thu thập thông tin, làm hồ sơ dự thầu, ra quyết
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
định dự thầu, đánh giá kết quả đấu thầu….chúng ta có thể nhận xét rằng con
người luôn có vai trò to lớn trong việc thực hiện hoạt động này. Chúng ta còn
thấy trong hoạt động sản xuất của Công ty, nguồn nhân lực còn được thể hiện ở
chức năng khác nhau như lực lượng lao động ở các phòng ban, cán bộ lãnh đạo
Công ty, những lao động tiến hành thi công xây dựng công trình…Xét một cách
khái quát, đây đều là những người ảnh hưởng rất lớn tới năng lực thực hiện gói
thầu của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá một cách tổng hợp nguồn nhân lực
cho công tác đấu thầu cần phải xem xét không chỉ nguồn nhân lực tham gia trực
tiếp hoạt động đấu thầu mà phải dựa trên sự phân tích tổng hợp về nguồn nhân
lực của doanh nghiệp.
2.6.Chỉ tiêu về giá dự thầu.
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá( nếu có) bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia tranh thầu muốn thắng thầu thì phải đưa ra một
mức giá hợp lý: là mức giá phải được chủ đầu tư chấp nhận đồng thời phải bù
đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho Công ty. Thông thường mức giá dự

thầu hợp lý nhất là mức giá đưa ra. Thông thường mức giá dự thầu hợp lý là
mức giá đưa ra thấp hơn mức giá xét thầu từ 3 đến 5%. Đối với những chủ đầu
tư mà tinh thông nghiệp vụ họ có thể xác định được mức giá sàn tương đối chính
xác, nhà thầu đưa ra mức giá thấp hơn giá sàn quá nhiều thì chủ đầu tư sẽ đánh
giá thấp năng lực của nhà thấu trong việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đưa ra mức
giá bỏ thầu thấp quá thì có thể là do dự toán tính sai hoặc doanh nghiệp cố tình
tính sai để bằng mọi giá thắng thầu.Vì vậy, việc xác định mức giá dự thầu hợp lý
không phải dễ và nó có tầm quan trọng đối với nhà thầu khi tham gia tranh thầu.
Công thức xác định giá dự thầu:
Gdth=
.Qi

n
i=1
§Gi
- Gdth: Giá dự thầu
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
- Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp căn cứ
vào kết quả bóc khối lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công.
- ĐGi: Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo
hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và
giá thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ dự thầu.
- n: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của chủ thầu
xây dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu. Điều
đó có nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa
rẻ nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng mức giá mà

họ đưa ra( giá trần của chủ đầu tư). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa với dịch
vụ nên họ chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng mức giá tại điểm hòa
vốn( giá sàn của nhà thầu xây dựng).
Với những công trình chỉ định thầu giá dự thầu của nhà thầu xây dựng
được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá gói thầu
và miền này tạo nên một miền xác định dự kiến lãi cho nhà thầu.
Như vậy: Giá sàn của nhà thầu xây dựng là giá thầu thấp nhất của một gói
thầu mà nhà thầu xây dựng chấp nhận thi công và là một khái niệm tương đối và
nó phụ thuộc vào chiến lược tranh thầu của từng nhà thầu. Giá sàn có thể chỉ đủ
chi phí thi công tức là có công ăn việc làm, không có lãi, lãi ít hay thậm chí có
khi là lỗ.
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
Chương II
Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần
xây dựng số 1 Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
1 .Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 1
Hà Nội
Tên chính thức : Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 Hà Nội
Tên giao dịch tiếng anh : Hanoi Construction Joint Stock Company No 1.
Tên viết tắt :HACC1
Địa chỉ trụ sở chính :59 Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội .
Điện thoại :04.9.426.966.
Fax :04.9.426 956.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội là doanh nghiệp hạng I thuộc Tổng
Công ty Xây dựng – tiền thân là Công ty Kiến Trúc Hà Nội được thành lập ngày
05/8/1958 theo Quyết định số 117/Qd-bkt của Bộ Kiến trúc.
Năm 1960 được Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Kiến trúc Khu nam

Hà Nội. Năm 1977 đổi thành Công ty Xây dựng Số 1 và năm 1982 Tổng Công ty
Xây dựng Hà Nội được thành lập, Công ty Xây dựng Số 1 trở thành đơn vị thành
viên của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội và được thành lập theo Quyết định số
141A/bxd- tcld ngày 13/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Năm 2005, căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế của công ty, Công ty
Xây dựng Số 1 lựa chọn hình thức cổ phần hóa theo mục 2 điều 3 Nghị định số
187/2004/nd-cp ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty Nhà nước
thành Công ty cổ phần, Công ty Xây dựng Số 1 được chuyển đổi thành Công ty
cổ phần Xây dựng Số 1 theo Quyết định số 1820/qd-bxd ngày 23/9/2005 và đổi
thành Công ty cổ phần Xây dựng Số 1 Hà Nội theo Quyết định số 2270/qd-bxd
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
ngày 09/12/2005.
Với – Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng( Ba mươi lăm tỷ đồng chẵn)
- Cổ phần phát hành lần đầu : 3.500.000 cổ phần. Trong đó:
+ Cổ phần nhà nước: 1.753.500 cổ phần, chiếm 50,1% cổ phần phát hành
lần đầu;
+ Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doang nghiệp: 1.046.500
cổ phần, chiếm 29,9% cổ phần phát hành lần đầu;
+ Cổ phần bán đấu giá công khai 700.000 cổ phần, chiếm 20% cổ phần
phát hành lần đầu;
2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông,( cầu, đương.
Sân bay, bến cảng), thủy lợi( đê, đập, kênh, mương), bưu điện, các công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đương dây, trạm biến áp.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch( lữ hành nội địa,
quốc tế)
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng( gạch, ngói, cấu kiện bê
tông, cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép).

- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn( Không
bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao thông,
thủy điện.
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp
thoát nước và trạm bơm.
- Lắp đặt và sữa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện dân
dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu,
vật liệu xây dựng.
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
3.Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là hình
thức tổ chức quản lý theo chức năng. Đây là một mô hình tổ chức hiệu quả và
hiện đại hiện nay đang được phần lớn các công ty áp dụng. Mô hình tổ chức
quản lý có ưu điểm là phát huy được kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cao của
cán bộ đồng thời là một cơ cấu hết sức linh hoạt và có tính chuyên nghiệp cao.
Cơ cấu của công ty gồm :
- Hội đồng quản trị;
- Ban kiểm soát;
- Tổng giám đốc và 3 phó Tổng giám đốc;
- 5 phòng chức năng và 1 ban: phòng tổ chức Lao động-hành chính, phòng
Kế toán- Tài chính, phòng Kỹ thuật, phòng Kế hoạch- Đầu tư, phòng Kinh tế thị
trường, Ban an toàn bảo hiểm lao động;
- Có 15 xí nghiệp, 1 ban quản lý , 2 ban chủ nhiệm, 1 đội xây dựng và 3 chi
nhánh công ty.
Trong đó nhân sự trong Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Công ty do Đại

hội đồng cổ đông quyết định.
Cơ cấu tổ chức: Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc do hội đồng quản
trị quyết định.
Các chức danh quản lý: Phòng ban, các đơn vị trực thuộc do tổng giám đốc
điền hành ra quyết định.
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế 46B
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó Tổng giám đốc
Hành chính - quản trị
Phó Tổng giám đốc
Kinh tế - kế toán
Phó Tổng giám đốc
KT- KHĐT - KTTT
P. Tổ chức lao động
Hành chính
P. Tổ chức lao động
Hành chính
Phòng
Kỹ thuật
P. Kế hoạch
đầu tư
P. Kinh tế
thị trường

Ban an toàn
bảo hiểm LĐ
XN XD số 101
XN XD số 102
XN XD số 103
XN XD số 105
XN XD số 106
XN XD số 108
XN XD số 109
XN XD số 115
XN XL&mộc NT
XN xe máy GCCK & XD
XN LM, ĐN&XD
XNXL&SXVLXD
ĐXNX&PT hạ tầng
XN XD số 1
XN XD số 3
BQL các DAPT nhà
BCN CT Ba Đình
CNCT số 116
CNCT tại Miền Nam
CNCT số 118
Các đội XD trực thuộc
BCN CT 104
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
4.Năng lực của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
4.1. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính của Công ty là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá
năng lực Công ty, là ưu thế của Công ty khi tham gia đấu thầu những gói thầu

có quy mô lớn. Chủ đầu tư sẽ sẵn sàng chấp nhận những nhà thầu có nguồn
tài chính lớn mạnh, ổn định bởi điều đó sẽ đáp ứng được việc cung cấp vốn
kịp thời và đáp ứng được tiến độ thi công công trình.
Tài sản và nguồn vốn:
Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu phản ánh tài sản và nguồn vốn của Công ty.
TT CÁC CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007
1 TÀI SẢN( triệu đồng) 958.194 1.068.00
0
1.134.699 1.201.398
- Tài sản lưu
động(TSLĐ)
- Tài sản cố
định(TSCĐ)
933.218
24.976
997.142
70.858
1.074.07
1
60.628
1.137.895
63.503
2 NGUỒN VỐN(triệu
đồng)
958.194 1.068.00
0
1.134.699 1.202.398
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở
hữu

932.202
25992
1.029.366
38634
1.059.323
75376
1.116.487
84911
Nguồn: Phòng tài chính Kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Tử bảng ta tính được các chỉ tiêu đánh giá sau:
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế
46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
BẢNG 2.2 : CÁC CHỈ TIÊU VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA CÔNG TY
TT CÁC CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007
1 Cơ cấu vốn(%)
- TSLD/Tổng tài sản
- TSCD/Tổng tài sản
97,39
2,61
93,36
6,64
94,65
5,35
94,71
5,29
2 Khả năng thanh toán
- TSLD/Nợ phải trả

1,001 0,968 1,014 1,019
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Qua các chỉ tiêu phản ánh tài sản và nguồn vốn của Công ty ta thấy: Tài
sản và nguồn vốn của Công ty tăng tương đối ổn định qua các năm, đặc biệt
năm 2005 công ty bắt đầu cổ phần hóa nên lượng tài sản và nguồn vốn tăng
cao hơn so với các năm khác. TSLD chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản
của Công ty điều đó chứng tỏ khả năng huy động vốn của Công ty là khá cao
và Công ty có khả năng đảm bảo cho việc huy động đủ vốn cần thiết cho việc
thi công các công trình.
TSCD năm 2005 tăng 11,46% so với năm 2004 và năm 2006 tăng so với
năm 2005 là 6,25%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 5,88%. Bởi năm 2005
Công ty bước vào cổ phần hóa nên tỷ lên đầu tư của năm này cao hơn hẳn cho
thấy, lượng tài sản tăng cao so với các năm.
Nguồn vốn của Công ty cũng tăng, đây là dấu hiệu tốt với một doanh
nghiệp xây lắp vì quy mô về vốn là một trong những yếu tố quan trọng đánh
giá năng lực đấu thầu của Công ty.
Khả năng thanh toán của Công ty đều lớn hơn 1, chỉ riêng năm 2005 xấp
xỉ gần bằng 1, điều đấy chứng tỏ Công ty luôn có khả năng thanh toán các
khoản nợ. Vì vậy sẽ làm tăng uy tín của Công ty đối với các ngân hàng và chủ
đầu tư.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 4 năm vừa qua:
BẢNG 2.3 : CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế
46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004-2007
TT
CÁC CHỈ
TIÊU

ĐƠN VỊ
TÍNH
2004 2005 2006 2007
1
Giá trị sản
lượng
Tr.đ 958.000
1.064.00
0
1.135.00
0
1.200.000
2 Doanh thu Tr.đ 487.332 627.612 691.870 695.320
3 Lợi nhuận Tr.đ 2.557 2.602 20.250 25.362
4
Thu nhập
bình quân
Tr.đ 1,25 1,35 1,7 1,9
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Các công trình thắng thầu của Công ty thực hiện đã đem lại kết quả đáng
kể cho Công ty. Kết quả đó thể hiện rõ nét ở kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Giá trị sản lượng và doanh thu, lợi nhuận tăng liên tục qua các năm,giá
trị sản lượng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 11,06%, năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 6,67%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 5,73%. Doanh
thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 28,78%, năm 2006 tăng 10,23% so với
năm 2005, năm 2007 tăng 0,5% so với năm 2006. Lợi nhuân năm 2005 tăng
so với năm 2004 là 1,76%; năm 2006 tăng so với năm 2005 là 678,24% bởi
năm 2005 Công ty đã cổ phần hóa nên được đầu tư nhiều trang thiết bị, máy
móc , nguồn vốn huy động vào Công ty cao, nên lợi nhuận năm này tăng cao ,

năm 2007 tăng so với năm 2006 là 25,24%.
Đặc biệt thu nhập bình quân đầu người qua các năm tăng chứng tỏ Công
ty làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy năng lực tài chính của Công ty hiện nay
tương đối ổn định giúp cho Công ty có đủ khả năng và năng lực thực hiện
được những gói thầu lớn.
BIỂU ĐỒ 1: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN GIAI ĐOAN 2004-2007
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế
46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nôi.
4.2.Năng lực nguồn nhân lực.
Công ty hiện nay có 783 cán bộ công nhân viên chức; trong đó có 344
người có trình độ đại học và trên đại học; có 124 người có trình độ Cao đẳng,
trung cấp và có 315 người là kỹ thuật và thợ lành nghề. Quy mô và cơ cấu
nguồn nhân lực được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 2.4 : NĂNG LỰC NHÂN SỰ
( Tính đến ngày 30/11/2007)
TÊN ĐƠN VỊ
TỔNG
SỐ
TRÌNH ĐỘ
Trên ĐH Đại học Cao đẳng
Trung
cấp
Cơ quan Công ty 60 1 34 3
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế
46B
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Mai Văn Bưu
Tổ dịch vụ 2 1 1
CN Miền Nam 3 1 2
BITEXCO 5 4
BQLDAPTN 12 7 3
XN115 17 10 2
XN106 34 10 9
XN108 24 13 1 5
XN105 43 1 8 1 14
XNXL&SXVL 18 15
XN Mộc 33 14 5
XN Điên nước 43 20 2 3
XN 109 22 1 9 1 5
XN Hạ tầng 45 26 1 3
XN 102 33 17 1 7
CN104 12 6 1 5
CN116 6 6
XN 101 71 1 45 2 21
XN Xe máy 71 24 3
XN 103 45 12 7
XN 1 23 1 14 2
XN 3 17 7 1 7
Đội 1 7 8 1
CN 118 17 11 1 6
BCN Ba Đình 19 11 2
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Trong đội ngũ lao động của Công ty bao gồm hai loại lao động: lao động
gián tiếp và lao động trực tiếp. Lực lượng lao động gián tiếp của Công ty là
những người có trình độ học vấn, có năng lực chuyên môn chủ yếu tốt nghiệp
từ các trường Xây dựng, Kinh tế, Kiến trúc, Giao thông…và nắm giữ các

chức chủ chốt trong Công ty, lực lượng này chiếm 39,6% năm 2007.
Lực lượng lao động trực tiếp là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm
xây dựng do đó lực lượng này đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo chất lượng công trình cũng như đảm bảo tiến độ thi công công trình. Đây
là những lao động chính đều được đào tạo chính quy, có tay nghề và kinh
Nguyễn Thị Hoa Quản lý Kinh tế
46B
25

×