Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.09 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh với
tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực và thế giới. Việc thành lập thị
trường chứng khoán trong những năm gần đây đã đánh dấu một bước phát
triển mới cho nền kinh tế. Thông qua thị trường chứng khoán đã huy động
được một số lượng tiền lớn trong đất nước, từ nhân dân cho đến các tổ chức
kinh tế nước ngoài. Các doanh nghiệp cổ phần hoá có cơ hội huy động vốn
mở rộng quy mô và năng lực sản xuất, tạo điều kiện để tăng trưởng và phát
triển thông qua việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhanh, ổn
định bền vững của môt nền kinh tế cho nên vấn đề về quản lý của nhà nước
đối với TTCK là vô cùng quan trọng, có quản lý tốt thị trường chứng khoán
thì nền kinh tế mới phát triển. Vai trò của nhà quản lý hay của Uỷ ban chứng
khoán nhà nước là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của thị
trường chứng khoán. Một tổ chức muốn quản lý tốt thì cần phải có một cơ cấu
tổ chức hợp lý, tính chuyên môn hoá cao và tính tính hiệu quả cao. Cho nên
việc chọn đề tài về: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán
nhà nước’’ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, với mục đích muốn đem lại
cho tổ chức có được một mô hình tốt, hoạt động quản lý tốt, đem lại nhiều lợi
ích cho nền kinh tế đất nước, góp phần vào việc hoàn thành công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Em nhận thấy đây là vấn đề cần phải được nhận thức một cách sâu sắc
và rõ ràng, đặc biệt là đối với một sinh viên Khoa Khoa Học Quản Lý.
Chuyên đề gồm ba chương:
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ
Chương II: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức Ủy ban chứng khoán
Chương III: Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức Uỷ
ban chứng khoán nhà nước.


Do mới làm lần đầu về chuyên đề này nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Mong các thầy cô giáo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa khoa học quản lý trường
Đại học kinh tế quốc dân và đặc biệt là thầy giáo Phạm Vũ Thắng là người đã
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Các khái niệm cơ bản về tổ chức
1.1. Các khái niệm về tổ chức
Tổ chức là một trong các chức năng của quá trình quản lý. Khi chiến
lược được xác định thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và
nhân sự cho việc thực hiện chiến lược, và đó là công việc của công tác tổ
chức. Tổ chức bao gồm việc phân bổ, sắp xếp nguồn nhân lực con người và
gắn liền với con người là những nguồn lực khác nhằm thực hiện các công tác
tổ chức theo đúng kế hoạch của tổ chức.
Tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều người cùng làm việc và hoạt
động vì mục đích chung. Tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch, ví dụ tổ
chức thực thi chính sách hay tổ chức triển khai dự án. Tổ chức bao gồm ba
chức năng của quá trình quản lý: Xây dựng những hình thức cơ cấu làm
khuôn khổ cho việc triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm
tra đối với kế hoạch.
1.2. Các khái niệm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính
thức giữa những con người trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ
phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên
môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố
trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của
tổ chức và tiến tới những mục tiêu xác định.
Cơ cấu tổ chức xác định mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể,

những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gắn liền với các cá nhân, bộ phận,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân hệ, của tổ chức và các mối quan hệ quyền lực bên trong tổ chức. Cơ cấu
tổ chức thể hiện được sự phân công các hoạt động trong tổ chức, sự phân
công giữa các phân hệ. bộ phận, cá nhân.
1.3. Chức năng của tổ chức
Tổ chức có chức năng là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống
các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có
thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của
tổ chức. Công tác tổ chức được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược
của tổ chức sau đó xác định và phân loại các hoạt động càn thiết để thực hiện
mục tiêu phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động xác
định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề về phân
cấp, phân quyền và trách nhiệm của từng bộ phận, đảm bảo các nguần lực cho
hoạt động của tổ chức.
Tổ chức thực chất là sự phân công lao động một cách khoa học là cơ sở
để tạo tạo năng suất lao động cao cho tổ chức, theo công tác tổ chức thì việc
phân công lao động một cách khoa học, phân cấp rõ ràng chỉ rõ nhiệm vụ,
quyền hạn, và trách nhiệm của từng cấp, và sự phối hợp giữa các đơn vị chức
năng, bộ phận, làm cho công tác quản lý và cách thức làm việc được linh hoạt
và theo đúng mục tiêu đúng kế hoạch đặt ra.
Cơ cấu tổ chức là hoạt động phân chia tổ chức thành các bộ phận, tạo
khuôn khổ cơ cấu và nhân lực cho quá trình triển khai các kế hoạch do đó nó
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hoàn thành theo đúng mục tiêu và
kế hoạch của tổ chức, sự thành bại của tổ chức, tổ chức tốt thì tạo ra hiệu quả
tốt trong công việc, nếu công việc tổ chức mà không tốt thì ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả công việc cũng như chất lượng của công việc.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Môt số mô hình tổ chức
2.1. Mô hình tổ chức giản đơn
Đây là mô hình tổ chức đơn giản nhất trong tổ chức không hình thành
nên các bộ phận và người lãnh đạo trực tiếp quản lý tất cả các thành viên
trong tổ chức, người lao động được tuyển để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và
các tổ chức này chủ yếu là các hộ kinh doanh nhỏ, hộ kinh doanh gia đình,
kinh doanh theo kiểu trang trại…
2.2. Mô hình tổ chức theo chức năng
Đây là tổ chức theo chức năng mà trong đó các cá nhân hoạt động trong
cùng một lĩnh vực, chức năng như nhau ( như maketting, nghiên cứu và phát
triển, sản xuất, tài chính, quản lý nguần nhân lực…)
Ưu điểm của mô hình này là: Hiệu quả cao nếu nhiệm vụ có tính tác
nghiệp lặp đi lặp lại hàng ngày, phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên
môn hoá ngành nghề, giữ được sức mạnh uy tín của các chức năng chủ yếu,
đơn giản hoá việc đào tạo, chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư
cách nhân viên, tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của các cấp cao nhất.
Nhược điểm của mô hình này là: Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị
chức năng khi đề ra các chỉ tiêu chiến lược, thiếu sự phối hợp giữa các hoạt
động phòng ban chức năng, chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp
ở các cán bộ quản lý , hạn chế việc phát triển đội ngũc cán bộ quản lý chung,
đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh
đạo cao nhất
2.3. Mô hình tổ chức theo chiến lược.
Mô hình tổ chức chiến lược được sủ dụng khi mà các mối quan hệ giữa
các bộ phận trong tổ chức trở nên phức tạp làm hạn chế sự phối hợp của các
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bộ phận thì các nhà lãnh đạo cấp cao sẽ tim cách tạo nên các đơn vị chiến
lược mang tính độc lập cao có thể tự tiến hành các hoạt động về thiết kế, sản
xuất, và phân phối sản phẩm của mình. Các đơn vị chiến lược là các phân hệ

độc lập đảm nhận một hay một số các ngành nghề hoạt động khác nhau, đối
với nhà quản lý họ quan tâm đến sự vận hành của đơn vị trong tổ chức. Người
lãnh đạo các đơn vị tổ chức phải báo cáo với lãnh đạo cao nhất của tổ chức.
Thường thì cơ cấu tập đoàn thường tổ chức đơn vị theo chiến lược với hình
thức đặc biệt nhất là công ty mẹ công ty con.
Ưu điểm của mô hình này là: Xây dựng trên cơ sở phân đoạn các chiến
lược nên đánh giá được vị trí của tổ chức trên thị trường, đối thủ cạnh tranh
và diễn biến của môi trường, hoạt động dựa vào những trung tâm chiến lược
cho phép tiến hành kiểm soát các hoạt động trên một cơ sở chung thống nhất
có những đơn vị đủ độc lập với các mục tiêu rõ ràng điều này làm tăng cường
sự phối hợp bằng phương thức giảm thiểu nhu cầu phối hợp.
Nhược điểm của mô hình này là: Khả năng xuất hiện tình trạng cục bộ,
khi lợi ích của đơn vị chiến lược lấn át lợi ích của toàn tổ chức, chi phí cho cơ
cấu tăng do tính trùng lặp của công việc, những kỹ năng kỹ thuật không được
chuyển giao dễ dàng vì các kỹ thuật gia và chuyên viên bị phân tán trong các
đơn vị chiến lược, công tác quản lý của cấp cao nhất gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ:
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược của một ngân hàng lớn
2.4. Mô hình tổ chức theo ma trận
Mô hình tổ chức theo ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình
tổ chức bộ phận khác nhau, có thể đó là sự kết hợp giữa mô hình tổ chức theo
chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo sản phẩm. Ở đây các cán bộ quản
lý theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị thế ngang nhau, họ chịu trách
nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định
thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Ưu điểm của mô hình này là định hướng theo kết quả hoạt động cuối
cùng, tập trung nguần lực vào khâu xung yếu, kết hợp được năng lực của
nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng

những thay đổi của môi trường.
Nhược điểm của mô hình này là hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn
đến không thống nhất mệnh lệnh, quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản
lý có thể trùng lặp gây ra hiện tượng xung đột, cơ cấu phức tạp và không bền
vững có thể gây tốn kém.
Cách tổ chức theo ma trận có nhiều điều kiện thuận lợi để các tổ chức
có thể áp dụng vì nó là sự kết hợp của nhiều mô hình tổ chức do đó có thể tận
Tổng giám đốc
Ngân
hàng phát
triển đô
thị
Ngân
hàng cho
vay bất
động sản
và thừa
kế
Ngân
hàng hợp
tác xã
Ngân
hàng
nông
nghiệp
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng được các ưu thế khác nhau và có thể linh hoạt, thích nghi trong yếu tố
môi trường thay đổi, yếu tố bất định, điểm mấu chốt để phát huy hết tác dụng
của ma trận là làm rõ mối quan hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ

chế phối hợp.
3.Cơ cấu tổ chức theo quan điểm tổng hợp
3.1. Đặc điểm cơ cấu hành chính máy móc
+ Mức độ chuyên môn hoá công việc cao và ổn định
+ Sự chia cắt theo chức năng lớn
+ Nhiều cấp bậc quản lý
+ Mối quan hệ cứng nhắc theo hệ thống thứ bậc, sự chính thức hoá cao,
các kênh truyên đạt được chính thức hoá
+ Quyền hạn ra quyết định có tính tập trung lớn
+ Mức độ phối hợp hạn chế
3.2.Đặc điểm của cơ cấu hữu cơ linh hoạt
+ Mức chuyên môn hoá thấp và tính linh hoạt cao
+ Ít có sự chia cắt theo chức năng
+ Có ít cấp quản lý
+ Quản lý phi tập trung
+ Sự chính thức hóa thấp, các kênh truyền đạt phần nhiều mang tính
không chính thức.
+ Mức độ phối hợp lớn theo chiều dọc và chiều ngang
4. Những yêu cầu, và nguyên tắc đối với tổ chức.
4.1. Những yêu cầu đối với tổ chức.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức phải có tính thống nhất trong mục tiêu: Một tổ chức muốn có
hiệu quả cao thì cần phải có sự đóng góp công sức của tất cả các cá nhân
trong tổ chức cho mục tiêu chung.
Tổ chức phải có tính tối ưu: Vì trong tổ chức phải có đầy đủ các phân
hệ bộ phận và con người không thể thừa hay thiếu đi một bộ phận nào để thực
hiện các hoạt động của tổ chức. Giữa các bộ phận và cấp tổ chức đều thiêt lập
được những mối quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất, qua đó cơ cấu sẽ có tính
năng động cao và luôn hướng theo mục đích chung của tổ chức.

Tổ chức phải có tính tin cập: Tổ chức phải đảm bảo được tính chính
xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin được sử dụng trong tổ chức nhờ đó đảm
bảo phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tổ chức.
Tổ chức phải có tính linh hoạt: Tính linh hoạt được coi là một hệ tĩnh.
Cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích ứng linh hoạt với các tình huống xảy ra
cũng như bên trong hay bên ngoài tổ chức.
Tổ chức phải có tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện
những mục tiêu của tổ chức với chi phí nhỏ nhất.
4.2. Những nguyên tắc đối với tổ chức
Nguyên tắc xác định theo chức năng: Mỗi tổ chức đều có những đơn vị
chức năng riêng để thực hiện những công việc khác nhau trong tổ chức nhưng
giữa các bộ phận cũng có sự liên quan liên kết với nhau dưới nhiều hình thức.
Để có các đơn vị có chức năng thì cần phải thông qua quyêt định của người
lãnh đạo cao nhất trong tổ chức .
Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn: Việc giao quyền là để
cho người quản lý có một công cụ để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Mỗi
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người được giao một quyền hạn và chức năng, nhiệm vụ riêng trong tổ chức
để thực hiện kế hoạch trong tổ chức.
Nguyên tắc bậc thang: Người có quyền hạn cao nhất trong tổ chức là
người quản lý cao nhất của tổ chức đó và sau là các nhà quản lý cấp thấp hơn
có trách nhiệm phụ tá trợ giúp cho cấp cao hơn, qua đó sẽ tạo ra được sự liên
kết thông suốt trong tổ chức, gắn kết tổ chức thành một khối thống nhất. Sự
phân biệt rõ chức năng quyền hạn giúp cho mỗi nhân viên biết rõ công việc
cần làm trong đúng lĩnh vực của mình
Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh: Khi mà cấp dưới hoàn thành tốt các
chỉ thị của cấp quản lý trên mình thì sẽ là giảm mâu thuẫn trong các chỉ thị từ
cấp cao nhất. Mục tiêu đặt ra trong tổ chức sẽ không bị thực hiện sai lệch mà
sẽ tập trung hơn đỡ tốn thời gian để sửa chữa.

Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc: Sự phân quyền đòi hỏi các quyết
định trong phạm vi quyền hạn phải được chính người đó đưa ra chứ không
được đẩy lên cấp trên. Qua đó nếu người quản lý muốn giao phó quyền hạn
một cách có hiệu quả thì họ phải đảm bảo rằng việc uỷ quyền đối với cấp
dưới là rõ ràng.
Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm: Trách nhiệm
và quyền hạn phải tương xứng với nhau. Trách nhiệm trong hành động cũng
không thể lớn hơn trách nhiệm về quyền hạn và cũng không thể nhỏ hơn.
Thực tế thì việc giao quyền hạn cũng có tính hai mặt. Nếu quyền hạn và trách
nhiệm được giao đúng người đúng công việc thì sẽ rất tốt song nếu giao
không đúng người và khôn đúng công việc thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến
mục đích của người quản lý hay mục đích chung của tổ chức do có thể lạm
dụng quyền hạn hoặc làm không tốt công việc của mình.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm: Cấp dưới phải chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ trước cấp trên trực tiếp của mình
khi mà họ chấp nhận sự phân công về quyền hạn và trách nhiệm của mình đối
với công việc. Còn cấp trên không thể không chịu trách nhiệm trước cấp dưới
của mình trong tổ chức.
Nguyên tắc quản lý sự thay đổi: Tổ chức cần đảm bảo tính linh hoạt
cho nên cần đưa vào trong cơ cấu các biện pháp và kỹ thuật để dự đoán và
phản ứng trước những sự thay đổi của các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài của
tổ chức, tạo điều kiện cho tổ chức hoà nhập và phát triển.
Nguyên tắc cân bằng: Là nguyên tắc được áp dụng rất nhiều trong mọi
lĩnh vực khoa học cũng như trong lĩnh vực quản lý. Sự vận dụng các
nguyên tắc hay các biện pháp phải cân đối, căn cứ vào các toàn bộ kết quả của
cơ cấu trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
5. Một số mô hình cơ cấu tổ chức của các nước
5.1. Mô hình tổ chức và hoạt động quản lý TTCK của Trung Quốc

Chính phủ Trung Quốc thành lập hai sở giao dịch chứng khoán Thượng
Hải và Thâm Quyến vào năm 1990 đã đánh dấu sự ra đời chình thức của
TTCK nước này. Uỷ ban chứng khoán thuộc chính vụ viện (theo tiếng anh
SCSC) cũng được thành lập tạo nên một nền tảng vững chắc cho quá trình
xây dựng một hệ thống giám sát và quản lý đối với TTCK. Chính phủ trung
quốc quyết tâm xây dựng từng bước thị trường tài chính mở cửa, nhưng an
toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK
Việc thành lập Uỷ ban chứng khoán thuộc chính vụ viện (SCSC) và Uỷ
ban giám quản chứng khoán Trung Quốc (CSRC) đã đánh dấu việc thành lập
cơ quan quản lý cấp quốc gia đầu tiên và được xây dựng theo mô hình 2 cấp:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SCSC là cơ quan cấp I, mà thực chất là một uỷ ban quốc hội chịu trách nhiệm
ban hành các chính sách quản lý vĩ mô đối với TTCK và hợp đồng tương lai.
Biên chế tổ chức của SCSC gồm quan chức từ 14 ban, ngành của chính
vụ viện, toà án nhân dân tối cao, và viện kiểm soát nhân dân tối cao. Do là cơ
quan quản lý thống nhất về mặt vĩ mô đối với các TTCK và hợp đồng tương
lai trong nước, SCSC có chức năng nhiệm vụ chủ yếu:
+ Chịu trách nhiệm tổ chức soạn thảo các dự luật và các quy chế về
TTCK, Nghiên cứu và soạn thảo các quy chế và quy định, các chính sách liên
quan đến TTCK.
+ Dự thảo các chương trình phát triển dài hạn và kế hoạch công tác
năm đối với TTCK
+ Hướng dẫn, phối hợp và giám sát các hoạt động liên quan đến
chứng khoán của các bộ, ngành và địa phương.
+ Hướng dẫn, lập kế hoạch và phối hợp các hoạt động liên quan đến
việc thử nghiệm hoạt động của thị trường hợp đồng tương lai.
+ Chấp thuận việc thành lập sở GDCK mới và các quy chế về chứng
khoán và TTCK.
Trong khi đó CSRC Uỷ ban giám quản Trung Quốc- Cơ quan quản lý

cấp II thuộc Quốc vụ viện ( chính phủ ) được thành lập và hoạt động một cách
độc lập như một bộ trong chính phủ. CSRC có nhiệm vụ báo cáo với SCSC,
vì trước hết SCSC là cơ quan cấp I , giám sát các hoạt động của CSRC và thứ
hai CSRC là một bộ phận trong chính phủ có trách nhiệm báo cáo với chính
vụ viện. CSRC là cơ quan điều hành các hoạt động liên quan đến chứng
khoán trên thị trường.
CSRC được giao các chức năng và nhiệm vụ sau đây:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Dự thảo các quy định và quy chế về các hoạt động CK và TTCK.
+ Giám sát các hoạt động quản lý và phát hành chứng khoán ra công
chúng, niêm yết và giao dịch chứng khoán
+ Giám sát và quản lý công ty chứng khoán, các công ty lưu ký, thanh
toán bù trừ, các quỹ đầu tư, quỹ tương hỗ, các định chế tài chính trung gian…
tham gia vào TTCK
+ Xây dựng các tiêu chí cho việc cấp phép hành nghề kinh doanh
chứng khoán.
+ Thanh tra và giám sát hoạt động của các công ty có chứng khoán
niêm yết trên thị trường tập trung.
+ Quản lý các công ty chứng khoán niêm yết trên TTCK nước ngoài.
+ Giám sát hoạt động của các sở DGCK và hệ thống yết giá tự động
+ Bổ nhiệm và miễn nhiệm chủ tịch các sở GDCK
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ tướng Quốc vụ viện giao.
Nhận xét về cơ cấu tổ chức của Trung Quốc
Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán của Trung Quốc không trực
thuộc Bộ tài chính mà trực thuộc chính vụ viện. Đây là mô hình hai cấp, chức
năng và nhiệm vụ của chính của cơ quan quản lý có sự kiểm tra giám sát chặt
chẽ với nhau. Ngoài ra việc đề ra các chính sách cà các giải pháp phát triển thị
trường được thực hiện thông qua trực tiếp chính vụ viện do đó mà tính chặt
chẽ và tính hiệu quả sẽ cao hơn, mức đọ rủi ro ít hơn. Đây là một mô hình có

thể thấy là cũng rất tốt có thể xem xét chức năng và nhiệm vụ chính của cơ
quan quản lý TTCK Trung Quốc qua đó có thể học tập cách thức tổ chức và
hoạt động quản lý song có chắt lọc để phù hợp với các điều kiện của nền kinh
tế đất nước.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.2 Mô hình tổ chức và hoạt động quản lý TTCK của Hoa Kỳ
Cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ (192-1933) do thị trường chứng khoán
Mỹ sụp đổ là một thảm hoạ của nề kinh tế, tài chính xã hội toàn cầu. Qua đó
quốc hội Mỹ đã thông qua Đạo luật Giao dịch Chứng khoán năm 1934 theo
đó Uỷ ban chứng khoán Hoa kỳ ra đời (SEC) và trở thành một cơ quan hoạt
động độc lập với mô hình tổ chức quản lý như một Bộ trong chính phủ nước
này. Nhiệm cụ chính của SEC là điều hành giám sát việc thực hiện thực thi
các điều luật liên qua đến ngành chứng khoán và đồng thời tiến hành áp dụng
các biện pháp trừng phạt nhằm đảm bảo các văn bản pháp luật liên bang về
TTCK vể chứng khoán được tuân thủ một cách công bằng. Các đạo luật liên
quan đến hoạt động cũng như thẩm quyền của SEC gồm :
+ Đạo luật về chứng khoán năm 1933
+ Đạo luật về giao dịch chứng khoán năm 1934
+ Đạo luật về Công ty cổ phần dịch vụ công năm 1935
+ Đạo luật về hợp đồng tín thác năm 1939
+ Đạo luật về công ty đầu tư năm 1940
+ Đạo luật về công ty tư vấn đầu tư năm 1940
Cơ cấu nhân sự và nhiệm vụ của nhân viên
Đầu tiên là ban lãnh đạo hay chủ tịch của SEC do tổng thống Hoa Kỳ
chỉ định. Nhiệm kỳ của các uỷ viên là 5 năm. Nếu uỷ viên thuộc các đảng
phái chính trị khác nhau thì mỗi đảng có 3 đại diện trong 5 uỷ viên này.
Dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo các nhân viên SEC giám sát việc tuân thủ
các điều lệ của liên bang đưa ra. Đội ngũ nhân viên của SEC chủ yếu là các
luật sư, kế toán, các nhà phân tích tài chính, kỹ sư, nhà kinh tế, và một số

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngành nghề quan trọng khác. Các nhân viên thực hiện nhiệm vụ của mình
theo sự phân công của tổ chức.
Nhận xét về cơ cấu tổ chức Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán
Hoa Kỳ
Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán của Mỹ là cơ quan ngang bộ
mà không trực thuộc Bộ tài chính. Nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan quản lý này
tập trung vào việc kiểm tra giám sát các hoạt động về luật chứng khoán và các
hoạt động nhằm bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách tự
nhiên công khai minh bạch tránh tình trạng đầu cơ, thao túng thị trường làm
ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ
CHỨC UỶ BAN CHỨNG KHOÁN
1. Sự ra đời Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Ủy ban chứng khoán nhà nước được
thành lập ngày 28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, là cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành lập cơ quan quản lý thị
trường chứng khoán thị trường chứng khoán trước khi thị trường ra đời là
bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển thị trường chứng
khoán ở Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của thị trường chứng
khoán sau đó hơn 3 năm.
Với vị thế là cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán nhà nước có vai trò rất quan trọng
trong việc chuẩn bị các điều kiện cho sự ra đời của thị trường chứng khoán,
đồng thời tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
khoán với mục tiêu chính là tạo môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn

cho đầu tư phát triển, đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động có tổ
chức, an toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi và lợi ích
hợp pháp của các nhà đầu tư.
Trang web chính thức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước là:
/>16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Lãnh đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước gồm có Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch.Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
Chủ tịch UBCK
Phó chủ tịch
Ban phát triển thị trường
Ban quản lý phát hành chứng
khoán
Ban quản lý kinh doanh chứng
khoán
Ban pháp chế
Thanh tra
Ban kế hoạch -tài chính
Ban hợp tác quốc tế
Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội
Ban tổ chức cán bộ
Ban quản lý quỹ
Ban thanh tra giám sát
Trung tâm tin học và thống kê
Trung tâm NC& BDNVCK

Văn phòng đại diện UBCK tại
T.p HCM
Ban tổ chức cán bộ
Trung tâm lưu ký chứng khoánTạp chí chứng khoán
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phó Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về
lĩnh vực công tác được phân công.
Các tổ chức hành chính và sự nghiệp:
Các tổ chức hành chính:
- Ban Phát triển thị trường chứng khoán;
- Ban Quản lý phát hành chứng khoán;
- Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán;
- Ban Quản lý các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán;
- Ban Giám sát thị trường chứng khoán;
- Ban Pháp chế;
- Thanh tra;
- Ban Hợp tác quốc tế;
- Ban Tổ chức cán bộ;
- Ban Kế hoạch - Tài chính;
- Văn phòng;
- Cơ quan Đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán;
- Trung tâm Tin học và Thống kê;
- Tạp chí Chứng khoán.
18

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các tổ chức sự nghiệp sẽ chuyển đổi:
- Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.(Nay
chuyển thành sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh)
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và các Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán trong khi chưa chuyển đổi mô hình tổ chức và phương thức hoạt động
theo quy định của Luật Chứng khoán vẫn thực hiện theo mô hình đơn vị sự
nghiệp có thu trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Biên chế cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong tổng biên chế của Bộ Tài
chính.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Chứng khoán và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ
trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chiến lược, quy
hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị
trường chứng khoán sau khi được ban hành.
- Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán, thị trường chứng

khoán và các biểu mẫu theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
- Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên
quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận
những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
- Quản lý, giám sát hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và các tổ chức
phụ trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư.
- Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và
thị trường chứng khoán; tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin;
hiện đại hóa hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; thông tin, tuyên truyền về chứng
khoán và thị trường chứng khoán; tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
quản lý chứng khoán và nhân viên hành nghề chứng khoán; phổ cập kiến
thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp hội chứng khoán thực
hiện mục đích, tôn chỉ và điều lệ hoạt động của hiệp hội; kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Nhà nước, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của các hiệp hội chứng khoán theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
- Thực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và thị trường chứng khoán
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng cơ
chế đặc thù đối với việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong ngành chứng khoán trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí
khác, tài sản được giao theo quy định pháp luật; được sử dụng các khoản
thu từ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường
chứng khoán để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế
độ, chính sách trong tuyển dụng, đãi ngộ đối với chuyên gia, cán bộ, công
chức, viên chức theo chế độ quản lý tài chính do Bộ Tài chính quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng biên chế của UBCK NN
Đến ngày 31/12/2007 - Tổng cộng 342 người
Khối hành chính
STT Đơn vị Số lượng
1 Lãnh đạo 4
2 Ban quản lý phát triển thị trường chứng khoán 22
3 Ban quản lý phát hành chứng khoán 20

4 Ban quản lý kinh doanh chứng khoán 22
5 Ban tổ chức cán bộ + Đảng uỷ 12
6 Ban kế hoạch-tài chính 11
7 Ban pháp chế 11
8 Thanh tra 12
9 Văn phòng đảng uỷ 16
10 Đại diện văn phòng 35
11 Lãnh đạo 11
12 Tổng số 176
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khối sự nghiệp
STT Đơn vị Số lượng
1 Trung tâm DGCK Hà Nội 71
2 Trung tâm NCKH & ĐTCK 28
3 Trung tâm tin học và thống kê 12
4 Tạp chí chứng khoán 6
5 Trung tâm lưu ký chứng khoán 49
6 Tổng số 166
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Ủy ban chứng
khoán nhà nước.
Ban Phát triển thị trường chứng khoán
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách, đề án phát triển
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước, quy định tổ chức, hoạt động của các thị trường giao
dịch chứng khoán có tổ chức.
Ban Quản lý phát hành chứng khoán

Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch về phát triển hàng hóa cho thị
trường, cấp phép và quản lý nhà nước đối với hoạt động phát hành và niêm yết
chứng khoán và các vấn đề liên quan đến quản trị công ty.
Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán trong việc xây dựng và
tổ chức thực hiện chiến lược tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán, cấp phép và quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, cá nhân hành nghề kinh
doanh chứng khoán.
Ban Hợp tác quốc tế
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán trong việc xây dựng và
tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch hợp tác quốc tế của Uỷ ban chứng
khoán nhà nước.
Ban Quản lý các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược quản lý các công ty quản lý quỹ và
Quỹ đầu tư chứng khoán.
Ban Giám sát thị trường chứng khoán
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược giám sát điều tiết hoạt động của thị
trường chứng khoán.
Ban Tổ chức cán bộ
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức ngành chứng khoán, thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà
nước về tổ chức bộ máy, chính sách cán bộ và đào tạo của Uỷ ban chứng

khoán nhà nước.
Ban Kế hoạch - Tài chính
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giúp việc cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước trong việc tổ
chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý tài chính,
xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng tài sản công của Uỷ ban chứng khoán nhà
nước.
Ban Pháp chế
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước thực hiện việc
quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành chứng khoán, tổ chức thực hiện
công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy
phạm pháp luật, tư vấn pháp lý cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước
trong việc thực hiện chức năng của Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Văn phòng:
Tham mưu và phục vụ sự chỉ đạo, điều hành các mặt hoạt động thuộc
nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước, làm đầu
mối tuyên truyền và công bố thông tin chính thức của Ủy ban trên các phương
tiện thông tin đại chúng, tổ chức quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương tiện
và điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn cơ quan Uỷ ban chứng khoán nhà
nước.
Thanh tra
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra chứng khoán theo quy
định của pháp luật, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính, phân công của Chủ
tịch Uỷ ban;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban giao.
ký chứng khoán đối với các chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
25

×