Chuyờn thc tp
trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa: khoa học quản lý
Chuyên đề thực tập
Đề tà i :
Mt s gii phỏp v qun lý nhm nõng cao cht lng
tớn dng trung v di hn ti ngõn hng u t v phỏt
trin tnh Bc Giang
Giáo viên hớng dẫn : PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà
Sinh viên thực hiện : Dơng Trung kiên
Lớp : QLKT 46A
Khoá : 46
Hà Nội, 4 - 2008
PHN M U
Dng Trung Kiờn Lp: Qun lý kinh t 46A
1
Chuyên đề thực tập
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương
mại, một giải pháp quan trọng thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội theo
hướng tăng trưởng, ổn định và vững chắc của một đất nước cũng như một
địa phương.
Qua nhiều năm đổi mới phục vụ đầu tư phát triển, hoạt động Ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng ĐT & PT Bắc Giang nói riêng
đã đạt được kết quả đáng kể, giữ vững vai trò là Ngân hàng chủ đạo trong
đầu tư phát triển. Vốn tín dụng đã không ngừng tăng trưởng, đáp ứng nhu
cầu các dự án đầu tư, các công trình trọng điểm của tỉnh. Một số dự án đã
hoàn thành từng bước phát huy hiệu quả, góp phần tích cực vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế địa phương, cải thiện từng bước đời sống vật chất tinh
thần người lao động. Song do những nguyên nhân khách quan và chủ quan
đã để lại những tồn tại trong chất lượng hoạt động tín dụng của mình đặc
biệt là chất lượng tín dụng trung, dài hạn. Một số dự án đầu tư đã đi vào
sản xuất, vốn đầu tư lớn nhưng hiệu quả kinh tế thấp do vậy khả năng trả
nợ vay Ngân hàng rất khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại và phát triển nền kinh tế. Đặt ra yêu cầu
tồn tại, phát triển của Ngân hàng thương mại và mục tiêu phát triển kinh tế
địa phương trong khi hiệu quả tín dụng chưa cao thì việc nghiên cứu tìm
ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên em chọn đề tài:
“Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề gồm
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
2
Chuyên đề thực tập
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung chia thành:
Chương I: Lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng
Ngân hàng trong nên kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trang chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang.
Chương III: Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang.
- Phần kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
3
Chuyên đề thực tập
Ghi chú: Một số từ viết tắt
-TCKT : tổ chức kinh tế - TG : tiền gửi
-NQH: nợ quá hạn - TG TCKT :tiền gửi tổ chức kinh
tế
-DNNN: doanh nghiệp nhà nước -TPKT : thành phần kinh tế
-TpNQD: thành phần ngoài quốc doanh
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1. Các khái niệm
1.1Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên
là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là
người đi vay vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức : nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để
huy động vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái
sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn
tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình
tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở
các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu
thiếu vốn.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài
nước.
1.2Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của
khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo
an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
• Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích,
phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng,hoàn trả gốc và lãi đúng
thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp,tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các
quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
• Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng
là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản,thuận tiện,thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
• Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu
thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện
thông qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu
tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh mức
độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất
lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là vốn
cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình
sản xuất kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả
gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện
của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng, gồm có
những chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng và sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại NHĐT và PTBG.
2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng ngân hàng
2.1. Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
- Tổng vốn huy động: cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động được
trong nền kinh tế . Nguồn này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có uy tín, được
người gửi tin tưởng, đòng thời cho thấy ngân hàng tham gia vào nhiều hình
thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng.
- Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Mỗi loại
tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau. Chỉ tiêu này xác định kết cấu của
nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong
kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại ngân hàng nào
có tỉ lệ tiền gửi với lãi suất cao cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong
việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
- Tổng dư nợ: cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng và các khách hàng vay
nhiều cho thấy ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều
dịch vụ đa dạng, phong phú, tham gia vào nhiều nhiệm vụ thanh toán.
Tổng dư nợ
- Hiêu suất sử dụng vốn vay = ----------------------
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân
hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn
huy động. Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu
tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao
hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn số vốn thừa coi như
lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất.
Doanh số cho vay trong kỳ
- Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------
Dư nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời
thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng để có thể đánh giá chính
xacs chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong
việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: theo quy định chung của NHNN,
các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≥7% được xem là ngân
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân
hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều
thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng
+ Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = ------------------------------------
Tổng dư nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín
dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để
xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
+ Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------------
Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro
tín dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất
khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó
khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đối với về tín dụng trung dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những
chỉ tiêu sau để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
- Chỉ tiêu dư nợ = ----------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn
trong tổng dư nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng
có uy tín.
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
- Chỉ tiêu nợ quá hạn = -----------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
+ Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------
Tổng dư nợ trung dài hạn
Nợ khê đọng trung dài hạn
+ Nợ quá hạn khê đọng = ---------------------------------
Tổng dư nợ trung dài hạn
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
-------------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và
thu lãi đầu ra. Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó
mang lại cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
-------------------------------------------
Tổng lợi nhuận.
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối
với hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì lợi nhuận thu
được càng cao và ngược lại.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng ngân
hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lượng tín
dụng ngân hàng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
3.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân
hàng phát triển . Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả
mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả
gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển , chất lượng tín
dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế , sản xuất kinh
doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng
giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy
mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi
lơị nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng nên với mức lãi suất
cao, các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh
hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền
kinh tế nói chung, hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng
giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai
trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh
bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế ,
nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phảp tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ
thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật
một cách nghiêm minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ
chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng
thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các
bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải
phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích
thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế , chính sách xuất
nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh ,
doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm , hay chưa có phương án sản
xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng
giảm sút.
3.2 Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có
ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải
có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàngcủa thị trường.
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân
hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các
cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống
nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách
hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các
khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi
hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có
chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn
xin vay, thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các
biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng... giáp ngân hàng
có thể ngăn ngừa được những rủi ro xảy ra khi thực hiện một khoản tín dụng.
- Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải
thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ
việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn
vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín
dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy
trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy
trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn
này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng
và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc
thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện
pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ
giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá
hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Kiểm soát nội bộ:
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt
động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi , khó khăn việc chấp hành
những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục
tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách
phù hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố
thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh . Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào
việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát
hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá tình
thực hiện một khoản tín dụng
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ,
phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra
quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng.
Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các
trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác , trên cơ sở đó có quyết định tín dụng
đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý
tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
-Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh
nghiệp. Đây là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Việc kinh
doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì không có doanh nghiệp thua lỗ, phá sản
và ai cũng có thể trở thành người có một doanh nghiệp đứng vững được đòi
hỏi hỏi giải quyết tốt 3 vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản
xuất cho ai: Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu dùng
thường xuyên thay đổi, môi trường cạnh tranh gay gắt, với những nguồn lực
hạn chế thì quyết định trong kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi tập thể người
lao động mà đặc biệt là cán bộ lãnh đạo phải có kiến thức, kinh nghiệm và
trình độ.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một
cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp,
thị hiếu của người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với
những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết
định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây
dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ.Việc xây dựng các kế hoạch
kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một
doanh nghiệp .
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp và hoạt động marketing. Doanh nghiệp tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh khoa học nâng cao năng xuất, chất lượng hiệu quả
lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm được
nhiều người biết đến và đến tay người tiêu dùng một cách dễ dàng,là một cơ
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sở nền tảngđể hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Sản phẩm của doanh nghiệp
chiếm lĩnh được thị trường. Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng lơi nhuận, tăng vòng vay và hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp: là cơ sở nền tảng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
- Tư cách, đạo đức của người vay: Tư cách đạo đức xét trên phương
diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý
muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều
này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
ta thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước
mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn
đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong
điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
4. Quản lý chất lượng tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng thương
mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro vì vậy nâng cao
chất lượng tín dụng là cần thiết. Để tổ chức quản lý tín dụng có hiệu quả, các
Ngân hàng thương mại cần xác định mục đích, yêu cầu quản lý chất lượng tín
dụng trên cơ sở đó xây dựng biện pháp tổ chức quản lý phù hợp.
4.1 Mục đích yêu cầu.
4.1.1 Mục đích.
Mục đích của các doanh nghiệp nói chung và mục đích của Ngân hàng
thương mại nói riêng là tối đa hoá lợi nhuận, an toàn tăng trưởng trong kinh
doanh, thoả mãn nhu cầu khách hàng và lợi ích nền kinh tế. Lợi nhuận là mục
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện để Ngân hàng tồn tại, đứng vững trong cạnh
tranh và phát triển.
Lợi nhuận của Ngân hàng thương mại phụ thuộc vào việc sử dụng có
hiệu quả nguồn lực hiện có, giảm thiểu những rủi ro trong quá trình cho vay.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Ngân hàng, nó phản
ánh cả mặt chất lẫn mặt lượng của quá trình kinh doanh tức là chất lượng tín
dụng. Việc quản lý chất lượng tín dụng nhằm mục đích không những đem lại
lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại mà còn đem lại lợi nhuận cho khách
hàng thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát và tăng trưởng
kinh tế.
4.1.2 Yêu cầu
- Hoạt động tín dụng phải an toàn, hiệu quả , thực hiện mục tiêu kinh
tế - xã hội mỗi thời kỳ, phục vụ Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá.
- Hoạt động tín dụng phải có khả năng cạnh tranh cao, chiếm lĩnh thị
trường, có uy tín với khách hàng và cung cấp cho thị trường sản phẩm tín
dụng với giá rẻ nhất phục vụ nhanh chóng thuận lợi.
- Ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đúng qui định pháp luật, qui
trình cho vay, vốn vay phải được hoàn trả đúng hạn.
4.2 Nội dung quản lý chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại,
đồng thời là nguồn thu nhập chính của các Ngân hàng thương mại. Vì vậy
việc quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng luôn là quan tâm hàng đầu trong
công tác quản lý của các Ngân hàng thương mại. Thông thường các Ngân
hàng thương mại quản lý chất lượng tín dụng thông qua quản lý cơ cấu đầu
tư, quản lý tài sản nợ tài sản có, phân loại tín dụng, quản lý qui trình tín dụng
và quản lý rủi ro.
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.2.1 Xác định cơ cấu đầu tư.
Trong hoạt động tín dụng các Ngân hàng cần quan tâm tới cơ cấu đầu tư,
nên tăng tỷ trọng đầu tư vào ngành có hiệu quả và hạn chế tín dụng vào ngành
có nguy cơ rủi ro. Việc quản lý cơ cấu đầu tư giúp cho các Ngân hàng có cái
nhìn tổng thể, đi đúng định hướng đảm bảo an toàn. Cơ cấu đầu tư phải hợp lý
giữa các ngành, các loại tín dụng như vậy sẽ phân tán rủi ro. Chẳng hạn một
Ngân hàng cho rằng cho vay đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng là
chứa đựng rủi ro lớn và cho vay đối với ngành du lịch sẽ thu lợi nhuận từ đó
Ngân hàng này sẽ có hướng mở rộng tín dụng hay thu hẹp tín dụng theo
hướng có lợi. Việc quản lý cơ cấu đầu tư đầy đủ hơn khi thực hiện kết hợp
với phong vũ biểu rủi ro với sự kết hợp này nhằm thông báo, khuyến cáo cho
Ngân hàng về nguy cơ sắp xảy ra rủi ro tín dụng để có biện pháp phòng ngừa.
4.2.2 Tiến hành phân loại tín dụng.
Mục đích phân loại tín dụng nhằm giám sát và kiểm tra những khoản nợ
hiện có theo các mức độ khác nhau, xác định chất lượng và mức độ rủi ro của
những khoản nợ, từ đó có chế độ quản lý thích hợp đối với từng khoản cho
vay. Có nhiều tiêu thức phân loại tín dụng nhưng để phục vụ trực tiếp cho
việc quản lý người ta thường phân loại nợ theo một số tiêu sau đây: - Phân
loại theo thời hạn cho vay: Có hai loại là Tín dụng ngắn hạn và tín dụng
trung, dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn có thời hạn cho vay tối đa 12 tháng đây là tín
dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
và đời sống.
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn cho vay lớn hơn 12 tháng loại
tín dụng này cho vay để mua sắm tài sản cố định, đầu tư cơ bản mở rộng sản
xuất phục vụ cho đầu tư phát triển.
- Phân loại theo kỳ hạn nợ:
Căn cứ vào thời hạn trả nợ đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn và khả
năng thanh toán thực tế của bên vay vốn để qui định từng lần thanh toán phù
hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của từng đối tượng vay. Chia làm 3 loại sau
đây:
+ Nợ chưa đến hạn: Là nợ chưa đến thời hạn thanh toán, khoản nợ này
có khả năng thu hồi nhưng cũng có khả năng rủi ro. Vì vậy trong thời gian
này cần phải thường xuyên kiển tra, giám sát kịp thời thu nợ khi có vấn đề rủi
ro.
+ Nợ đến hạn: Là khoản nợ đến hạn phải thanh toán nó đánh giá chất
lượng khoản tín dụng đã cung cấp và hiệu quả đầu tư của Ngân hàng, nếu
khoản nợ đó không được thanh toán thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
của Ngân hàng thương mại.
+ Nợ quá hạn: Là nợ đến hạn nhưng khách hàng chưa thanh toán. Nợ
quá hạn càng lớn, mức rủi ro càng cao. Để giảm bớt nợ quá hạn người ta dùng
các biện pháp xử lý theo từng nguyên nhân như: phát mại tài sản thế chấp,
khoanh nợ, xoá nợ.... Tuỳ theo yêu cầu quản lý người ta chia nợ quá hạn theo
các mức thời gian quá hạn khác nhau để có biện pháp xử lý phù hợp.
- Phân theo tính chất đảm bảo các khoản nợ:
Theo cách này các khoản nợ được chia làm hai loại là nợ có đảm bảo
(Bằng tài sản thế chấp ,cầm cố hay bảo lãnh) và nợ không có đảm bảo. Mức
đọ rủi ro của nợ có đảm bảo tuỳ thuộc vào mức độ đảm bảo của tài sản thế
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chấp, cầm cố hay khả năng tài chính của bên vay. Quản lý chặt chẽ tài sản thế
chấp cầm cố xác định đúng giá trị của nó và tỷ lệ cho vay so với tài sản thế
chấp cầm cố bảo lãnh hợp lý sẽ tránh được rủi ro đáng tiếc khi nợ đến hạn
không thu hồi được .
Nợ không có đảm bảo mức độ rủi ro của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào
tình hình tài chính của bên vay do vậy các khoản nợ này nên được quản lý
chặt chẽ các biện pháp nghiệp vụ và thông qua nhiều nguồn thông tin để đánh
giá tình hình khoản vay. Nắm chắc tình hình nợ có biện pháp quản lý kiên
quyết kịp thời là biện pháp thu nợ hữu hiệu.
4.2.3 Xây dựng tiêu chuẩn quản lý tín dụng.
Để quản lý có hiệu quả chất lượng tín dụng cần có các tiêu chuẩn quản
lý, tiêu chuẩn quản lý tín dụng cần được xây dựng cụ thể đối với khách hàng
và Ngân hàng.
Đối với khách hàng: Tiêu chuẩn quản lý tập trung vào việc đánh giá khả
năng hoàn trả của khách hàng, vì vậy tiêu chuẩn quản lý tập trung vào tư cách
khách hàng, Hiệu quả sản xuất kinh doanh, vốn, tài sản thế chấp, môi trường
hoạt động.
Đối với Ngân hàng, tiêu chuẩn quản lý là: Tình hình chấp hành nguyên
tắc tín dụng, điều kiện tín dụng,vòng quay vốn tín dụng, kết quả sản xuất kinh
doanh, khả năng thanh toán, mức độ phân tán rủi ro,nợ quá hạn.
4.2.4 Quy trình quản lý tín dụng
Quy trình quản lý tín dụng bao gồm
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là những mục tiêu tín dụng và các giải pháp để thực
hiện mục tiêu đó trong một giai đoạn nhất định. Chính sách tín dụng có tính
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chất định hướng cho hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng thương mại, phải đặc biệt quan tâm tới chính sách tín dụng.Chính
sách tín dụng của ngân hàng thương mại gồm 5 chính sách bộ phận:
1. Chính sánh đầu tư
2. Chính sách nguồn vốn
3. Chính sánh lãi suất
4. Chính sách khách hàng
5. Chính sách cạnh tranh
* Qui định về cho vay vốn:
Cho vay vốn ,đây là quá trình vốn được chuyển từ người cho vay sang
người đi vay để đi vào sản xuất kinh doanh. Việc quản lý vốn vay là quan
trọng quyết định vốn có thu hồi về được hay không. Trong quá trình cho vay
cần quản lý những nội dung sau:
+ Nguyên tắc cho vay.
+ Điều kiện cho vay.
+ Thời hạn vay.
+ Lãi suất vay.
+ Đảm bảo nợ vay.
+ Kiểm tra trong cho vay
+ Thu hồi nợ vay
* Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là quá trình phân tích đánh giá khách hàng, khoản
vay trên cơ sở đó đánh giá khả năng thu hồi nợ vay, có biện pháp phòng ngừa
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rủi ro kịp thời. Quá trình phân tích tín dụng được tiến hành thường xuyên theo
trình tự sau:
+ Phân tích yếu tố pháp lý
+Phân tích các thông tin liên quan đến khách hàng
* Hiệu quả kinh tế của khoản vay.
Hiệu quả kinh tế đích thực sẽ tạo thuận lợi trong việc trả nợ vay Ngân
hàng để xác định hiệu quả đích thực cần phải phân tích trên một số mặt sau:
+ Phân tích các yếu tố đầu vào
+ Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm:
* Phân tích khách hàng.
Khách hàng có khả năng trả nợ được Ngân hàng hay không là phụ thuộc
vào khả năng tài chính. Việc phân tích tài chính của khách hàng cần xem xét
cụ thể: Vốn tự có, tình hình công nợ, khả năng thanh toán, kết quả kinh
doanh.
4.2.5 Quản lý tài sản nợ - Tài sản có.
* Quản lý tài sản có:
Tài sản có của Ngân hàng là kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân
hàng. Những tài sản có đưa lại thu nhập, tức những tài sản thu được tiền trả
lãi, giúp cho Ngân hàng tạo ra lợi nhuận. Để hoạt động kinh doanh ổn định,
chủ động an toàn thanh toán các khoản nợ ở các thời điểm, các Ngân hàng
thương mại sử dụng các phương pháp sau:
+ Chấp hành các tỷ lệ an toàn
+ Quản lý tiền cho vay
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thực hiện đa dạng hoá tài sản có, chấp thuận nhiều loại cho vay để
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
+ Quản lý trạng thái lỏng của tài sản giữ cơ cấu tài sản trong trạng thái
lỏng và kém lỏng ở mức hợp lý vừa để đảm bảo mức dự trữ tiết kiệm chi phí
và tăng lợi nhuận.
* Quản lý tài sản nợ:
Tài sản nợ chính là nguồn vốn mà ngân hàng đã đi vay của khách hàng
với lãi suất thoả thuận và sau thời hạn phải hoàn trả cả gốc và lãi cho khách
hàng.
Trên giác độ Ngân hàng là người đi vay, phải thanh toán tất cả các khoản
nợ theo yêu cầu khách hàng vì vậy trong công tác quản lý cần có chính sách
khách hàng phù hợp, tạo tín nhiệm với khách hàng. Cơ cấu tài sản nợ hợp lý
đảm bảo cho kinh doanh ổn định và ngăn ngừa được những rủi ro.
4.2.5. Quản lý rủi ro tín dụng.
* Rủi ro tín dụng
- Rủi ro trong cho vay: Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro,
rủi ro và kinh doanh là hai mặt đối lập nhau ,muốn quá trình Kinh doanh được
phát triển thì phải hạn chế rủi ro.
- Rủi ro nguồn vốn: Nguồn vốn là tiền mà Ngân hàng đi vay của khách
hàng vì vậy nếu đi vay về mà không cho vay được ( vốn bị ứ đọng ) hoặc do
mất uy tín đối với Ngân hàng, khách hàng ồ ạt rút tiền ra, Ngân hàng mất khả
năng thanh toán cho khách hàng, vì vậy có nguy cơ phá sản.
- Rủi ro lãi suất: Để kinh doanh có hiệu quả các Ngân hàng đều phải
xác định chênh lệch lãi suất đầu vào (lãi suất huy động) và lãi suất đầu ra (lãi
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
suất cho vay). Trên cơ sở lãi suất đầu vào để định ra lãi suất đầu ra hoặc ấn
định lãi suất đầu ra để huy động lãi suất đầu vào
- Rủi ro tỷ giá: Là rủi ro xảy ra do khách hàng hoặc Ngân hàng thời điểm
vay ngoại tệ tỷ giá thấp, thời điểm trả nợ thì tỷ giá cao. Đây là rủi ro thường
gặp trong cơ chế thị trường.
- Rủi ro chứng khoán: Là rủi ro khi Ngân hàng mua chứng khoán với giá
cao, khi bán với giá thấp, rủi ro này xảy ra khi công ty phát hành cổ phiếu
hoạt động không tốt, làm cho thị giá cổ phiếu giảm. Vì vậy dẫn đến rủi ro cho
Ngân hàng.
* Quản lý rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng luôn có quan hệ chặt chẽ với chất lượng tín dụng, tỷ lệ
nghịch với chất lượng tín dụng, mục tiêu của các Ngân hàng là giảm tối thiểu
rủi ro tín dụng. Với các biện pháp cụ thể:
-Quản lý cán bộ Ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ
Ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng.
- Quản lý quá trình cho vay và thu hồi nợ: Đây là quá trình đòi hỏi cán
bộ Ngân hàng phải thực hiện đúng qui trình tín dụng đúng pháp luật gồm các
bước sau:
+ Thẩm định trước khi cho vay
+ Giám sát tiền cho vay
- Thu hồi nợ: Đây là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng
của Ngân hàng thương mại. Việc thu hồi nợ có thể diễn ra theo đúng định kỳ
hạn đã thoả thuận, cũng có thể thu nợ trước hạn nếu có vấn đề.
- Áp dụng cơ chế huy động vốn và cho vay linh hoạt phù hợp với thị
trường,sử dụng vốn triệt để, đề phòng rủi ro
Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A
25