Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.68 KB, 127 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NHỮ THỊ TƯƠI





GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP




HÀ NỘI, NĂM 2015



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NHỮ THỊ TƯƠI



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM




CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. QNGUYỄN MẬU DŨNG



HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nam, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn


Nhữ Thị Tươi















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Học Viện Nông nghiệp Việt
Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục Thuế Hà Nam đã tạo điều kiện cho tôi
khảo sát trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Mậu Dũng đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nam, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn


Nhữ Thị Tươi
,









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra 3
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT khu vực kinh tế NQD 4
2.1.1 Khái niệm - bản chất, đặc điểm của thuế GTGT 4
2.1.2 Vai trò của thuế giá trị gia tăng 5
2.1.3 Nội dung cơ bản của thuế GTGT 7
2.1.4 Quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD 14
2.1.5 Những vấn đề chung về DNNQD 22
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 31
2.2.1 Công tác quản lý thu thuế một số nước trên thế giới 31
2.2.2 Công tác quản lý thu thuế của nước ta 34
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác quản lý thu thuế 37


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 39
3.1 Giới thiệu về Cục thuế Tỉnh Hà Nam 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 46
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 47
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 48
3.2.4 Phương pháp phân tích 49
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 50
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51
4.1 Khái quát công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại tỉnh Hà Nam. 51
4.1.1 Khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp NQD tại Hà Nam 51
4.1.2 Khái quát các khoản thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam 55
4.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD
trên địa bàn tỉnh Hà Nam 57
4.2.1 Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. 57
4.2.2 Thực trạng công tác quản lý đăng ký - cấp MST 61
4.2.3 Thực trạng công tác quản lý kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế GTGT 64
4.2.4 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế 76
4.2.5 Thực trạng công tác quản lý quy trình hoàn thuế 79
4.2.6 Thực trạng công tác quản lý thanh tra thuế 80
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn 87
4.3.1 Yếu tố thuộc về nội dung sắc thuế 87
4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế 89
4.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế 93
4.4 Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp NQD 94
4.4.1 Những định hướng cơ bản nhằm đảm quản bảo hoàn thiện công tác quản

lý thu thuế ngoài quốc doanh 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.4.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT
trên địa bàn tỉnh Hà Nam 95
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 Kiến nghị 104
5.2.1 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Hà Nam 104
5.2.2 Đối với Nhà nước: 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 109
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

CN Công nghiệp
CNH Công nghiệp hóa
DN Doanh nghiệp
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HĐH Hiện đại hóa
HTKK Hỗ trợ kê khai
KK - KT - TH Kê khai - kế toán - tin học
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước

QLDN Quản lý doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang


2.1 Số DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả nước 23
2.2 Tổng hợp hoạt động kinh doanh của các DN 24
2.3 Số DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả nước 36
2.4 Tổng hợp hoạt động kinh doanh của các DN 37
3.1 Tình hình thực hiện thu ngân sách tại cục thuế Hà Nam 45
3.2 Tổng hợp mẫu điều tra 47
4.1 Số lượng DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Nam phân loại hình doanh nghiệp 51
4.2 Báo cáo tình hình thu thuế trên địa bàn trong năm 2013 56
4.3 Kết quả hoạt động tuyên truyền 59
4.4 Kết quả đánh giá của các doanh nghiệp về công tác tuyên truyền 59
4.5 Kết quả hoạt động hỗ trợ các DN năm 2013 60
4.6 Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế 61
4.7 Kết quả đánh giá của cán bộ thuế và các doanh nghiệp về đăng ký thuế 62
4.8 Kết quả cấp, quản lý mã số thuế 63
4.9 Kết quả đánh giá của cán bộ thuế và các doanh nghiệp về kê khai thuế 65
4.10 Số thuế truy thu bình quân đối với doanh nghiệp 67
4.11 Tỷ lệ truy thu bình quân đối với doanh nghiệp 67

4.12 Kết quả đánh giá của cán bộ thuế và các doanh nghiệp về tính thuế GTGT 68
4.13 Tổng hợp tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý đúng hạn nộp 71
4.14 Tổng hợp các DN vi phạm tờ khai thuế phải xử lý 72
4.15 Tổng hợp tình hình kiểm tra chứng từ thu thuế 73
4.16 Kết quả kê khai thuế GTGT giai đoạn 2011-2013 75
4.17 Kết quả đánh giá của cán bộ thuế và các doanh nghiệp về nộp thuế 75
4.18 Tổng hợp nợ thuế các năm 2011 – 2013 77
4.19 Các biện pháp thu nợ đã áp dụng 78
4.20 Kết quả đánh giá của cán bộ thuế và các doanh nghiệp về quản lý
nợ thuế 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

4.21 Tổng hợp số thuế đã hoàn cho DNNQD 80
4.22 Đánh giá của cán bộ thanh tra thuế về công tác lập kế hoạch thanh
tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam 81
4.23 Kế hoạch thanh tra các doanh nghiệp 82
4.24 Đánh giá của cán bộ thanh tra về công tác triển khai thực hiện kế
hoạch thanh tra tại trụ sở các doanh nghiệp 83
4.25 Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra doanh nghiệp 84
4.26 Ý kiến của các doanh nghiệp điều tra về thuế GTGT năm 2013 88
4.27 Tình hình cán bộ của Cục thuế Hà Nam 90
4.28 Nhận xét của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách thuế 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang



2.1 Các bước công việc về cấp và quản lý MST 15
2.2 Quản lý đóng MST 16
2.3 Quản lý đối với DN ngừng kinh doanh 17
2.4 Quản lý kê khai và hóa đơn thuế 19
2.5 Quản lý công tác hoàn thuế 20
2.6 Hệ thống cưỡng chế nợ thuế 21
3.1 Mô hình phân công, phân cấp quản lý thuế tổng quát 41
3.2 Mô hình phân cấp quản lý thuế tại cục thuế Hà Nam 41
3.3 Tổ chức bộ máy Cục thuế Tỉnh 42
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò hết sức
quan trọng và chiếm một phần lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước. Việc thực
thi một số chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này và
trong cấu trúc các khoản thu về thuế thì thuế GTGT đóng một vai trò quan trọng.
Ở Việt Nam theo thống kê của Tổng cục thuế thì 92% (Hiến pháp nước Cộng
hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2001) ngân sách Nhà nước là thu từ thuế nên cần
phải có phương pháp tính hợp lý nhằm đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng
nộp thuế kết hợp với việc hạch toán thuế tại các doanh nghiệp phải theo đúng chế
độ kế toán, tài chính và quy định của pháp luật.
Sau hơn 5 năm thực hiện, Luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, phát huy
tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, như: khuyến khích
sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh
doanh của các doanh nghiệp; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà

nước (NSNN); tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế; góp phần
tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản
lý thuế nói riêng (Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT, 1992). Theo
Mác -Ănghen:” Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của
những người công dân cho Nhà nước đó là thuế má” ( Mác- Ănghen, 1962).
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý thu thuế còn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập như: các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, các hình
thức ngày càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở nên vô
cùng nguy hiểm và đáng báo động bởi nó tạo ra sự bất công bằng cho các đối
tượng nộp thuế Chỉ riêng trong hoàn thuế thì năm 1999 phát hiện 3 vụ gian lận
thuế GTGT, năm 2000 phát hiện 17 vụ, năm 2002 phát hiện 64 vụ và năm 2005
phát hiện 263 vụ, năm 2007 phát hiện 367 vụ nâng tổng số tiền hoàn thuế GTGT
bị chiếm đoạt lên hàng ngàn tỷ đồng từ năm 1999 các vụ về mua bán hoá đơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

hay làm sai lệch giá trên hoá đơn không hề có xu hướng giảm sút (Luật thuế
GTGT, 2005). Tình trạng này làm đau đầu các nhà quản lý nói riêng và xã hội nói
chung, có những kẻ đã lợi dụng những kẽ hở trong luật và trong quản lý của nhà
nước ta để bòn rút tiền từ ngân sách nhà nước và đút túi cá nhân mình.
Trước sự đòi hỏi khách quan đó, Luật thuế GTGT được chính phủ và Bộ
Tài Chính nghiên cứu ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 không những
là đòn bẩy chiến lược hạn chế nhược điểm của luật thuế doanh thu và hệ thống
thuế cũ mà còn vì những mục tiêu phát triển bền vững của đất nước, thích ứng
với sự đòi hỏi của nền kinh tế, của quá trình hội nhập trong khu vực và quốc tế
trong thời kỳ mới.
Hà Nam là một tỉnh nhỏ nhưng với hệ thống gồm 5 khu công nghiệp lớn
nhỏ với hàng trăm doanh nghiệp ngoài quốc doanh, góp phần không nhỏ vào sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Thời gian qua, Cục thuế Hà Nam đã đạt được
khá nhiều kết quả tốt trong công tác quản lý thu thuế đối với khu vực doanh

nghiệp này. Bên cạnh đó, Cục thuế Hà Nam cũng gặp nhiều khó khăn. Điển hình
là công tác quản lý hóa đơn chứng từ và sổ sách kế toán, phát hiện ra một số hiện
tượng tiêu cực, các sai phạm chủ yếu xuất phát từ trình độ kém hiểu biết về luật
của doanh nghiệp, số khác thì “quá” hiểu biết đến độ tìm mọi khe hở để trốn
tránh thuế, thành lập các công ty “ma” để xin hoàn thuế khống…Mặt khác trong
quá trình học tập, thực tập và nghiên cứu chúng tôi càng nhận thấy vai trò của
thuế nói chung, của thuế GTGT nói riêng đối với sự phát triển của đất nước. Làm
thế nào để việc thu thuế đạt hiệu quả cao giúp thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội… chúng tôi đã đi đến lựa chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường công tác quản
lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Hà Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD.
- Phân tích đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế GTGT các
DNNQD của cục thuế tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện và tăng cường
công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD tại cục thuế tỉnh Hà Nam.
1.3 Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra
Việc nghiên cứu đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sau:

1. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD trên địa bàn
tỉnh Hà Nam những năm qua như thế nào?
2. Những tồn tại, vướng mắc trong quá trình quản lý thu thuế GTGT đối
với các DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Nam là gì?
3.Những giải pháp nào cần triển khai để nâng cao hiệu quả quản lý thu
thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn tỉnh Hà Nam?
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với DNNQD nộp thuế tại Cục thuế Tỉnh Hà Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong
lĩnh vực quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD nộp thuế tại
Cục thuế trên địa bàn tỉnh Hà Nam từ năm 2011-2013.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi thời gian:
• Thời gian thu thập số liệu: số liệu được dùng cho nghiên cứu được lấy
từ năm 2011 đến năm 2013.
• Thời gian thực hiện đề tài: dự kiến từ tháng 6/2014 đến tháng 4/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT khu vực kinh tế NQD
2.1.1 Khái niệm - bản chất, đặc điểm của thuế GTGT
a. Khái niệm – bản chất
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ

phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân
sách theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ (Luật giá trị gia tăng, 2005). Thuế
GTGT do nhà sản xuất kinh doanh nộp thay cho người tiêu dùng bằng cách tính
gộp thuế vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả cho người
bán. Thực chất thuế GTGT đánh vào người tiêu dùng mục đích cũng là động viên
một phần thu nhập của người dân vào NSNN (Nguyễn Thị Duyên Mai, 2010).
b. Đặc điểm
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu từ sau đại
chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi của
quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, để nhanh
chóng hàn gắn vết thương chiến tranh. Lần đầu tiên được áp dụng tại Pháp năm
1954, đến năm 2013 thuế GTGT đã được 150 nước trên thế giới sử dụng thay
cho thuế doanh thu (Luật thuế GTGT, 2005), trong đó có Việt Nam kể từ năm
1999. Thuế GTGT tính từ trên khoản GTGT thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng. Thuế được hoàn
với hàng xuất khẩu sẽ phát huy hết tác dụng khi xuất khẩu, tạo điều kiện cho xuất
khẩu có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nếu có hành vi mua hàng thì ta phải nộp thuế GTGT nên tất cả mọi người
dù giàu hay nghèo, tổ chức hay cá nhân đều phải đóng thuế. Cho nên Nhà nước
khi xây dựng luật thuế cần phải xác định đối tượng chịu thuế và thuế suất như thế
nào cho thật công bằng nhằm khuyến khích và phát triển được sản xuất, tiêu
dùng, trong cộng đồng xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Tình trạng trốn thuế, tránh thuế cũng giảm bớt bởi vì thuế GTGT do người
tiêu dùng nộp trên khoản cộng thêm vào khi mua dịch vụ hàng hóa. Thuế GTGT
mang lại số thu thường xuyên và ổn định cho NSNN làm cho nhà nước có tính
chủ động trong việc chi tiêu cho bộ máy của mình cũng như điều tiết vĩ mô có
hiệu quả trong nền kinh tế.

2.1.2 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Qua những năm triển khai và thực hiện, thuế GTGT đã đem lại một số
thành tựu đáng kể. Cụ thể là đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng
lưu thông hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu. Thuế GTGT còn góp phần khuyến
khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước, sắp xếp lại cơ cấu kinh tế (Tổng
cục thuế, 2013). Theo qui định của Luật thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu được
hưởng thuế suất 0% tức là được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào,
việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực chất là nhà nước trợ giá cho hàng xuất khẩu
nên đã giúp doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng để xuất khẩu và có điều
kiện cạnh tranh với hàng hoá trên thị trường quốc tế. Trong năm 1999 số tiền
được hoàn tăng vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu khoảng 2.700 tỷ đồng; năm
2000 là 5.000 tỷ đồng. Vì vậy, trong điều kiện thị trường xuất khẩu bị hạn chế,
giá xuất khẩu giảm nhưng tổng giá trị xuất khẩu của nước ta vẫn tăng so với năm
1998 là 23.18%; năm 2000 tăng 21.3%. Ngoài việc được hoàn thuế GTGT, các
dự án đầu tư có giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt trên 30% tổng giá trị hàng hoá còn
được ưu đãi hưởng thuế suất thuế TNDN 25% (Tổng cục thuế, 2008) nếu có giá
trị hàng hoá xuất khẩu trên 50% tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế
thu nhập bổ sung đã tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp hoạt
động xuất khẩu. Thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu và
xuất khẩu thay vì thuế cũ khuyến khích sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu,
đặc biệt thuế GTGT đã khuyến khích sản xuất, kinh doanh những mặt hàng mà
Việt Nam có thế mạnh: nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ.
Đặc biệt thuế GTGT góp phần đến công tác quản lý của doanh nghiệp tạo
điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch toán, kế toán và thúc đẩy việc mua bán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

hoá đơn GTGT ở các doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT,
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng thu nhập của doanh nghiệp nên những

người làm công tác quản lý kinh doanh đã bắt đầu trú trọng đến công tác mở sổ
kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ. Thông qua việc chấp
hành công tác kế toán, hoá đơn chứng từ của các doanh nghiệp, qua việc kê khai
thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế đã giúp cơ quan chức năng và cơ quan thuế từng
bước nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng
hoá và đẩy mạnh xuất khẩu (Thu Hòa, 2013). Việc thực hiện thuế GTGT tạo điều
kiện cho giá thành các công trình đầu tư xây dựng cơ bản giảm khoảng 10% vì toàn
bộ thuế GTGT của các công trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán riêng
không tính vào giá thành công trình (Bộ Tài chính, 2013). Không phải khấu hao tài
sản sau này mà được khấu trừ hoặc hoàn thuế. Mặt khác khi nhập khẩu thiết bị máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dụng, loại trong nước chưa sản xuất được để đầu tư
TSCĐ theo dự án thì không thuộc diện chịu thuế GTGT. Đặc biệt khi giảm 50%
thuế suất đối với các sản phẩm xây dựng cơ bản thì mức thuế còn phải nộp sau khi
khấu trừ đầu vào bình quân chỉ còn khoảng 1% so với 4% so với thuế doanh thu thể
hiện khuyến khích đầu tư mạnh (Bộ Tài chính, 2013).
Mặt khác, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản
xuất trong nước, sắp xếp cơ cấu lại nền kinh tế. Theo quy định của thuế
GTGT, hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là toàn bộ thuế
GTGT đã nộp ở đầu vào được hoàn lại, việc hoàn thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu thực chất là nhà nước trợ giá cho hàng hoá xuất khẩu nên đã giúp cho
doanh nghiệp xuất khẩu tập trung được nguồn hàng trong nước để xuất khẩu
nên đã giúp doanh nghiệp xuất khẩu tập trung được nguồn hàng trong nước để
xuất khẩu và có điều cạnh tranh được với hàng hoá trên thị trường quốc tế (Bộ
Tài chính, 2013). Trong năm 1999 số tiền hoàn vốn tăng cho các doanh nghiệp
xuất khẩu. Khoảng 2.700 tỷ đồng, năm 2000 là 5.000 tỷ đồng (Bộ Tài chính,
2013). Vì vậy, trong điều kiện xuất khẩu bị hạn chế, giá xuất khẩu giảm
nhưng tổng giá trị xuất khẩu của nước ta vẫn tăng so với năm 1998 là 23,18%,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


năm 2000 tăng 21,3% (Bộ Tài chính, 2013). Trong đó có những mặt hàng
được hoàn thuế đầu vào nhiều, xuất khẩu tăng so với năm 1998 như: cao su
37,2%, cà phê 27,6% , gạo 21,4%, thuỷ sản 14,1%, giày dép 36,3%, dệt may
15,1%, thủ công mỹ nghệ 52%, điện tử 54% (Cục Thuế Tỉnh Hà Nam, 2013).
Ngoài việc được hoàn thuế GTGT, các dự án đầu tư có giá trị hàng xuất
khẩu đạt trên 30% tổng giá trị hàng hoá còn được hưởng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp ưu đãi 25%, nếu có giá trị hàng hoá xuất khẩu trên 50% tổng giá trị
hàng hoá được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung nên đã tạo điều kiện về
vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động (Bộ tài chính, 2013). Thuế GTGT
khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu thay thế nhập khẩu, đặc biệt thuế
GTGT đã khuyến khích việc sản xuất kinh doanh những hàng mà Việt Nam có
thế mạnh như nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ.
2.1.3 Nội dung cơ bản của thuế GTGT
a. Phạm vi áp dụng

Đối tượng chịu thuế GTGT
Theo quy định tạo điều 2 luật thuế GTGT và điều 2 Nghị định số
158/2003/NĐ/CP của chính phủ thì “ Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả
hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài) trừ các đối tượng không
thuộc diện chịu thuế đã quy định trong luật” (Tổng Cục Thuế, 2003).
+ Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định tại điều 4 thuế GTGT và điều 4 Nghị Định số 158/2003/NĐ/CP của
Chính phủ và được sửa đổi bổ sung năm 2008 các hàng hóa, dịch vụ không thuộc
diện chịu thuế GTGT gồm 28 mặt hàng + Đối tượng nộp thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 3 luật thuế GTGT và điều 3 Nghị Định số
158/2003/NĐ/CP của Chính phủ quy định “các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân
biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh)

và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT”
(Tổng Cục Thuế, 2003).
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước và Luật hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài có tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức
đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu (Tổng Cục Thuế,
1992: tr44).
b. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

Giá tính thuế GTGT
Được quy định chi tiết đối với các loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định
tại điều 6 Nghị Định số 158/2003/NĐ/CP của Chính phủ quy định và thông tư
của Bộ Tài Chính số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thực hiện.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thế như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB) là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa
khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính
thuế hàng hóa nhập khẩu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định
theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
- Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu
dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía
nước ngoài.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không phụ
thuộc sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT), biếu, tặng, cho (trừ sản phẩm hàng hóa dùng để
khuyến mại, quảng cáo) thì phải tính thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế GTGT
được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như là: nhà xưởng, kho hàng, bến
bãi…giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế.
- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là giá tiền cho thuê trả từng kỳ
hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT;
- Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá
thuê phải trả cho nước ngoài;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;

- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng
(bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, vật liệu và chi phí khác để gia công)
- Đối với hoạt động xây dựng nhà, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và
máy móc thiết bị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bất động sản chưa có thuế
GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp NSNN.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng
hoa hồng thì giá chưa có thuế là tiền hoa hồng thu được.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán như: tem
bưu chính, vé cước vận tải, vé số kiến thiết…ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
giá trị gia tăng, còn giá chưa có thuế thì được xác định theo công thức:

Giá chưa có thuế =
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem)

1+ Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
- Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, ủy thác xuất nhập khẩu
và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công
hoặc hoa hồng được hưởng chưa có thuế.
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế là giá cước vận
chuyển, bốc xếp chưa có thuế. Đối với hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu
vận tải quốc tế không chịu thuế.
- Đối với dịch vụ lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng là giá trọn gói thì
giá trọn là giá tính thuế. Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả khoản không chịu thuế

(ăn, ở, tham quan…) thì các khoản này được giảm trừ trong giá tính thuế.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là giá tiền phải thu từ dịch vụ này
bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu được từ bán hàng
cầm đồ { doanh thu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải trả khách hàng (nếu có),
trừ (-) số tiền cho vay}.
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy
định của Luật xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính
thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp
bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in
thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Đối với dịch vụ giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba
của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được
hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được (Tổng Cục
Thuế, 1992:tr.50).


Thuế suất thuế GTGT
Có 3 mức thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ và được áp
dụng như sau:
Thuế suất 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kể cả hàng
hóa gia công xuất khẩu.
Thuế suất 5%
Áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần khuyến khích hoặc
sản xuất kinh doanh còn đang gặp khó khăn. Có 39 nhóm hàng hóa, dịch vụ.

Thuế suất 10%
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế khác.
Đây là cách quy định mới của lần sửa đổi bổ sung năm 2008. Thay vì liệt kê tất
cả các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của từng mức thuế. Các nhà làm luật đã sử
dụng phương pháp loại trừ để đơn giản hóa và hợp lý hóa luật thuế GTGT (Tổng
Cục Thuế, 1992:tr.53).

Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên GTGT. Đối
tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:
• Phương pháp khấu trừ thuế (Tổng Cục Thuế, 1992: tr15):
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=

Thuế GTGT đầu ra -

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế *

Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
- Cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì khi bán hàng
hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT khi bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng
phải ghi rõ: giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng cộng số tiền người mua
phải thanh toán là bao nhiêu.
- Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế
thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên
hóa đơn chứng từ.
- Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài Chính.
- Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì trên cơ sở đó có thể xác định giá chưa có
thuế GTGT được khấu trừ.
Xác định thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho đồng thời để sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ khấu trừ
số thuế đầu vào tương ứng của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, còn thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ sẽ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
- Hàng hóa mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất, xác định do
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi thường không được
tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
- Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng
nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


phân biệt đã xuất dùng hay để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng
nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp
sau, thời gian tối đa 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
- Đối với tài sản cố định mua vào sử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT của tài sản cố định được tính vào
nguyên giá tài sản cố định.
- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng cơ sở không hạch
toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ
theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh
số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do
mình trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác sau giai đoạn
XDCB; thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho giai đoạn XDCB cơ sở
sản xuất không được tính khấu trừ, phải tính vào nguyên giá. Trường hợp cơ sở
vừa bán sản phẩm trong nước vừa xuất khẩu sản phẩm, cơ sở phải phân bổ thuế
đầu vào theo quy định trên.
• Phương pháp trực tiếp:
Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ
các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Xác định số thuế phải nộp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hóa
chịu thuế
*
Thuế suất của
hàng hóa, dịch vụ
Trong đó:
GTGT của hàng
hóa dịch vụ
=
Doanh số của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng
hóa, dịch vụ
- Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh
toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên mua phải trả.
- Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị háng
hóa, dịch vụ (giá mua vào bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh
doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán
ra trong kỳ.
GTGT đối với một số trường hợp và ngành nghề kinh doanh:
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bán hàng thì thuế GTGT là chêch
lệch giữa doanh số bán ra với doanh số mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán riêng được doanh số,
hàng hóa, vật tư mua vào tương ứng với doanh số hàng hóa bán ra thì:
Giá vốn
hàng hóa bán ra
=
Trị giá tồn
đầu kỳ
+
Trị giá mua
trong kỳ
-
Trị giá tồn
cuối kỳ
Trong đó:
Doanh số mua vào
tương ứng
=

Số ngoại tệ
đã bán
*
Tỷ giá mua vào
thực tế
(Tổng Cục Thuế, 1992: tr.58).
2.1.4 Quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD
2.1.4.1 Quản lý cấp mã số thuế (MST) và đóng MST:
Cấp MST: (Quyết định số 433/QĐ-TCT ngày 29 tháng 4 năm 2009)
Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế GTGT trực tiếp với cơ quan thuế
nơi kinh doanh. Đăng ký kê khai thuế chậm nhất mười ngày kể từ ngày được

×