Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTSX & XNK cà phê cao su Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.11 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế càng ngày càng phát triển, kéo theo là sự ra đời và phát triển
mạnh mẽ của các doanh nghiệp. Dẫn đến là quy mô và mức cạnh tranh trên
thị trường khốc liệt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn
thiện mình để tiếp tục phát triển, nếu không sẽ bị đào thải ra khỏi thị trường.
Vấn đề hoàn thiện được đặt ra không chỉ đối với công tác quản lý doanh
nghiệp, mà đối với toàn bộ doanh nghiệp, đặc biệt là công tác kế toán, vì công
tác kế toán không đơn thuần là sự ghi chép và lưu trữ thông tin, mà còn có
nhiệm vụ phân tích và xử lý thông tin. Chính điều này đã làm cho công tác kế
toán trở thành một công cụ quản lý Kinh tế - Tài chính hữu hiệu. Đặc biệt
trong thời đại này khi mà thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Thông tin
được cung cấp từ bộ phận kế toán không chỉ phục vụ cho những đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán, người lao
động… nó còn là nguồn gốc của mọi quyết định hiệu quả của nhà quản lý. Và
vì vậy, vai trò của kế toán trong các doanh nghiệp ngày được nâng cao.
Công ty đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu cà phê cao su Nghệ An đã
được thành lập và phát triển trong thời gian chưa phải là dài, nhưng uy tín của
doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm của công ty đang ngày càng nâng cao,
góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước và đặc biệt là góp phần
vào sự phát triển của ngành nông nghiệp - ngành kinh tế quan trọng của Việt
Nam, với sản phẩm được sản xuất từ cây cao su và cà phê, hai loại cây công
nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay.
Chi phí giá thành là một trong những yếu tố rất quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, vì nó không chỉ quyết định đến việc tạo ra
sản phẩm như thế nào mà còn quyết định tới sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường. Tại công ty ĐTSX & XNK cà phê cao su Nghệ An, công tác về chi
phí giá thành rất được quan tâm và được thực hiện tuân thủ chế độ và phù hợp
tình hình của công ty, tuy nhiên cũng còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy
em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty ĐTSX & XNK cà phê cao su Nghệ An” cho báo cáo chuyên đề thực
tập tốt nghiệp.


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty ĐTSX & XNK cà phê-cao su Nghệ An, có trụ sở tại số 25 Quốc
Lộ 48 Thị trấn Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, được thành lập
theo quyết định số 2993 QĐ-UB ngày 22/07/1997, với chức năng nhiệm vụ là
kinh doanh cà phê cao su theo quy hạch và kế hoạch của nhà nước, tỉnh bao
gồm:
- Xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư và tạo nguồn vốn đầu tư, cung ứng
vật tư thiết bị, trồng trọt, chế biến tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu, liên
doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với pháp
luật và chính sách của Viêt Nam.
- Tổ chức kinh doanh cây ăn quả, sản xuất nông lâm kết hợp với các dịch
vụ khác của Công ty quản lý.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triền vốn do nhà nước
giao và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực do nhà nước
giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác được giao.
Thực hiện chủ trương đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp, ngày 22/07/1997
công ty ĐTSX & XNK cà phê – cao su được thành lập trên cơ sở sát nhập 8
nông trường quốc doanh và 5 trạm cà phê của vùng Phủ Quỳ. Ban đầu khi
mới thành lập, hai cây trồng chính là cà phê, cao su khai thác hơn 30 năm
đang bước vào giai đoạn tàn lụi. Năng suất cà phê vối chỉ đạt 300-400 kg/ha,
cao su 5-7 tạ/ha. Trong khi đó giá lại hạ, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ, thu
không đủ chi, đời sống người lao động khó khăn. Giữa lúc đó, 3 nông trường
(19/5, 1/5, 22/12) xin tách, hàng trăm ha cà phê mới trồng bị sâu đục thân tàn

phá không cho sản phẩm, giây chuyền chế biến đã đến giai đoạn thanh lý, vốn
cạn kiệt, nợ nhiều, người lao động thì lo công ty giải thể. Trong hoàn cảnh ấy,
Đảng ủy, Ban giám đốc đã lựa chọn con đường tổ chức lại SXKD, nhanh
chóng mở rộng diện tích hai cây trồng chủ lực (cà phê, cao su). Để làm được
điều này, công ty đã kịp thời phát huy vai trò tiên phong gương mẫu của cán
bộ Đảng viên cùng chung công chung sức đẩy mạng SXKD. Công ty đã
chuyển văn phòng từ Vinh lên Nghĩa Đàn để chỉ đạo sản xuất sâu sát. Để mở
rộng diện tích trồng mới, đơn vị đã có sáng kiến sử dụng tối đa nguồn vốn
ADF để trồng cà phê chè Catimo thay dần diện tích cà phê vối, hiệu quả thấp,
phải mạnh dạn và triển khai phương án thanh lý 1000 ha cao su hết cuối kỳ
khai thác theo phương châm lấy ngắn nuôi dài (thanh lý đến đâu lấy tiền khai
hoang làm đất trồng cà phê xen cao su giống mới đến đó). Vì thế trong thời
gian ngắn cây cà phê và cao su giống mới không ngừng được khôi phục phát
triển, diện tích cây cà phê vối và cao su già cỗi hiệu quả thấp đượcthu hẹp,
diện tích cà phê Catimo tăng nhanh. Từ 2000 đến 2007, công ty đã trồng mới
730 ha cà phê, 708 ha cao su, 250 ha cam. Đến nay, công ty đã hoàn thành
vùng chuyên canh cây đặc sản xuất khẩu với 1200 ha cà phê Catimo, 1520 ha
cao su, 520 ha cam và hàng ngàn ha cây hoa màu khác.
Sớm tổ chức lại sản xuất đạt hiệu quả, bên cạnh đổi mới cơ chế khoán
đưa trên 5000 ha đất vào sử dụng phát huy tính tự chủ của của hộ gia đình và
người lao động, công ty đã từng bước làm tốt chức năng dịch vụ đầu vào đầu
ra, chỉ đạo thực hiện quy trình kỹ thuật làm điểm tựa cho cây cà phê, cao su
không ngừng phát triển. Hàng năm công ty cho các hộ vay ứng trước hàng
ngàn tấn phân bón tổng hợp NPK sinh học; tổ chức hàng trăm buổi tập huấn
hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, mở hội thi cạo mủ cao su góp
phần đẩy mạnh phong trào thâm canh, nân cao tay nghề bậc thợ. Đặc biệt
tranh thủ sự giúp đỡ của Tỉnh bằng nguồn vốn vay nhàn rỗi, công ty chú trọng
đầu tư hệ thống thủy lợi chống hạn, tăng năng suất cây trồng. Chỉ tính từ năm
2004 đến nay, công ty đã huy động 17 tỷ đồng đầu tư xây dựng hàng trăm
công trình thủy lợi lớn nhỏ đảm bảo cho gần 100% diện tích cà phê được tưới

ẩm gắn với chăm sóc theo đúng quy trình, đánh nhánh tạo hình, nên quả sai
hạt mẩy, năng suất liên tục đạt bình quân 12-15 tấn/ha, không ít diện tích đạt
18-25 tấn/ha góp phần tạo động lức lớn, tỷ lệ thành phẩm cao, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Công ty còn tập trung đổi mới dây chuyền công nghệ,
đầu tư 5.2 tỷ đồng đưa dây chuyền chế biến cà phê theo công nghệ ướt khép
kín của Braxin đi vào hoạt động và đổi mới dây chuyền chế biến cao su mủ
Crếp sang mủ cốm, thực sự nâng cao chất lượng, khăng định cà phê-cao su
Phủ Quỳ.
Trong kinh doanh công ty đã nắm bắt nhu cầu thị trường, thực hiện
phương thức chào hàng cạnh tranh để chọn đối tác, bạn hàng uy tín tiêu thụ
sản phẩm, qua đó có cơ chế thu mua hợp lý, đảm bảo lợi ích và thu nhập cho
người sản xuất. Từ đó, công nhân đã gắn bó và bán hết sản phẩm làm ra cho
công ty, tạo ra sản lượng xuất khẩu ngày càng lớn. Đến 2001 chỉ xuất khẩu ủy
thác 54 tấn cà phê với kim ngạch 48000 USD thì đến 2007 vươn lên xuất
khẩu trực tiếp 650 tấn cà phê sang thị trường khó tính như Hoa kỳ, CHLB
Đức, giá trị kim ngạch đạt 1.2-1.3 triệu USD. Đầu ra ổn định, giá mua cà phê
tươi đạt 3000 đồng/kg, gấp 2, 3 lần so với trước, nâng giá trị thu nhập trên
đơn vị diện tích từ 15-20 triệu đồng/ha/năm lên 36-45 triệu đồng/ha/năm, lãi
ròng từ 12-20 triệu đồng/ha/năm, người nhận khoán có đủ điều kiện trả nợ
vốn đầu tư và làm giàu từ cây cà phê, cao su. Sau đây là bảng phản ánh một
số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong những năm gần đây của công ty:
Biểu 1:
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần 39.693.351.087 91.422.123.671 64.389.433.446
Các khoản NNS
(triệu đồng)
926,4 2.337,6 1519,5
LNST 553.358.683 224.884.691 141.843.998

Tài sản 112.807.037.714 116.825.889.146 111.640.054.967
Nguồn vốn CSH 17.426.553.407 17.900.476.007 16.942.483.172
THBQ đầu người
(triệu đồng)
0,84 1,13 1,2
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Để đảm bảo tính hiệu quả cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, bộ máy quản lý được xây dựng theo mô hình trực tuyến, từ Giám đốc
xuống các phòng ban, đơn vị trực thuộc.
Đứng đầu công ty là giám đốc, do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miển nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, là người có quyền lực cao nhất
trong công ty, và chịu trách nhiệm với Nhà nước, tập thể cán bộ công nhân
viên về hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc, chuyên sâu về sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
Ở văn phòng công ty, có các phòng ban chức năng được bố trí chặt chẽ
với các cán bộ được đào tạo chuyên môn, để thực hiện nhưng công việc đúng
với chức năng được giao, tao sự hoạt động liên tục cho doanh nghiệp và giúp
Giám đốc ra các quyết định hiệu quả.
Bộ máy quản lý của đơn vị bao gồm 01 Giám đốc, là ông Nguyên văn
Hải, và 02 Phó giám đốc, là ông Lê Hồng Vân và Trần Văn Thành. Dưới
quyền các ông là các cán bộ văn phòng ở Văn phòng công ty làm việc ở các
phòng ban như phòng kế toán trưởng, phòng tài vụ, phòng hành chính, phòng
công đoàn, phòng kỹ thuật…Và ngoài ra thì ở mỗi đơn vị trực thuộc có một
bộ máy quản lý riêng, bao gồm giám đốc các Nông trường, Xí nghiệp và các
cán bộ văn phòng phục vụ cho hoạt động quản lý ở Nông trường, Xí nghiệp.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý
Nhiệm vụ chính của các phòng ban ở văn phòng công ty:
Giám đốc

Nguyên Văn Hải
Phó giám đốc1
Lê Văn Hồng
Phó giám đốc 2
Trần Văn Thành
Bí thư đảng ủy
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
xuất
khẩu
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kế toán
tài vụ
Các nông trường Xí nghiệp chế biến Công ty dịch vụ
CB cà
phê
CB cao
su
- Phòng tổ chức hành chính: bố trí lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ
công nhân viên trong công ty, thực hiện các công tác tuyển dụng, tiếp nhận,
bố trí thuyên chuyển thôi việc cho lao động trong công ty.

- Phòng xuất khẩu: phụ trách các công tác liên quan đến vấn đề xuất khẩu
hàng hóa của công ty, như tìm kiếm khách hàng, làm việc với khách hàng
nước ngoài để tiến tới những hợp đồng mua bán sản phẩm của doanh
nghiệp…
- Phòng kỹ thuật: thiết kế, cải tiến sản phẩm, xây dựng và theo dõi các tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn thử nghiệm, thiết kế các máy móc đặc biệt, đưa
công nghệ mới vào sản xuất, kiểm tra và theo dõi các phương tiện kỹ thuật
trong doanh nghiệp…
- Phòng kế hoạch đầu tư: xây dựng các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch đầu
tư của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc, xem
xét kế hoạch của các đơn vị trực thuộc, các kiến nghị liên quan đến các kế
hoạch sản xuất mà công ty đa giao cho các đơn vị trực thuộc...
- Phòng kê toán tài vụ: có chức năng thu thập, phân tích, lưu trữ và truyền đạt
các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp…
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Hình thức sở hữu vốn của công ty là sở hữu Nhà nước.
Lĩnh vực kinh doanh: đầu tư sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu, trong đó
cà phê, cao su là chủ yếu. (lĩnh vực nông nghiệp).
Ngành nghề kinh doanh: đầu tư phát triển sản xuất cà phê, cao su, thu mua cà
phê, cao su, chế biến xuất khẩu và kinh doanh các mặt hàng khác.
Trong đó chức năng của văn phòng công ty vừa có chức năng quản lý toàn thể
công ty, thực hiện giai đoạn bán hàng. Các Nông trường Tây Hiếu 1, Tây
Hiếu 2, Tây Hiếu 3, Đông Hiếu, Cờ Đỏ có chức năng là trồng trọt tạo ra quả
cà phê tươi và mủ cao su. CN 79 Quang Trung có chức năng kinh doanh dịch
vụ như khách sạn, massage, tăm hơi…và xí nghiệp chế biến có chức năng sản
xuất chế biến quả cà phê tươi, mủ cao su thành thành phẩm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh



Với mỗi một loại sản phẩm của công ty đều được chế biến sản xuất theo
quy trình công nghệ riêng, tùy thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu và đặc
điểm của sản phẩm làm ra. Với quả cà phê tươi thì được sản xuất theo công
trình chế biến ướt như sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất cà phê
Với mủ cao su thì quy trình công nghệ như sau:
Công ty ĐTSX&XNK cà phê-
cao su Nghệ An
Văn phòng công ty
GĐ: Nguyễn Văn Hải
Nông
trường
Tây
Hiếu I
Nông
trường
Tây
Hiếu II
Nông
trường
Tây
Hiếu III
Nông
trường
Cờ Đỏ
Nông
trường
Đông
Hiếu


nghiệp
Chế
Biến
CN 79
Quang
Trung
Quả cà phê
tươi
Phân loại, làm
sạch
Bóc vỏ quả Bóc vỏ
thịt
Phơi,
sấy khô
Làm sạchXát khôPhân loại và
đóng gói
Sơ đồ 4: Sơ đồ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất cao su
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu hỗn hợp, vừa tập trung, vừa phân tán.
Bộ phận kế toán ở văn phòng công ty vừa là bộ phận kế toán của văn phòng
vừa là bộ phận kế toán toàn công ty, bao gồm kế toán trưởng, và một kế toán
thanh toán và hai kế toán công nợ, một thủ quỹ. Ngoài ra các đơn vị trực
thuộc lại có một bộ phận kế toán gần như độc lập hoàn toàn, bao gồm kế toán
trưởng và các kế toán viên từ 03-06 người có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh ở đơn vị trực thuộc. Tính trên toàn công ty thì có gần 30 kế toán
viên, và các nhân viên nghiệp vụ đều chịu sự điều hành của Kế toán trưởng
công ty.
Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ phận kế toán của công ty
Kế toán ở VP

KT ở
NTT
HI
KT ở
NT
THII
KT ở
NT
THIII
KT ở
NT
ĐH
KT ở
NT

KT ở
XN
CB
KT ở
CN
79
QT
Mủ nước Trộn và pha
loãng
Đánh đông Gia công
cơ học
SấyÉp bànhĐóng gói
Các bộ phận kế toán ở đơn vị trực thuộc có chức năng thực hiện công tác
kế toán tại các đơn vị trực thuộc công ty. Hàng ngày theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, thường xuyên có các hoạt động với bộ phận kế toán Văn

phòng, như hoạt động đối chiếu công nợ của các đơn vị trực thuộc với Công
ty, các hoạt động ứng tiền vốn, hay trả tiền vốn, theo định kỳ lập các báo cáo
tài chính gửi lên bộ phận kế toán Văn phòng công ty…
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ phận kế toán văn phòng
Bộ phận kế toán Văn phòng công ty có chức năng theo dõi và phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở Văn phòng công ty, đồng thời, cũng có các
hoạt động với các đơn vị trực thuộc như đối chiếu công nợ, cấp tiền vốn, nhận
tiền vốn từ đơn vị trực thuộc, định kỳ lập các báo cáo tài chính, và tổng hợp
báo cáo tài chính trên toàn công ty…
Kế toán trưởng công ty, là người có quyền hành cao nhất trong bộ phận kế
toán, điều hành cả bộ phận kế toán Văn phòng, và cả bộ phận kế toán của đơn
vị trực thuộc, có chức năng ký các chứng từ quan trọng, kiểm tra, giám sát
hoạt động của bộ phận kế toán trong Công ty…
Bộ phận KT ở
VP công ty
Phòng KT Trưởng:
-kế toán trưởng
- kế toán thanh toán
Phòng tài vụ:
-2 kế toán công nợ
- thủ quỹ
Kế toán thanh toán theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến vốn bằng tiền, bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Thủ quỹ có nhiệm vụ chính là quản lý quỹ, nhập quỹ tiền mặt và xuất quỹ tiền
mặt, kiểm kê, theo dõi và phản ánh tình hình quỹ tiền mặt tại công ty.
Kế toán công nợ, gồm hai kế toán viên, thực hiện những công việc còn lại,
theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh khác trên sổ sách kế toán, thực
hiện đối chiếu công nợ với đơn vị trực thuộc, lập báo cáo tài chính…
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
Hình thức kê toán áp dụng: là hình thức sổ Chứng từ ghi sổ.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:
- Hàng ngày kế toán tập hợp chứng từ vào các bảng kể chi tiết, bảng tổng hợp
rồi sau đó, định kỳ theo tháng hoặc quý sẽ vào Chứng từ ghi sổ, rồi vào các sổ
cái có liên quan. Ví dụ như chứng từ thu chi sẽ tập hợp hàng ngày vào bảng
kê chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cuối tháng sẽ tập hợp lại, vào Chứng
từ ghi sổ, rồi vào sổ cái, còn như các chứng từ phiếu xuất kho nhập kho
nguyên vật liệu thì được tập hợp theo quý, rồi mới ghi vào Chứng từ ghi sổ,
sau đó lên sổ cái… Nhưng các chứng từ khi phát sinh nghiệp vụ vẫn được ghi
vào sổ hàng ngày ở bộ phận liên quan như đối với phiếu thu phiếu chi thì
được ghi hàng ngày ở Sổ quỹ và kế toán thanh toán ở Sổ theo dõi chi tiết tiền
mặt, sổ theo dõi chi tiết tiền gửi ngân hàng, còn phiếu xuất kho nhập kho
nguyên vật liệu thì được ghi sổ hàng ngày ở bộ phận kho…
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập được từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Bảng câc đối
số phát sinh, rồi từ các Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh lập các báo cáo tài
chính.
- Từ các sổ chi tiết, lập các Bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ đối chiếu Sổ cái
với Bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 7: Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Ghi cuối tháng, quý:
Đối chiếu, kiểm tra:
Điểm đặc biệt ở đây là:
- Không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Số hiệu chứng từ dùng để ghi vào sổ cái là số hiệu Chứng từ ghi sổ-số thứ tự
để ghi cho Chứng từ gốc trên Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng

từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
1.4. Một số đặc điểm kinh tế tài chính khác
Do doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nên hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng có những đặc điểm riêng so với nhưng doanh nghiệp khác:
- Hoạt động SXKD mang tính mùa vụ. Đây là đặc tính của ngành nông
nghiệp. Mỗi cây nông nghiệp mang tính mùa vụ riêng, cà phê và cao su cũng
thế. Vào mùa vụ, thì công việc nhiều, nhưng khi không phải mùa vụ thì công
việc lại ít, điều cần thiết là phải cân bằng công việc để không phải gián đoạn
qua trình sản xuất kinh doanh.
- Thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp. Đây là yếu tố ảnh hưởng không thể
kiểm soát được mà chỉ có thể hạn chế thiệt hại mà nó mang lại mà thôi.
Nhưng không hẳn bao giờ cũng chỉ là ảnh hưởng xấu, mà trong trường hợp
điều kiện thời tiết thuận lợi, thì hoàn toàn có khả năng tăng năng suất sản
xuất.
- Thị trường tiêu thụ cà phê, cao su lên xuống thất thường, nhất là thị trường
cà phê. Hơn nữa, thị trường cà phê Việt Nam mới chỉ dừng lại chủ yếu ở thị
trường cà phê nhân, mà chưa có những kế hoạch lớn, lâu dài để phát triển thị

trường cà phê pha và cà phê hòa tan.
Những đặc điểm trên là những điều ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Với những đặc điểm đặc trưng của
công ty như vậy, công ty đã áp dụng Chính sách kế toán như sau:
- Báo cáo tài chính được lập bằng đơn vị là đồng Việt Nam.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N31/12/N.
Kỳ kế toán là 2 quý một, từ tháng 01/01/N31/06/N, từ 01/07/N31/12/N
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hàng tồn kho được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên, và tính giá theo phương pháp nhập trước
xuất trước đối với vật tư và bình quân gia quyền đối với thành phẩm.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo phương pháp đường
thẳng phù hợp với QĐ206/2003/QĐ-BTC.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh thu hoạt động sản xuất: được xác định trên cơ sở xuất hàng, phát
hành hóa đơn và thực tế thu tiền.
- Chi phí hoạt động sản xuất: những khoản chi phí sản xuất được thực hiện
dựa trên những khoản chi phí kế hoạch do một Hội đồng được lập lên để xác
định. Kế hoạch về những khoản chi phí được lập nên với sự có mặt của hai
bên, một là bên đại diện cho quản lý công ty, một bên là đại diện cho bộ phận
sản xuất, và được lập trước khi hoạt động sản xuất được thực hiện.
Chấp hành chế độ tài chính kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ
tài chính và tuân thủ các chuẩn mức kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt
Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Chấp hành chế độ ghi chép, hạch toán kế toán: chính sách kế toán.
Hệ thống báo cáo: hệ thống báo cáo trong Doanh nghiệp bao gồm những
loại báo cáo do nhà nước quy định và do công ty quy định. Hệ thống báo cáo
được lập theo 2 quý một lần, vào 30/06 và 31/12 hàng năm, bao gồm bảng
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng cân đối kế
toán, Thuyết minh báo cáo tài chính. Những báo cáo trên được lập cho từng

đơn vị trực thuộc, và được kế toán văn phòng công ty hợp nhất cho toàn công
ty. Ngoài những báo cáo trên còn có báo cáo về tình hình vốn của các đơn vị
trực thuộc, do các đơn vị trực thuộc lập để trình lên giám đốc của Doanh
nghiệp.
Hệ thống tài khoản áp dụng: Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản
được áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp, bao gồm hệ thống trong
bảng và ngoài bảng cân đối kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ được thành lập theo đúng chế độ kế
toán, và được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc, và hệ thống chứng từ
hướng dẫn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối với công ty ĐTSX & XNK cà phê cao su Nghệ An thì sản phẩm
chính là những loại sản phẩm được làm từ hai loại cây công nghiệp phổ biến
ở Việt Nam hiện nay là cây cà phê và cây cao su. Những sản phẩm từ quả cà
phê là cà phê nhân xô là chủ yếu, còn sản phẩm từ mủ cao su thì bao gồm mủ
tờ loại I, mủ tờ loại II, mủ CSV 3L, mủ CSV 10. Đây là những đối tượng
chính tạo nên chi phi sản xuất cho doanh nghiệp và đồng thời là đối tượng để
tính giá thành sản phẩm.
Các khoản mục chi phí sản xuất là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là khoản chi phí phải trả cho nguyên vật
liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp chính ở đây là quả cà phê tươi và mủ
cao su tươi. Những nguyên vật liệu chính này công ty có nguồn chủ yếu là từ
mua bán nội bộ, do các Nông trường thuộc Công ty trồng trọt tạo sản phẩm,
một phần nữa là do Công ty mua ngoài của các công ty khác, như công ty Rau
quả Nghệ An… Những nguyên vật liệu này được phân loại theo mức độ chất
lượng được căn cứ trên tỷ lệ cho thành phẩm. Với nguyên vật liệu chính là
quả cà phê thì được phân chia thành các loại như sau:

- Cà phê chìm chín
- Cà phê xanh già
- Cà phê nổi
- Cà phê tạp chất
Chất lượng của nguyên vật liệu giảm dần từ trên xuống duới. Sự phân
chia này do sự chọn lọc bằng tay với các phương pháp thủ công là chính,
chẳng hạn như nhặt bằng tay để phân loại, cho vào nước để xác định quả
chìm, quả nổi sẽ được tách riêng…Và theo định kỳ, thông thường theo mùa
vụ, các cán cán bộ kỹ thuật sẽ lấy mẫu để xác định tỷ lệ K thành phẩm cho từ
từng loại nguyên vật liệu. Còn với mủ cao su thì được phân loại thành mủ
nước, mủ tạp, mủ đông.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp tạo sản phẩm cho doanh nghiệp, như tiền lương của lao động trực tiếp,
các khoản trích theo lương của lao động trực tiếp, các khoản phụ cấp ca 3,
tiền thưởng, nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ tết… Chi phí này chỉ phát sinh ở Xí
nghiệp chế biến. Lao động trực tiếp của công ty chỉ có ở Xí nghiệp chế biến,
và thuộc sự quản lý trực tiếp của Xí nghiệp chế biến.
Lao động tham gia sản xuất ở Xí nghiệp chế biến bao gồm 2 loại, là lao
động phổ thông và lao động kỹ thuật. Lao động phổ thông là các lao động làm
việc trực tiếp nhất trong quá trình tạo ra sản phẩm, bao gồm các công việc
như phân loại bằng tay, đứng máy sản xuất, phơi sấy… Còn lao động kỹ thuật
là các lao động, tuy không trực tiếp nhất tạo ra sản phẩm, nhưng lại có vai trò
rất quan trọng, là phụ trách các vấn đề liên quan đến kỹ thuật chế biến sản
xuất, như quy trình chế biến, kiểm tra chất lượng sản phẩm, xác định các
thông số kỹ thuật…
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản như: tiền lương chính,
tiền phụ cấp khu vực, tiền phụ cấp ca 3, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ), các khoản tiền thưởng, tiền cho ngày lễ, tết, nghỉ phép. Tiền
lương chính được trả theo thời gian, một ngày làm việc 8 tiếng theo giờ hành
chính là một công và theo khối lượng công việc hoàn thành. Công của mỗi lao

động trực tiếp được theo giõi trên sổ chấm công, phiếu khối lượng công việc
hoàn thành. Đơn giá do công ty xác định trước, là thỏa thuận giữa Công ty và
người lao động trước khi ký hợp đồng. Tiền lương được trả theo tháng, và có
các khoản trích theo lương theo luật định. Ngoài tiền lương chính và các
khoản trích theo lương, chi phí cho nhân công trực tiếp còn có tiền cho những
trường hợp ngày lễ, tết, tiền thưởng trong trường hợp làm việc tốt. Do đặc thù
của ngành nghề, nên cũng phát sinh trường hợp phải làm ca 3 để kịp giao
hàng theo một hợp đồng kinh tế đã ký nào đó. Với những lao động trong khu
vực chế biến mủ cao su, thì sẽ có thêm phụ cấp khu vực do vấn đề độc hại mà
mủ cao su mang lại.
- Chi phí sản xuất chung: Những khoản chi phí phát sinh ở Xí nghiệp chế
biến, là những khoản chủ yếu như chi phí tiền điện nước, tiền củi, tiền bao bì,
sữu chữa thường xuyên, khấu hao tài sản cố định, tiền lương quản lý phân
xưởng… Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở Xí
nghiệp chế biến, trực tiếp tác động để tạo nên sản phẩm của công ty nhưng
không thể xác định một cách chính xác tuyệt đối là khoản chi phí này tạo ra
được bao nhiêu sản phẩm cụ thể nào. Những khoản chi phí này phát sinh
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, và cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng
loại sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Đối với công ty ĐTSX & XNK cà
phê-cao su Nghệ An, thì những khoản chi phí sản xuất chung chủ yếu là:
- Chi phí nhiên liệu
- Sữa chữa thường xuyên
- Khấu hao TSCĐ ở Xí nghiệp chế biến
- Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài…
Các khoản chi phí trên phát sinh riêng đối với hai loại sản phẩm của
Công ty là cà phê và cao su. Ví dụ như chi phí nhiên liệu thì tuy cùng phát
sinh với các loại sản phẩm song với từng loại sản phẩm được sản xuất từ cà
phê hay cao su thì lại cần những loại nhiên liệu khác nhau. Chẳng hạn với cà
phê, những nhiên liệu chính là điện củi, nước xát, bao bì, vật rẻ. dụng cụ

PCCC. Trong khi đó, với mủ cao su thì những nhiên liệu chính lại là axit
axetic, củi quy chuẩn, than cám, điện, xăng công nghiệp, bao PE, mỡ máy,
dầu phụ, sào màn, amôniac, gia công than, dầu điezen…
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất được sử dụng là:
TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 154-Chi phí sản xuất dở dang
TK 632-Giá vốn hàng bán
Những tài khoản trên được chi tiết cho hai loại là cao su và cà phê.
Kế toán chi phí chế biến cao su, cà phê ở xí nghiệp chế biến, kế toán chi
phí sản xuất ở văn phòng công ty, và tính giá thành phẩm:
Ở xí nghiệp chế biến, tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung trên tài khoản 622, 627 và kết chuyển sang tài khoản 154 ở xí nghiệp,
tuy nhiên khi tính giá thành, không kết chuyển sang tài khoản 155, vì ở xí
nghiệp không sử dụng tài khoản 155, mà kết chuyển sang tài khoản 632.
Hàng năm, công ty sẽ tổ chức dự toán chí phí cho một đơn vị thành phẩm
bởi một Hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện của Công ty và Xí nghiệp, mỗi
bên hai Đại diện, trong đó phải có người ở bộ phận kỹ thuật chế biến. Chi phí
dự toán sẽ làm cơ sở để khoán chỉ phí trên một đơn vị thành phẩm cho Xí
nghiệp chế biến, bao gồm các khoản tiền lương và phụ cấp, chi phí nhiên liệu,
sữa chữa thường xuyên ở Xí nghiệp, khấu hao tài sản cố định, lãi vay, chi phí
quản lý, thuế đất. Riêng chi phí nguyên vật liệu chính thì do công ty tập hợp
riêng dựa theo số nguyên vật liệu chính xuất kho cho sản xuất. Đồng thời,
công ty cũng giao chỉ tiêu về số lượng thành phẩm hoàn thành cho Xí nghiệp
với từng loại sản phẩm riêng. Phân chi phí được công ty quyết toán là phần
chi phí sản xuất được làm căn cứ tính giá thành phẩm của công ty, và lại là
phần doanh thu của Xí nghiệp, xí nghiệp ghi nhận vào tài khoản 512-Doanh
thu nội bộ, Tk 5121-Doanh thu chế biến cà phê, và Tk 5122-Doanh thu chế
biến cao su. Đối với Văn phòng công ty thì khi nhận được thành phẩm do xí
nghiệp chuyển lên thì ghi nhận vào tài khoản 154 của văn phòng, và ghi giảm

số phải thu nội bộ trên tài khoản 136-xí nghiệp chế biến.
Chỉ tiêu sản xuất được giao cho Xí nghiệp chế biến, bằng một quyết định,
như sau:
Cty ĐTSX&XNK cà phê cao su NA
Sô 44/QĐ-CT
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nghĩa Đàn, ngày 31 tháng 01 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CTY ĐTSX&XNK CÀ PHÊ CAO SU NGHỆ AN
(Về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2007)
*********************************************
GIÁM ĐỐC CÔNG TY ĐTSX & XNK CÀ PHÊ CAO SU NGHỆ AN
- Căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc công ty được ghi
trong điều lệ tổ chức hoạt động của công ty ĐTSX & XNK cà phê cao su Nghệ
An được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt ngày 22/07/1997.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất năm 2007 của công ty ĐTSX &
XNK cà phê cao su Nghệ An
- Căn cứ vào duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 của Xí
nghiệp chế biến ngày 19/12/2006.
- Xét đề nghị của các phòng ban công ty.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Giao chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu
năm 2007 cho Xí nghiệp chế biến(Có chi tiết phụ lục kèm theo Quyết định
này).
Điều 2: Giám đốc Xí nghiệp chế biến chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện định kỳ báo cáo với cấp ủy Đảng xí nghiệp, phối hợp với các tổ chức
đoàn thể để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được
giao. Bảo toàn và phát triển vốn, làm nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước, đảm bảo
việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động. Thực hiện tiết kiệm,

chấp hành chế độ tài chính do Công ty và Nhà nước quy định.
Điều 3: Các phòng ban chức năng của Công ty tạo mọi điều kiện thuận
lợi, đồng thời theo dõi, chỉ đạo Xí nghiệp chế biến hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Điều 4: Các phòng ban công ty, Xí nghiệp chế biến chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC CÔNG TY
- Như điều 4 (Ký tên, đóng dấu)
- Lưu VP-TV/CT
Kèm theo những quyết định như thế này là những chỉ tiêu pháp lệnh
được quy định bằng văn bản. Ví dụ như kèm theo Quyết định trên là văn bản
sau:
CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2007
CỦA XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN CÀ PHÊ - CAO SU XUẤT KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 44 QĐ/UT-KHĐT ngày 31/01/2007)
******************************************************
1. Các chỉ tiêu pháp lệnh
1.1. Các nghĩa vụ nộp ngân sách:
- Tiền thuê đất (tạm tính) 13.000.000 đ
- Thuế môn bài 1.000.000 đ
1.2. Các khoản trích nộp
- BHXH+BHYT 236.775.000 đ
- Kinh phí công đoàn 20.589.000 đ
1.3. Các chỉ tiêu sản xuất
1.3.1. Tỷ lệ cà phê chè đủ tiêu chuẩn xuất khẩu >=85% so với tổng cà phê
chè nhân xô.
1.3.2. Chi phí chế biến chè nhân xô (Wo = 12%) 2.362.503 đ/tấn
(Chưa kể chi phí sấy tĩnh)
- Chi phí giảm trừ nếu có sấy tĩnh 97.200 đ/tấn

Trong đó:
+ Chi phí trực tiếp 1.355.503 đ/tấn
+ Chi phí quản lý 150.00 đ/tấn
+ Khấu hao cơ bản 600.000 đ/tấn
+ Lãi vay ngân hàng 250.000 đ/tấn
+ Thuê đất 7000 đ/tấn
1.3.3. Chi phí sấy tĩnh 661.100 đ/tấn
1.3.4. Chi phí gia công cà phê chè nhân xuất khẩu (Căn cứ mẫu chào hàng
xuất khẩu để trực tiếp giao từng đợt)
1.3.5. Chi phí chế biến cao su mủ tờ 2.357.441 đ/tấn
Trong đó:
+ Chi phí trực tiếp 1.900.441 đ/tấn
+ Chi phí quản lý 150.000 đ/tấn
+ Khấu hao cơ bản 300.000 đ/tấn
+ Thuế đất 7000 đ/tấn
1.3.6. Chi phí chế biến mủ cốm 3L 2.408.985 đ/tấn
Trong đó:
+ Chi phí trực tiếp 1.951.985 đ/tấn
+ Chi phí quản lý 300.000 đ/tấn
+ Khấu hao cơ bản 150.000 đ/tấn
+ Thuế đất 7000 đ/tấn
1.3.7. Chi phí chế biến cao su mủ cốm tạp V10 1.862.485 đ/tấn
(Tạm tính K = 40%)
Trong đó:
+ Chi phí trực tiếp 1.562.485 đ/tấn
+ Khấu hao cơ bản 300.000 đ/tấn
1.4. Nguyên liệu và thành phẩm
1.4.1. Cà phê chè
- Cà phê quả tươi 8.140 tấn
- Tỷ lệ thành phẩm (tạm tính) 12,5%

- Thành phẩm nhân xô 1.017,5 tấn
- Tỷ lệ hao hụt công nghiệp 0,5%
1.4.2. Cao su
- Cao su mủ nước 28% 3.040 tấn
- Tỷ lệ thành phẩm 28%
- Thành phẩm mủ tờ và mủ cốm 3L 851 tấn
- Tỷ lệ hao hụt công nghiệp 1,5%
Trong đó: loại I 98,5%
- Cao su mủ tạp 233 tấn
- Tỷ lệ thành phẩm (tạm tính) 40%
- Thành phẩm mủ cốm V10 93 tấn
- Tỷ lệ hao hụt công nghiệp 0,5%
1.5. Các chỉ tiêu tài chính
1.5.1. Nguồn thu chi phí quản lý = 291.525.000 đ
- Cà phê chè nhân xô: 1.012 tấn x 150.000 đ = 151.800.000 đ
- Cao su mủ khô: 931,5 tấn x 150.000 đ = 139.725.000 đ
1.5.2. Các khoản chi = 277.650.500 đ
- Lương và các khoản phụ cấp = 225.038.500 đ
- Chi phí quản lý khác = 52.612.000 đ
2. Chỉ tiêu hướng dẫn
2.1. Nhu cầu lao động 144 người
- Gián tiếp 9 người
- Trực tiếp 135 người
Trong đó
+ Thường xuyên 74 người
+ Thời vụ 70 người
2.2. Lao động hiện Xí nghiệp trực tiếp quản lý 74 người
- Gián tiếp 9 người
- Trực tiếp 65 người
- Chờ nghỉ chế độ 8 người

- Đang đón BHXH 66 người
3. Chỉ tiêu về đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu cần thiết, Công ty sẽ đầu tư để phù hợp với
năng lực và khả năng vốn huy động của công ty.
4. Giao Giám đốc xí nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Nhà nước,
đảm bảo an toàn cho người, tài sản, sản phẩm. Làm tốt công tác phòng cháy
chữa cháy, an ninh quốc phòng. Ngoài ra, Giám đốc Xí nghiệp căn cứ thời vụ
có thể mở các dịch vụ tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập thì Giám đốc Xí
nghiệp làm phương án trình Công ty trên cơ sở khả năng và năng lực của Xí
nghiệp và công ty.
Trên đây là các chỉ tiêu pháp lệnh và chỉ tiêu hướng dẫn, Giám đốc Xí nghiệp
căn cứ chức năng nhiệm vụ để tuyển chọn bộ máy gián tiếp và đội ngũ lao
động trực tiếp phù hợp với mức khoán để hoàn thành nhiệm vụ.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(Ký tên, đóng dấu)

×