Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.13 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán hình thành và phát triển cùng với nền sản xuất của xã hội loài người
và trở thành công cụ quản lý kinh tế tài chính thực sự quan trọng. Kế toán là khoa
học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài
sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn
bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá ngày càng
sâu sắc đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng không ít thách thức, để
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Kế
toán có vai trò hết sức to lớn trong việc tổng hợp và cung cấp thông tin kinh tế tài
chính cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp
cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác. Mỗi nhà quản lý, mỗi nhà đầu tư
hay một cơ sở kinh doanh cần dựa vào thông tin kế toán để biết tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh. Thông tin về thị trường, về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý,
tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu vừa tận dụng năng lực sản xuất hiện có vừa mang lại
lợi nhuận cao. Công cụ để thực hiện tất cả phải là kế toán và trọng tâm là kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan
trọng đó, tổ chức công tác hạch toán nói chung và hạch toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi phí sản
xuất, tính đúng tính đủ giá thành, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát
sinh trong sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, vốn, tiết kiệm có hiệu
quả. Từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều
kiện cạnh tranh với những sản phẩm khác.
Hơn nữa, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm còn có một ý nghĩa quan trọng. Nó chi phối đến chất lượng công tác kế
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà


Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
toán, chất lượng hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính. Bởi lẽ việc tổ chức
hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm chính là việc thiết lập một hệ thống thông
tin về chi phí và giá thành cho các nhà điều hành sản xuất. Từ đó đưa ra quyết định
phù hợp để sản xuất sản phẩm có hiệu quả.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng như yêu cầu đặt ra đối với
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, qua nghiên cứu lý luận
và tìm hiểu thực tế tại Công cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình, em đã chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Dược vật tư Y tế Thái Bình”.
Kết cấu của bài chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình.
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BHXH : Bảo hiểm xà hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
CN : Công nhân
CP : Chi phí
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
HTK : Hàng tồn kho

NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
VCSH : Vốn chủ sở hữu
GVHB : Giá vốn hàng bán
LNHĐKD : Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
CPSX : Chi phí sản xuất
CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
HMTSCĐ : Hao mòn tài sản cố định
DDĐK : Dở dang đầu kì
DDCK : Dở dang cuối kì
CNV : Công nhân viên
SHTK : Số hiệu tài khoản
TLKH : Tỉ lệ khấu hao
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
LNST : Lợi nhuận sau thuế
DN : Doanh nghiệp
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
SP : Sản phẩm
ĐHĐ : Đại hội đồng
HĐQT : Hội đồng quản trị
BGĐ : Ban giám đốc
CK : Cuối kỳ
PGĐ : Phó giám đốc
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
2.1.4.3. Quy trình ghi sổ chi tiết 34
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tân dược 10
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuấ thuốc đông dược 11
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THÁI BÌNH
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y
TẾ THÁI BÌNH
Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình được thành lập ngày 01 tháng
08 năm 1965 là đơn vị cung ứng thuốc có nhiều kinh nghiệm về các mặt hàng về
thuốc chữa bệnh phục vụ nhân dân trong tỉnh nói riêng và trên toàn quốc nói chung
từ nhiều năm nay.
Thabiphar và Thabiphar là một trong những thương hiệu sản xuất kinh doanh
có bề dày truyền thống trong ngành Dược Việt Nam. Trải qua gần 50 năm thăng
trầm của nền kinh tế đất nước giờ đây thương hiệu Thabiphar đã giành được 1 vị trí
vững chắc trong thị trường Việt Nam, trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư và
đối tác kinh doanh vì sự thịnh vượng chung của đất nước.
Với hệ thống phân phối rộng khắp trên khắp cả nước củng cố thị trường
truyền thống, vươn tới chiếm lĩnh thị trường Tây Nguyên và Tây Nam Bộ cố gắng
có sản phẩm xuất khẩu trước hết là thị trường khu vực ASEAN.
Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối thuốc đảm bảo
giữa cung và cầu về các loại thuốc giữa các khu vực thị trường của Công ty. Đảm
bảo chất lượng thuốc trong sản xuất, dự trữ và lưu thông một cách tốt nhất để đẩm
bảo việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn và có hiệu quả của người dân.
Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp lý về

cơ cấu, đủ về lượng, nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn xây dựng tác phong
trong chuyên môn để từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các sản phẩm của Công ty hiện nay đang được Cục quản lý Dược Việt Nam
cấp chứng chỉ lưu hành trên toàn quốc bao gồm như: Nhóm thuốc kháng sinh, nhóm
thuốc chống dị ứng, nhóm thuốc chống cảm cúm, nhóm thuốc thực phẩm chức
năng, trang thiết bị y tế… Sản phẩm của Công ty rất đa dạng về chủng loại về thuốc
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
đông dược và tân dược. Với nhiều sản phẩm thế mạnh truyền thống như Xiro ho,
việm ngậm sáng mắt, Loberin, Muntivitamin, Clopheniamin 4mg…
Đặc biệt, trong các dược phẩm kháng sinh hiện nay Công ty cung cấp trên thị
trường các sản phẩm viên nang Erythromycin với những ưu điểm mà chưa một
Công ty dược Việt Nam nào có thể sản xuất được. Song song với việc đầu tư sản
xuất các sản phẩm tân dược và đông dược, Thabiphar luôn chú trọng nghiên cứu
và phát triển sản phẩm dược có nguồn gốc địa phương như: Chè hạ huyết, hoàn
phong thấp Với chính sách sản xuất này, Công ty đã tận dụng nguồn lực địa
phương, sản xuất các sản phẩm dược giá rẻ do giảm thiếu được chi phí để thuốc
được tới tận tay người bệnh với giá cả hợp lý nhất.
Có thể tóm tắt danh mục sản phẩm sản xuất của Công ty cổ phần Dược vật tư
Y tế Thái Bình như sau:
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.1. Danh mục sản phẩm của công ty cổ phần dược vật tư Y tế Thái Bình
Nhóm
Danh mục sản
phẩm
Đơn
vị

tính
Tiêu
chuẩn
chất
lượng
Tính chất
Loại hình
sản xuất
Thời gian
sản xuất
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Nhóm kháng
sinh
Aziuromin
250g
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Do quy trình sản xuất không
phức tạp và thời gian sản xuất
ngắn nên hầu như các sản phẩm
này không có sản phẩm dở dang
cuối kì.
Thabiclancin
500 mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Thabiclancin
250 mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Rovahadine 1,5
MIU
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn

Rovahadine
gói
Gói TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Erycat 250 mg Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Rozcime 150
mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Nhóm giảm Ibuproten Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài Trong sản phẩm dở danh thì
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
đau chống
viêm
400mg
Diclofenac
50mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Nhóm chống
dị ứng
Fastcort 16 mg TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn Do quy trình sản xuất không
phức tạp và thời gian sản xuất
ngắn nên hầu như các sản phẩm
này không có sản phẩm dở dang
Lohatidine TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Triamcinolon
4mg
TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Clopheniramin
viên nang hạt
cải

TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Clopheniramin
4mg
TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Dexamethason
0,5 mg
TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Giảm đau
thần kinh
Paracetamol
500 mg
Vỉ TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Do quy trình sản xuất không
phức tạp và thời gian sản xuất
ngắn nên hầu như các sản phẩm
này không có sản phẩm dở dang
Thabiditri vỉ Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Thabitri gói gói TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Nhóm thuốc
tiêu hóa
Omeparazol 20
mg
Hộp TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Do quy trình sản xuất không
phức tạp và thời gian sản xuất
ngắn nên hầu như các sản phẩm
này không có sản phẩm dở dang

Ausmezol 20
mg
Hộp TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Nhóm kem mỡ
Clotrimazol 1% ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Được điều chế bằng các phản
ứng hóa học, quy trình công
nghệ phức tạp và thời gian sản
xuất khá dài nên nhóm sản phẩm
này thường có sản phẩm dở dang
cuối kì, trong các chi phí nằm
trong sản phẩm dở dang thì chủ
yếu là chi phí NVL chiếm phần
lớn.
Genskinol 10g ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Kem Tranlippo
8g
ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Mycorozan ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Romantic gel ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Nhóm đông
Chè hạ huyết TCCS Phức tạp Hàng loạt dài
Quy trình công nghệ phức tạp và
Bổ trung ích
khí 10g
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Hoàn phong tê TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

dược
thấp HT 5g
thời gian sản xuất khá dài nên
nhóm sản phẩm này thường có
sản phẩm dở dang cuối kì, trong
Hoàn bổ thận
âm 60g
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Cao bách hộ TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Cao ích mẫu TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Hoàn xích
hương
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Nhóm cảm
cúm giảm ho
Reumikole 500 TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Được điều chế bằng các phản
ứng hóa học, quy trình công
nghệ phức tạp và thời gian sản
xuất khá dài nên nhóm sản phẩm
này thường có sản phẩm dở dang
cuối kì, trong các chi phí nằm
trong sản phẩm dở dang thì chủ
yếu là chi phí NVL chiếm phần
lớn.
Terpin codein TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Terpin Dextro
methorphan
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Goltakmin TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài

Codentecpin TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Thabicimux TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Phartria TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Thuốc ho bạc

TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
VitBtri B12 TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Phanlintop
10ml
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Nongouta Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Do quy trình sản xuất không
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chè vằng gói TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Trà gừng gói TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Nhóm
vitamin, thuốc
bổ
Vitamin A & D
Viên
nang
TCCS Phức tạp Đặt hàng Dài
Do quy trình sản xuất không
phức tạp và thời gian sản xuất
ngắn nên hầu như các sản phẩm
Vitamin C
Viên
nén

TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Vitamin B1
Viên
nén
TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Vitamin B6 viên TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Vitamin B12
Viên
nén
TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Rượu sâm
nhung
chai TCCS Đơn giản Đặt hàng Ngắn
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THÁI BÌNH
1.2.1. Đặc điểm tổ chức tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình là đơn vị sản xuất thuốc tân dư-
ợc và thuốc đông dược, sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ khép
kín. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, để tiến hành sản
xuất công ty đã hình thành 2 phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất
riêng biệt. Phân xưởng thuốc tân dược và phân xưởng thuốc đông dược. Trong phân
xưởng lại chia thành các tổ sản xuất.
Phân xưởng thuốc tân dược: Chuyên sản xuất các loại thuốc dưới dạng
viên nén như: Thuốc ho bạc hà, Paracetamol, Ampicilin, Cloxit, Penicillin, Vitamin

B1, B6… Phân xưởng này gồm các tổ sản xuất sau:
 Tổ pha chế: Pha chế NVL để dập thành viên
 Tổ dập viên: Dập viên theo khuôn mẫu
 Tổ trình bày: Đóng gói bao bì, dán nhãn trình bày
 Tổ kiểm nghiệm: Kiểm tra độ hoà tan, chất lượng của thuốc.
Phân xưởng thuốc đông dược: Chuyên sản xuất các loại thuốc như: Dầu
cao xoa, Cao bách hộ, Xiro, Chè hạ huyết… Phân xưởng này gồm 5 tổ sản xuất:
 Tổ pha chế: Pha nguyên vật liệu để sản xuất các loại sản phẩm.
 Tổ đóng ống: Đóng ống các nguyên liệu sau khi pha chế vào ống, lọ.
 Tổ hàn ống: Hàn kín các ống thuỷ tinh chứa thuốc.
 Tổ trình bày: Bao gói, dán nhãn và trình bày sản phẩm.
 Tổ kiểm nghiệm: Kiểm tra hàm lượng, tiêu chuẩn chất lượng của
thuốc.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Dược vật tư Y
tế Thái Bình gồm 3 giai đoạn cụ thể như sau:
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Đây là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu, tá
dược, bao bì, xử lý xay rây, cân đong đo đếm đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật
trước khi đưa vào sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất: Đây là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị, phân chia nguyên
vật liệu, tá dược, bao bì theo từng lô, mẻ sản xuất và được đưa vào sản xuất thông
qua các công đoạn sản xuất.
+ Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm: Sau khi thuốc được sản
xuất, phòng kiểm nghiệm xác định khối lượng, chất lượng lô hàng nếu đủ tiêu
chuẩn mới nhập kho.
Do đặc thù riêng của sản phẩm Dược phẩm, mỗi loại thuốc có những định
mức, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng biệt và thời hạn sử dụng nhất định. Cho nên, quy

trình công nghệ sản xuất Dược phẩm là quy trình công nghệ sản xuất giản đơn theo
kiểu chế biến liên tục nên mỗi phân xưởng có đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất khác nhau.
* Phân xưởng sản xuất thuốc tân dược
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tân dược
(1) NVL là các loại hoá chất, tá dược được đưa vào tổ sơ chế. Tổ sơ chế
tiến hành rửa, thái, tán từng loại NVL thành bột nhỏ, để riêng từng loại và chuyển
sang tổ pha chế.
(2) Tổ pha chế tiến hành pha chế bột theo định mức kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm, việc nhào bột, tạo bột tiến hành bằng máy rồi chuyển sang tổ sấy.
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
NVL Sơ chế Pha chế Sấy
Dập viên
Nhập kho TP Đóng gói SP Kiểm nghiệm Làm sạch nén vỉ
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
(3) Tổ sấy tiến hành sấy khô bột và chuyển sang tổ dập viên.
(4) Tổ dập viên tiến hành dập từng viên thuốc thành viên hoàn chỉnh.
(5) Tổ làm sạch tiến hành tẩy trùng thuốc rồi đem nén vỉ hoặc đóng gói vào
hộp, chai, lọ
(6) Thuốc được đem đi kiểm nghiệm, đạt chất lượng sẽ đóng gói.
(7) Nhập kho thành phẩm.
* Phân xưởng sản xuất thuốc đông dược
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc đông dược
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
Dược liệu
Chế biến dược liệu
(tán, nấu cao, cô
đặc, sao, sấy)
Kiểm tra bán thành

phẩm
Đóng gói sản phẩm
Viên hoàn cứng đóng
gói cho vào lọ
Viên hoàn mềm đóng gói bằng bóng
kính sau đó cho vào quả sáp cầu
Đóng hộp, thùng
Kiểm tra chất
lượng TP
Nhập kho thành
phẩm
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ
THÁI BÌNH
1.3.1. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế
Thái Bình
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế
Thái Bình đã không ngừng phấn đấu vươn lên đứng vững trên thị trường, đồng thời
Công ty đã đạt được những kết quả tốt trong điều kiện còn khó khăn như hiện nay.
Sự phát triển ổn định của Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình hiện
nay có sự đóng góp rất lớn của bộ máy kế toán tại Công ty qua công tác thu thập và
xử lý thông tin để cho ra các báo cáo tài chính, giúp cho công tác quản lý cũng như
định hướng hoạt động của Công ty. Thể hiện trên các mặt như:
- Công ty sử dụng hệ thống TK tương đối hợp lý, linh hoạt, mở chi tiết phù
hợp với công tác quản lý, dễ theo dõi và đối chiếu.
- Công ty sử dụng hệ thống chứng từ thực hiện tốt quy định về hoá đơn,
chứng từ ban đầu, căn cứ vào chế độ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung kinh
tế cũng như yêu cầu quản lý ở công ty, quá trình luân chuyển chứng từ đảm bảo cho
công tác kế toán của công ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác.

- Mỗi nhân viên trong phòng kế toán của công ty đều có kinh nghiệm và tinh
thần trách nhiệm cao với công việc được giao.
- Công tác kế toán được phân công một cách rõ ràng, cụ thể đã phát huy
được tính chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc của
mỗi người.
- Hàng tháng Công ty tiến hành đối chiếu, kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán,
đảm bảo sự ăn khớp giữa các nghiệp vụ, các phần hành.
- Công ty xây dựng định mức kỹ thuật cho từng sản phẩm, nhờ đó việc quản
lý chi phí sản xuất dễ dàng hơn và đồng thời giúp tiết kiệm chi phí.
- Tiến hành thanh tra sản xuất định kì và bất thường để đảm bao sự tuân thủ
quy định sản xuất.
- Kiểm tra sổ sách ghi chép kế toán thường xuyên.
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3.2. Các bộ phận tham gia quản lý chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Dược
vật tư Y tế Thái Bình
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình
được chia thành 2 mảng chính đó là mảng sản xuất và mảng kinh doanh nên việc
quản lý chi phí sản xuất chủ yếu là do mảng sản xuất đảm nhận. Hội đồng quản trị
và ban giám đốc chỉ xét duyệt kế hoạch sản xuất ra ra các quyết định vĩ mô toàn
Công ty chứ không trực tiếp đảm nhận quản lý chi phí sản xuất.
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất kỹ thuật là người chịu trách nhiệm cao
nhất về quản lý chi phí sản xuất.
- Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ lên kế hoạch cho SXKD của Công
ty lên kế hoạch sản xuất để thiết lập phương án sản xuất hợp lý và có hiệu quả nhất.
Đồng thời thông qua việc xây dựng định mức chi phí sản xuất cho từng sản phẩm
phòng kế hoạch sản xuất đã góp phần kiểm soát tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng
chi phí sản xuất.
- Các phân xưởng là nơi diễn ra hoạt động sản xuất nên đóng vai trò rất quan

trọng trong quản lý chi phí. Đứng đầu các phân xưởng là các đốc công có nhiệm vụ
đôn đốc, giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất để hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết
kiệm CP và tăng năng suất.
- Phòng kế toán tài vụ là nơi tập hợp, ghi chép và phản ảnh các chi phí phát
sinh trong DN trong đó có CPSX đồng thời phòng cũng đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản lý chi phí của DN.
Ngoài ra vì doanh nghiệp là một thể thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau nên ít nhiều các phòng ban khác cũng gián tiếp tham gia quản lý chi phí sản
xuất. Ví dụ như phòng tổ chức hành chính thì chịu trách nhiệm tuyển dụng lao
động, điều này quyết định rất nhiều đấn chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình
sản xuất.
1.3.3. Các công đoạn quản lý chi phí sản xuất
- Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm gì, sản xuất bao nhiêu.
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất.
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
- Xây dựng định mức chi phí cho từng sản phẩm.
- Tiến hành sản xuất đồng thời ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất vào hệ thống sổ sách kế toán.
- Kiểm tra, đối chiếu.
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THÁI BÌNH
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT
TƯ Y TẾ THÁI BÌNH
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần

Dược vật tư Y tế Thái Bình
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế
Thái Bình đồng thời là đối tượng tính giá thành của Công ty là các sản phẩm, điều
này hoàn toàn phù hợp do quá trình sản xuất của Công ty được chuyên môn hóa,
mỗi sản phẩm của Công ty cần những loại NVL khác nhau với đặc điểm kĩ thuật
riêng, có định mức vật tư các công đoạn sản xuất khác nhau do đó tập hợp CP, tính
giá thành các sản phẩm cụ thể sẽ giúp nhà quản lý dễ kiểm tra, tổng hợp thông tin
cho quá trình quản lý, giúp cho DN biết được nên sản xuất mặt hàng nào, nên bán ở
giá nào và điều chỉnh chi phí sản xuất phù hợp. Chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất như sau:
+ Hạch toán chi tiết
Bước 1: Mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng
tập hợp chi phí.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kì liên quan đến đối tượng hạch
toán.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng
đối tượng hạch toán vào cuối kì làm cơ sở cho việc tính giá thành.
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
+ Hạch toán tổng hợp:
Mở và ghi các sổ tổng hợp, hiện nay Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Thái
Bình đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
- Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:

+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên vật liệu để cấu thành nên
cơ sở vật chất chủ yếu của sản phẩm như Glucoza, Bột sắn trắng, Magiê stearat, Na
Citrat, KCl uống, Bột Talc Đặc điểm của chúng là những chủng loại và có tính
năng tác dụng khác nhau. Chi phí của nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào từng mặt hàng.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên hình dáng mẫu mã hoặc cho sản phẩm
tiến hành thuận lợi. Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại chiếm từ 5%-7% trong cơ cấu
giá thành sản phẩm như nhân, bột sắn, Hòm catton, túi Generic
+ Các bao bì nhãn mác, vỉ, ống … dùng để đóng gói sản phẩm.
- Phương pháp tính giá vật tư xuất kho:
+ Đối với nguyên vật liệu xuất dùng từ kho:
Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình sử dụng phương pháp nhập
trước xuất trước để tính giá xuất kho nguyên vật liệu. Phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,
và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Đối với nguyên vật liệu mua về chuyển đến phân xưởng dùng ngay không
qua kho thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá mua trên hóa đơn (không thuế
GTGT), chi phí thu mua (nếu có).
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất và từng sản
phẩm sản xuất tại từng phân xưởng.
 TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 TK6211 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng thuốc tân
dược
 TK6212 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng thuốc
đông dược
Từ tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng Công ty
chi tiết thành tài khoản chi phí NVL trực tiếp cho từng sản phẩm trong phân xưởng
bằng cách thêm tên sản phẩm kèm theo TK cấp 2. Ví dụ:
TK6211-Thuốc ho bạc hà: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Thuốc
ho bạc hà tại phân xưởng thuốc tân dược.
TK6211-Vitamin B1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Vitamin B1
tại phân xưởng thuốc tân dược.
TK6212 - Chè hạ huyết: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Chè hà
huyết tại phân xưởng thuốc đông dược.
TK6212 – Cao bách hộ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Cao bách
hộ tại phân xưởng thuốc đông dược.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết
Với đặc điểm là sản xuất khối lượng sản phẩm lớn và đa dạng cùng với các
loại nguyên liệu khác nhau thì để quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu
trong sản xuất, phòng kỹ thuật nghiên cứu đã xây dựng hệ thống định mức vật tư
đối với từng mặt hàng và theo dõi giám sát hàng tháng cùng với các phòng ban như
phòng kế hoạch, phòng tài vụ. Quá trình theo dõi, quản lý và hạch toán tập hợp chi
phí NVL trực tiếp được thực hiện như sau:
Hàng tháng, phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất cho sản phẩm trong tháng
tính ra định mức tiêu hao NVL cho từng đơn vị sản phẩm
Biểu 2.1
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
VẬT TƯ Y TẾ THÁI BÌNH

ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NVL ĐỂ SẢN XUẤT 1000 VIÊN THUỐC HO BẠC HÀ
Nguyên liệu Đơn vị tính Định mức
Đường Gam 345
Bột sắn trắng Gam 41,2
Bột Talc Gam 23,1
Cồn 90 Ml 1
Menthol Gam 0,15
Tinh dầu bạc hà Ml 0,25
Phẩm đỏ Amarat Gam 0,038
Phẩm xanh Gam 0,04
Phẩm vàng cam Gam 0,05
Magie stearat Gam 4,1
Vật liệu phụ
Chai nhựa + nắp + nút + nhãn Bộ 150 viên cấp 1 bộ
Bông thấm Gam 150 viên cấp 0,4
Parafin cục Gam 6
Hòm cát tông Cái 200 lọ cấp 1 cái
Phiếu đóng gói Cái 200 lọ cấp 1 cái
Băng dính to Cuộn 25 hòm cát tông cấp 1 cuộn
Trong tháng 12 năm 2011 số lượng sản phẩm thuốc ho bạc hà hoàn thành
nhập kho là 6.000.000 viên.
Biểu 2.2
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
VẬT TƯ Y TẾ THÁI BÌNH
Bộ phận: Thuốc tân dược
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2011

Số 111/VT
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Huy
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Lý do xuất: Sản xuất thuốc ho bạc hà
Xuất tại kho: Công ty ĐVT: Đồng
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư

số
ĐVT Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Đường Kg 2.070 22.000 45.54.000
2 Bột sắn trắng Kg 247,2 18.000 4.449.600
3 Bột Talc Kg 138,6 38.500 5.336.000
4 Cồn 90 Lít 6 19.000 114.000
5 Menthol Kg 0,9 340.000 306.000
6 Tinh dầu bạc hà Lít 1,5 560.000 840.000
7 Phẩm đỏ Amarat Kg 0,228 460.000 104.880
8 Phẩm xanh Kg 0,24 500.000 120.000
9 Phẩm vàng cam Kg 0,3 370.000 111.000
10 Magie stearat Kg 24,6 73.000 1.795.800
Cộng 58.717.380
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi tám triệu bảy trăm bảy mươi nghìn
ba trăm tám mươi đồng.

Ngày 05 tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Biểu 2.3
CÔNG TY CP DƯỢC
VẬT TƯ Y TẾ THÁI BÌNH
Bộ phận: Thuốc tân dược
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 12 năm 2011
Số 133/VT
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Huy
Lý do xuất: Sản xuất thuốc ho bạc hà
Xuất tại kho: Công ty ĐVT: Đồng
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư
M
ã
ĐVT Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Bông mỡ Kg 16 120.000 1.920.000
2 Chai nhựa + nắp +

nút + nhãn
Bộ 40.000 640 25.600.000
3 Parafin cục Kg 36 38.500 1.386.000
4 Hòm cát tông Cái 200 12.000 2.400.000
5 Phiếu đóng gói Cái 200 12 2.400
6 Băng dính to Cuộn 8 60.000 480.000
7 Cộng 31.788.400
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi mốt triệu bảy trăm tám mươi tám
nghìn bốn trăm đồng.
Ngày 10 tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Từ các phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chi tiết TK 621 và bảng kê theo dõi chi
phí NVL trực tiếp.
SV: Lê Thị Kim Yến Lớp: KT2-11b Bắc Hà
20

×