Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Bàn về vai trò và địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.47 KB, 38 trang )

ỏn mụn hc Kim toỏn
GVHD: ThS. Phan Th Thanh Loan
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QuốC DÂN
viện kế toán - kiểm toán
à
đề án môn học kiểm toán
đề tài:
bàn về vai trò và địa vị pháp lý
của kiểm toán nhà nớc
Sinh viên thực hiện
: dơng văn nhất
Mã sinh viên
: Cq522638
Lớp
: kiểm toán 52a
Giáo viên hớng dẫn
: ths. phan thị thanh loan
Hà NộI - 2014
SV: Dng Vn Nht
Lp: Kim toỏn 52A
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
MỤC LỤC
PHẦN 1 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA 2
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 2


 !"#
$%&#$
'()#'


*+,) #*
/ 01!2.*
345-667789#):4+/
 .5;+2<!/
=>?@
$ABC
' .A5DE
*F-45-667789#4+E
PHẦN 2 11
THỰC TRẠNG VAI TRÒ VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ 11
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 11
1!2.3%
 GHI7789HJ4-K#3%
L01!2.3%
$345-667789#3%$
';MJ) #3%@
J4)) #)3%C
NHC
G4-OPNQJG2?
$Q%71!NR$
'G4-S2%'
*<:?'
PHẦN 3 24
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN 24
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 24
$FJ#'

$JTU'
$4+GHI7789*
$F2=7?H4-667789) #/
$$V?77WN45-667789#3%E
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
DNNN
GAO
INTOSAI
KTNN
NSNN
QH
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp Nhà nước
The Government Accountability Office - Văn phòng Trách nhiệm
Chính phủ Hoa Kỳ
Tổ chức Quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao
Kiểm toán Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Quốc hội
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam 13

Bảng 2.1: Các phát hiện của Kiểm toán Nhà nước năm 2007 21
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, nhất là các nước phát triển, Kiểm toán Nhà nước ra đời rất sớm
và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kiểm soát, quản lý việc sử
dụng nguồn tài sản quốc gia. Với vai trò là cơ quan kiểm tra tài chính công cao
nhất, Kiểm toán Nhà nước là công cụ không thể thiếu của Quốc hội và Chính phủ
trong điều hành nền kinh tế nói chung và quản lý nguồn tài sản quốc gia nói riêng.
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày
11-7-1994 của Chính phủ với chức năng xác nhận tính đúng đắn, hợp lý của tài liệu,
số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp,
đơn vị kế toán Nhà nước và các đoàn thể quần chúng. Ngày 1 tháng 1 năm 2006,
Luật Kiểm toán Việt Nam chính thức có hiệu lực, và Hiến pháp 2013 đánh dấu mốc
quan trọng trong quá trình phát triển của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam với vị thế
là cơ quan kiểm tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật.
Kể từ khi thành lập, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng kể khẳng định vai trò quan trọng của mình. Tuy vậy trong quá trình hoạt
động Kiểm toán Nhà nước Việt Nam vẫn còn không ít những khó khăn và bất cập,
chủ yếu xuất phát từ địa vị pháp lý chưa tương xứng, chưa được quy định bằng cơ
sở pháp lý đầy đủ, dẫn đến chưa khẳng định và phát huy được hết vai trò của cơ
quan Kiểm toán tối cao Nhà nước, đặc biệt trong sự so sánh với thế giới, khi nước
ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề
này, em đã chọn đề tài: “Bàn về vai trò và địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà
nước”. Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung Đề án gồm 3 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về vai trò và địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước.
Phần 2: Thực trạng vai trò và địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam.

Phần 3: Đánh giá vai trò và địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam.
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
1
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về Kiểm toán Nhà nước
1.1.1. Tính tất yếu khách quan hình thành Kiểm toán Nhà nước
Sự hình thành KTNN xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu
quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước, yêu cầu lành mạnh hoá nền tài chính
quốc gia trong cơ chế quản lý kinh tế mới, trong công cuộc đổi mới đất nước.
Tuyên bố Lima (Peru, 10/1977) đã khẳng định: “Việc sử dụng hợp lệ và hợp lý
các nguồn kinh phí công là một trong những tiền đề cơ bản đối với việc sử dụng
đúng đắn các nguồn tài chính công và hiệu lực của các quyết định do các cơ quan
có thẩm quyền ban hành. Để đạt được mục đích nêu trên, nhất thiết mỗi quốc gia
phải có một Cơ quan Kiểm toán Tối cao và tính độc lập của nó phải được xác lập
bằng pháp luật. Sự tồn tại của một cơ quan như vậy càng cần thiết hơn vì các hoạt
động ngày càng mở rộng sang lĩnh vực xã hội và kinh tế; do vậy, sẽ vượt ra khỏi
những giới hạn của nền tài chính công ”
Kinh nghiệm nhiều năm ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng cho thấy rằng, sự
hiện diện và hoạt động của cơ quan KTNN đã góp phần quan trọng vào việc thiết
lập và giữ vững kỷ cương tài chính, chấp hành Luật NSNN, phát hiện và ngăn chặn
các hành vi tham nhũng, tiêu xài phung phí tiền của Nhà nước. Vai trò, tác dụng của
KTNN đã được thừa nhận và không một tổ chức nào khác có thể thay thế được vị trí
của nó trong việc kiểm tra, kiểm soát việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả
các nguồn lực Nhà nước trong các đơn vị trong khu vực công cộng.
1.1.2. Chức năng của Kiểm toán Nhà nước

Là một cơ quan trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, KTNN thực hiện 2
chức năng sau:
• Chức năng kiểm tra kiểm soát
KTNN có chức năng xác minh tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của số liệu
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
2
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu - chi, sử dụng NSNN và việc thi
hành pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán, ngân sách của Nhà nước ở các đơn vị
trong khu vực công. Đây là chức năng vốn có và mang tính chất truyền thống của
KTNN.
• Chức năng tư vấn
KTNN là cơ quan giúp việc bên cạnh cơ quan lập pháp và hành pháp, tư vấn
cho Quốc hội hay Chính phủ trong việc xây dựng những văn bản quy phạm pháp
luật, ban hành những quyết định liên quan đến tài chính, ngân sách; hoặc trong việc
đưa ra những quyết định quan trọng về quản lý và sử dụng nguồn tài sản công như
phương án đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia, thực hiện các
chương trình trên tầm vĩ mô.
Thông qua công tác kiểm toán của mình, KTNN nghiên cứu, đề xuất các kiến
nghị và giải pháp góp phần giữ vững kỷ cương pháp luật, ngăn ngừa các hành vi vi
phạm, sử dụng kém hiệu quả, lãng phí công quỹ, vốn và tài sản quốc gia.
Ngoài ra, với tư cách là cơ quan kiểm toán tối cao của quốc gia, KTNN còn có
chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực mà nó phụ trách.
1.1.3. Nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước
Theo quy định của pháp luật, KTNN ở những quốc gia khác nhau có những
nhiệm vụ khác nhau, song xét một cách chung nhất, nhiệm vụ và quyền hạn chung
nhất của KTNN bao gồm:
• Thực hiện kiểm toán

Tại hầu hết các quốc gia, các loại hình kiểm toán chủ yếu thường là kiểm toán
tuân thủ và kiểm toán tài chính. Trong đó, kiểm toán tài chính là nội dung cốt lõi
của KTNN. KTNN thực hiện các cuộc kiểm toán tuân thủ sẽ xem xét việc chấp
hành các chính sách, luật lệ và chế độ của Nhà nước tại các đơn vị sử dụng vốn và
tài sản công. KTNN cũng thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động để đánh giá hiệu
quả hoạt động và hiệu năng quản lý của các đơn vị công. Để thực hiện nhiệm vụ
này, KTNN cần thực hiện:
- Lập kế hoạch kiểm toán hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền duyệt;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm đã được phê duyệt và các
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
3
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Kiểm tra, xác minh tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của các tài liệu có
liên quan đến NSNN; kiểm tra các thông tin, tài liệu kế toán - tài chính của các tổ
chức, đơn vị sử dụng kinh phí Nhà nước, xem xét việc chấp hành các chế độ, chính
sách tài chính, ngân sách, kế toán của Nhà nước;
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc sửa chữa, xử lý những sai phạm
của các đơn vị được kiểm toán để chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, ngân sách,
chế độ kế toán;
- Quản lý hồ sơ kiểm toán, giữ gìn bí mật thông tin, tài liệu, số liệu kế toán
và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
• Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
KTNN có nhiệm vụ soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh về KTNN, ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực KTNN theo thẩm quyền. KTNN
đóng góp ý kiến với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng và
ban hành các văn bản pháp luật về ngân sách, tài chính, kế toán.
• Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán

- KTNN chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, quy trình,
chuẩn mực và phương pháp kiểm toán trong hệ thống KTNN.
- KTNN hướng dẫn về chuyên môn và nghiệp vụ đối với các tổ chức kiểm
toán nội bộ trực thuộc các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội có sử dụng nguồn kinh phí Nhà nước.
1.1.4. Quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
Cũng như nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN ở những nước khác nhau theo quy
định trong pháp luật là khác nhau. Những quyền hạn chung nhất là:
• Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các giải trình về các vấn đề có
liên quan đến hoạt động kiểm toán;
• Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc thu thập tài liệu, bằng chứng;
• Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền trong các việc:
- Xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về ngân sách, tài
chính, kế toán;
- Xử lý các tổ chức, cá nhân gây cản trở công việc kiểm toán hay cung cấp
thông tin sai sự thật.
- Chịu trách nhiệm soạn thảo, sửa đổi, ban hành, bổ sung các văn bản pháp
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
4
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
luật về quản lý kinh tế - tài chính, kế toán - kiểm toán.
Ngoài những điểm chung trong nhiệm vụ và quyền hạn, tuỳ theo quy định
trong pháp luật của từng nước, KTNN tại mỗi nước còn có những nhiệm vụ và
quyền hạn riêng, ví dụ: Toà thẩm kể của Pháp có quyền xét xử như một quan toà
đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về tài chính - kế toán, ngân sách.
1.1.5. Nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
Để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, KTNN cần
tuân thủ một số nguyên tắc hoạt động nhất định. Những nguyên tắc hoạt động cơ

bản của KTNN:
- Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực và quy trình kiểm toán đã được pháp luật
thừa nhận.
- Đảm bảo tính độc lập một cách tương đối: không một tổ chức, cá nhân nào
được phép can thiệp một cách trái pháp luật vào hoạt động của KTNN.
- Đảm bảo tính trung thực, khách quan và giữ gìn bí mật Nhà nước, bí mật
của các đơn vị, tổ chức được kiểm toán.
- Không gây cản trở hoạt động và can thiệp vào công việc điều hành, quản lý
của đơn vị được kiểm toán.
- Đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động kiểm toán.
1.1.6. Các mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước
Bộ máy KTNN là một hệ thống tập hợp những viên chức Nhà nước để thực
hiện chức năng kiểm toán ngân sách và tài sản công. Như vậy:
- Trong quan hệ với hệ thống bộ máy Nhà nước, KTNN là một phân hệ thực
hiện chức năng kiểm toán.
- Xét trong hệ thống kiểm toán nói chung, KTNN là một phân hệ thực hiện
chức năng kiểm toán đối với một đối tượng cụ thể là tài sản Nhà nước.
- Xét trong mối quan hệ với kiểm toán viên Nhà nước, KTNN là một hệ
thống tập hợp các kiểm toán viên này theo một trật tự xác định để thực hiện chức
năng kiểm toán tài sản công.
Trong hàng loạt những mối liên hệ phức tạp với bộ máy Nhà nước, hệ thống
kiểm toán và các kiểm toán viên, đã hình thành nhiều mô hình tổ chức bộ máy
KTNN khác nhau tuỳ theo tính chất và phạm vi của các mối liên hệ đó:
• Xét trong mối liên hệ với bộ máy Nhà nước, có các mô hình tổ chức bộ
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
5
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
máy KTNN sau:

- Mô hình cơ quan KTNN được tổ chức độc lập với cơ quan lập pháp và
hành pháp.
- Mô hình cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan hành pháp
- Mô hình cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan lập pháp
• Xét trong mối quan hệ nội bộ cơ quan: Xét về liên hệ nội bộ, cơ quan
KTNN lại có thể liên hệ theo chiều dọc (liên hệ dọc) hay liên hệ theo chiều ngang
(liên hệ ngang).
- Liên hệ ngang: Liên hệ ngang là mối liên hệ nội bộ trong cơ quan kiểm
toán cùng cấp (trung ương, khu vực hay địa phương). Liên hệ này có thể trực tuyến
hoặc chức năng.
- Liên hệ dọc là mối liên hệ trong nội bộ tổ chức của cơ quan KTNN theo
tính chất cấp bậc, có hai mô hình chủ yếu:
 Mô hình cơ quan KTNN trung ương có mạng lưới ở tất cả các địa phương.
Mô hình này thích hợp với các nước có quy mô lớn, các địa phương phân bố rộng
và phân tán, khối lượng tài sản công tại mỗi địa phương lớn và quan hệ phức tạp.
 Mô hình cơ quan KTNN trung ương có mạng lưới kiểm toán ở từng khu
vực. Mô hình này thích ứng với những nước có quy mô nhỏ song địa bàn tương đối
phân tán.
1.2. Vai trò và địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước tại các quốc gia
trên thế giới
1.2.1. Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức
• Cơ quan kiểm toán tối cao: Tòa Thẩm kế Liên bang (FCA)
• Vị trí: độc lập với Chính phủ và Quốc hội
- KTNN Liên bang là cơ quan tối cao của Liên bang, với tư cách một cơ
quan kiểm tra tài chính độc lập chỉ tuân thủ pháp luật. Trong khuôn khổ những
nhiệm vụ theo luật định, KTNN Liên bang hỗ trợ Quốc hội Liên bang, Hội đồng
Liên bang và Chính phủ Liên bang trong việc ra quyết định của các cơ quan này.
- Địa vị pháp lý của KTNN Liên bang và các thành viên cũng như những
nhiệm vụ cơ bản được đảm bảo bằng Hiến pháp. Những vấn đề cụ thể được quy
định trong các đạo luật riêng (Luật KTNN Liên bang, Luật Ngân sách Liên bang).

KTNN Liên bang ấn định thời gian và tính chất của các cuộc kiểm toán và
có thể lập các cuộc thanh tra tại chỗ nếu cần thiết.
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
6
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
• Nhiệm vụ:
- Toàn bộ công tác quản lý ngân sách và kinh tế của Liên bang, kể cả các tài
sản đặc biệt và xí nghiệp của Liên bang đều được KTNN Liên bang kiểm toán theo
chuẩn mực.
- Trên cơ sở kinh nghiệm kiểm toán, KTNN Liên bang có thể tư vấn cho
Quốc hội Liên bang, Hội đồng Liên bang, Chính phủ Liên bang và cho từng Bộ của
Liên bang về những vấn đề có liên quan. Khi KTNN Liên bang tư vấn cho Quốc hội
hoặc Hội đồng Liên bang thì đồng thời cũng thông báo cho Chính phủ Liên bang.
- KTNN Liên bang tổng hợp những kết luận kiểm toán của mình vào những
Báo cáo kiểm toán gửi cho các đơn vị được kiểm toán, để đơn vị này trình bày quan
điểm.
KTNN Liên bang có thể thông báo bất kể lúc nào về những vấn đề có ý nghĩa
quan trọng cho Quốc hội Liên bang, Hội đồng Liên bang và Chính phủ Liên bang
(Báo cáo đặc biệt).
- KTNN Liên bang chẳng những tư vấn cho các cơ quan hành pháp và lập
pháp thông qua những kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán và Báo cáo năm, mà
trước hết thông qua các bài tham luận (bằng văn bản hoặc bằng miệng) về những
chủ đề thời sự (như những dự án mua sắm với lượng tài chính lớn) hoặc trong
khuôn khổ xây dựng dự toán ngân sách.
• Phạm vi hoạt động: KTNN Liên bang kiểm tra:
- Các khoản thu, các khoản chi, các nghĩa vụ chi tài sản và các khoản nợ.
- Các chương trình có ảnh hưởng tới tài chính.
- Các khoản lưu giữ và tạm ứng.

- Việc sử dụng các kinh phí được bổ sung nhằm tự tạo vốn.
Theo Điều 88, Quy chế Ngân sách Liên bang ban hành ngày 19/8/1969,
KTNN Liên bang có thể giới hạn phạm vi kiểm toán và cho phép miễn kiểm tra các
hoạt động kế toán.
1.2.2. Kiểm toán Nhà nước Nhật Bản
• Cơ quan kiểm toán tối cao: Ủy ban kiểm toán.
• Vị trí: trực thuộc Chính phủ
• Vai trò:
- Kiểm toán báo cáo quyết toán về các khoản chi phí và thu nhập của Nhà
nước hàng năm, có đầy đủ vai trò truyền thống của cơ quan kiểm toán tối cao.
- Cả Thượng viện và Hạ viện Nhật Bản đều tổ chức các cuộc thảo luận chi
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
7
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
tiết với Ban Kế toán công về các bản kết toán, mỗi năm khoảng 20 cuộc. Nhân viên
của ủy ban kiểm toán tham dự tất cả các cuộc thảo luận đó và có trách nhiệm giải
trình ý kiến của Ủy ban.
- Nhân viên của Ủy ban kiểm toán thường tham dự và nêu ý kiến tại nhiều
cuộc họp khác của ủy ban Nghị viện như ủy ban ngân sách… Ngoài ra, họ có thể
còn phải tham dự các phiên họp của Quốc hội và trình bày nội dung các báo cáo
hàng năm
1.2.3. Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ
• Cơ quan kiểm toán tối cao: Văn phòng Trách nhiệm Chính phủ - The
Government Accountability Office (GAO)
• Vị trí: trực thuộc Quốc hội
- Vị trí pháp lý của GAO được quy định trong Luật Kế toán và Ngân sách
ban hành năm 1921, với tư cách là một cơ quan độc lập với ngành hành pháp. Sự
độc lập này của GAO được nêu lại trong Luật tái thiết năm 1945, trong đó nêu rõ

GAO là “Bộ phận cấu thành ngành lập pháp của Chính phủ”
- Đứng đầu GAO là Tổng Kiểm soát viên Hoa Kỳ, một vị trí chuyên nghiệp
và phi đảng phái trong chính phủ Hoa Kỳ.
- GAO quyết định phần lớn kế hoạch công việc của mình thông qua quy
trình lập kế hoạch chiến lược nội bộ, trong đó định rõ các dự án và vấn đề nghiên
cứu để trả lời trước Nghị viện.
- Ủy ban Thượng viện về các công tác của Chính phủ vả Ủy ban Hạ viện về
các hoạt động của Chính phủ thực hiện giám sát đối với GAO.
- Nghị viện có thể sửa đổi quy chế quyền lực của GAO bất cứ lúc nào và có
thể tác động đến hoạt động của GAO bằng các yêu cầu về công việc và báo cáo
hàng năm.
• Vai trò:
- Nhiệm vụ hiện nay của GAO là hỗ trợ Quốc hội hoàn thiện trách nhiệm
hiến pháp của mình và nâng cao hiệu suất hoạt động cũng như đảm bảo trách nhiệm
của Chính phủ Liên bang với lợi ích của công dân Hoa Kỳ.
- Trong khi KTNN ở các quốc gia tập trung chủ yếu tiến hành kiểm toán tài
chính, kiểm toán viên của GAO không chỉ thực hiện kiểm toán tài chính, mà còn
tiến hành rộng rãi kiểm toán hoạt động.
- GAO thực hiện kiểm toán hàng năm và báo cáo điều tra về những khoản
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
8
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
chi lãng phí và kém hiệu quả của Chính phủ.
- Hàng năm, GAO công bố thông tin về Báo cáo tài chính và Nợ công của
Chính phủ.
- Ngoài ra, GAO huy động các nhân viên của cơ quan bảo vệ pháp luật và cơ
quan điều tra từ bên ngoài để thành lập cơ quan điều tra đặc biệt OSI, nhằm nhận
diện và điều tra các nguy cơ gian lận, hành vi sai phạm và lạm dụng trong các

chương trình, hoạt động của Chính phủ có sử dụng công quỹ.
1.2.4. Kiểm toán Nhà nước Cộng Hòa Áo
• Vị trí: trực thuộc Quốc hội
KTNN Cộng Hòa Áo là cơ quan kiểm toán tối cao, đồng thời là cơ quan đảm
nhận nhiệm vụ thường trực, thư ký cho INTOSAI.
• Vai trò:
- Tuy trực thuộc Quốc hội, KTNN Cộng Hòa Áo có nhiều nét khác biệt
trong hoạt động so với các nước trên thế giới.
- Ngoài chức năng kiểm toán truyền thống của các cơ quan kiểm toán tối
cao, KTNN Cộng Hòa Áo còn đảm nhận chức năng lập báo cáo quyết toán ngân
sách hàng năm của Áo. Hàng năm, ngoài việc trình báo cáo kết quả kiểm toán việc
quản lý ngân sách và tài sản quốc gia thì KTNN Cộng Hòa Áo còn trình QH báo
cáo quyết toán ngân sách của quốc gia. Đây là điểm khác biệt lớn so với hoạt động
của cơ quan kiểm toán các quốc gia khác trên thế giới (Ngoài KTNN Cộng Hòa Áo,
chỉ có KTNN Ấn Độ thực hiện theo cách thức này).
1.2.5. Những điểm chung về vai trò và địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà
nước trên thế giới.
• Về địa vị pháp lý:
- KTNN đều có tính độc lập cao.
- Các quy định về cơ quan KTNN đều được quy định trong Hiến pháp
- Mô hình tổ chức đầu có sự thích ứng với hình thức tổ chức NSNN và các
quy định trong Hiến pháp và luật, tổ chức bộ máy Nhà nước.
- KTNN có toàn quyền quyết định thực thi nhiệm vụ của mình, được áp
dụng phương pháp kiểm toán riêng phù hợp.
- Bổ nhiệm Tổng kiểm toán và nhiệm kỳ công tác: hầu hết đều do người
đứng đầu thể chế Nhà nước phê chuẩn trên cơ sở đề nghị của cơ quan lập pháp.
Thời gian được bổ nhiệm dài và không làm ảnh hưởng tới tính độc lập, có quyền
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
9

Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
hoạt động độc lập, trách nhiệm cá nhân rất lớn về tổ chức và hoạt động; có ảnh
hưởng sâu rộng đối với hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Cơ chế kiểm soát: đều có cơ quan kiểm soát lại hoạt động và ngân quỹ chi
tiêu đảm bảo sự tiết kiệm và hợp lý.
• Về vai trò:
- Thường tiến hành nhiều loại hình kiểm toán, trong đó tập trung kiểm toán
BCTC và kiểm toán tuân thủ, bao gồm kiểm toán tính hợp pháp và hợp lệ của công
tác tài chính, kế toán; cả các hoạt động quản lý khác như tổ chức, hệ thống hành
chính.
- Kiểm toán hoạt động là một loại hình kiểm toán đang trở thành phương
pháp tiếp cận quan trọng đối với trên thế giới. Hiện tại, loại hình kiểm toán này
đang được thực hiện nhằm hỗ trợ cho loại hình kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân
thủ và ngày càng có vị trí đặc biệt quan trọng khi vấn đề cải cách khu vực công trở
nên cấp thiết với trọng lâm là nâng cao tính kinh tế, hiệu suất và hiệu quả của những
đơn vị này.
- Công bố báo cáo: các báo cáo rất được coi trọng, có quy định chặt chẽ và
được chuẩn bị công phu. Được báo cáo lên những cơ quan quan trọng, công bố
công khai khi cần thiết theo quy định của pháp luật, đảm bảo phát huy tối đa hiệu
quả của các báo cáo.
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
10
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
2.1. Tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam

2.1.1. Cơ sở pháp lý cho sự ra đời của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
KTNN Việt Nam được thành lập ngày 11/7/1994 theo Nghị định số 70/CP của
Chính phủ. Ngày 24/01/1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 61/TTg quy
định về điều lệ tổ chức, hoạt động; cơ cấu tổ chức; nhiệm vụ và quyền hạn và những
vấn đề liên quan khác của KTNN khi mới thành lập. Ngày 13/8/2003, Chính phủ
ban hành Nghị định 93/2003/NĐ-CP, có bổ sung và sửa đổi, thay thế Nghị định
70/CP ngày 11/7/1994, quy định rõ hơn về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của KTNN.
Nhằm hoàn thiện hơn nữa KTNN tại Việt Nam, nâng cao hiệu quả hoạt động
của KTNN, đáp ứng những đòi hỏi mới, Luật KTNN đã được Quốc hội khoá XI
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7, ngày
14/6/2005, và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, Hiến pháp 2013 sửa đổi mở ra giai
đoạn phát triển mới của KTNN.
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
Theo Nghị định 70/CP ngày 11/7/1994 và Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày
23/8/2003 của Chính phủ, KTNN Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ, là
công cụ kiểm tra tài chính công cao nhất của Nhà nước.
Sau khi Luật KTNN có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006, cơ quan KTNN
chuyển sang trực thuộc Quốc hội, KTNN là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm
tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
Theo đó, Luật KTNN quy định: đứng đầu KTNN là Tổng KTNN. Hỗ trợ cho
Tổng KTNN có các Phó Tổng KTNN.
KTNN là một bộ máy theo mô hình tập trung thống nhất với 30 đơn vị cấp vụ
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
11
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
trực thuộc gồm: 6 đơn vị tham mưu, giúp việc; 8 đơn vị KTNN chuyên ngành; 13

đơn vị KTNN khu vực; 3 đơn vị sự nghiệp.
.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
(Nguồn: />SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
12
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
HỘI ĐỒNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
KHỐI CÁC ĐƠN VỊ THAM MƯU
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán
Vụ Tổ chức cán bộ
Vụ Pháp chế
Vụ Quan hệ quốc tế
KHỐI CÁC ĐƠN VỊ CHUYÊN MÔN
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ia
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành IV
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành V
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VII
Kiểm toán Nhà nước khu vực I
KHỐI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Kiểm toán Nhà nước khu vực II
Kiểm toán Nhà nước khu vực III

Kiểm toán Nhà nước khu vực IV
Kiểm toán Nhà nước khu vực V
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII
Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII
Kiểm toán Nhà nước khu vực IX
Kiểm toán Nhà nước khu vực X
Kiểm toán Nhà nước khu vực XI
Kiểm toán Nhà nước khu vực XII
Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII
Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ
Trung tâm Tin học
Tạp chí Kiểm toán
Vụ Tổng hợp
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
2.1.3. Vai trò và địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
 Địa vị pháp lý
Theo quy định tại Điều 13 của Luật KTNN: "Kiểm toán Nhà nước là cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt
động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật". Tính độc lập trong hoạt động của KTNN
Việt Nam tương tự như Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao.
Quy định về địa vị pháp lý của cơ quan KTNN như trên đã có sự phù hợp với
Điều 5 Tuyên bố Lima về kiểm tra tài chính công của Tổ chức Quốc tế các cơ quan
Kiểm toán tối cao: "Cơ quan Kiểm toán Nhà nước chỉ có thể thực hiện được nhiệm
vụ của mình một cách khách quan và thật hiệu quả khi nó có vị trí độc lập với cơ
quan bị kiểm tra và được bảo vệ trước những ảnh hưởng từ bên ngoài". Bằng việc tổ
chức cơ quan kiểm tra tài chính độc lập tương đối với cơ quan lập pháp, hành pháp
về mặt thiết chế như vậy sẽ đảm bảo cho người kiểm tra và người bị kiểm tra không
đồng nhất với nhau và giữ được một khoảng cách tối thiểu nhất định, bảo đảm tính

độc lập về mặt nghiệp vụ và thiết chế của KTNN.
Năm 2013,Hiến pháp sửa đổi được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp
thứ 6 là văn kiện chính trị pháp lý đặc biệt quan trọng, là luật cơ bản, luật gốc của
Nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước và hội
nhập quốc tế. Lần đầu tiên Kiểm toán Nhà nước được quy định trong Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây cũng chính là sự ghi nhận của
Đảng, Nhà nước và nhân dân về vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước; đồng thời ghi nhận những cố gắng và thành tích
của cơ quan Kiểm toán Nhà nước trong gần 20 năm qua, trong đó có những cống
hiến đáng tự hào của các thế hệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong toàn ngành.
 Vai trò
Là một cơ quan nằm trong tổ chức bộ máy Nhà nước Việt Nam, KTNN một
công cụ mạnh của quản lý Nhà nước, cung cấp phương tiện, căn cứ thực tiễn để
Nhà nước thực hiện việc quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung và quản lý việc sử
dụng NSNN và nguồn tài sản quốc gia nói riêng.
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
13
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
Tuy cơ quan KTNN Việt Nam không có một tổ chức tiền thân, không có tiền
lệ trong cơ cấu tổ chức Nhà nước, nhưng nó vẫn có chức năng kiểm tra tài chính
công cao nhất. Hoạt động của KTNN có tác động mạnh đến quá trình ra quyết định
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các nhà đầu tư, các nhà quản lý, các nhà
tài trợ và các tổ chức, cá nhân khác quan tâm đến tình hình hoạt động của các đơn
vị thuộc khu vực công.
• Chức năng:
Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 và Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày
13/8/2003 của Chính phủ khẳng định: KTNN là cơ quan thuộc Chính Phủ, thực hiện

chức năng kiểm toán, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán
NSNN các cấp, báo cáo tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng
NSNN; kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng
NSNN và tài sản công theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được Thủ tướng Chính
phủ giao hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Cụ thể:
- Kiểm toán báo cáo tài chính, ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trước khi trình ra Hội đồng nhân dân;
- Kiểm toán tổng quyết toán NSNN của Chính phủ trước khi trình ra Quốc
hội;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các
đơn vị sự nghiệp công, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sự dụng kinh
phí Nhà nước;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán các chương trình, dự án, các công trình đầu
tư của Nhà nước, các DNNN theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được Chính phủ
phê duyệt và các nhiệm vụ đột xuất do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Luật KTNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, cũng kế thừa quan điểm trên.
Điều 14 Luật này nêu rõ: “Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với các cơ quan, tổ chức quản
lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước”.
• Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của KTNN Việt Nam được quy định trong Điều 15
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
14
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
Luật KTNN. Cụ thể:
- Quyết định kế hoạch kiểm toán hàng năm và báo cáo với Quốc hội, Chính
phủ trước khi thực hiện.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm và thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
- Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi Thường trực Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có yêu cầu.
- Trình ý kiến của KTNN để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán NSNN,
quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự án, công trình quan trọng
quốc gia, phê chuẩn quyết toán NSNN.
- Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội và các cơ quan
khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo về dự toán
NSNN, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán
NSNN, phương án bố trí ngân sách cho dự án, công trình quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định và quyết toán NSNN.
- Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội khi có yêu cầu
trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám
sát việc thực hiện NSNN và chính sách tài chính.
- Tham gia với các cơ quan của Chính phủ, của Quốc hội khi có yêu cầu
trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
- Báo cáo kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán
với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo kiểm toán cho Hội đồng dân
tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và
các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán theo quy định tại Điều 58,
Điều 59 của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan khác của Nhà nước có
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
15

Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
thẩm quyền kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ
chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
- Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KTNN.
- Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực của KTNN.
- Tổ chức thi và cấp chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nước.
- Chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ; sử
dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 6 của
Luật này.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
• Quyền hạn:
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; đề nghị cơ
quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đề nghị cơ quan
Nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ.
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị của
KTNN đối với các sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân
thủ pháp luật; kiến nghị thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt
động của đơn vị do KTNN phát hiện và kiến nghị.
- Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến nghị
của KTNN.
- Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm
toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với các trường hợp sai phạm
trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý
theo pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp

thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN.
- Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
16
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá
nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của KTNN hoặc cung cấp thông tin,
tài liệu sai sự thật cho KTNN và Kiểm toán viên Nhà nước.
- Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
- Được uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ
quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước; KTNN chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu và kết luận kiểm toán do doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện.
- Kiến nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách và pháp luật cho phù hợp.
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
Có 3 phương pháp tiếp cận tài chính đối với KTNN, đó là: Kiểm toán Báo cáo
tài chính, Kiểm toán tuân thủ, và Kiểm toán hoạt động. Kiểm toán BCTC và kiểm
toán tuân thủ vẫn là hai loại hình kiểm toán chủ yếu được KTNN thực hiện.
• Kiểm toán BCTC bao gồm
- Kiểm toán BCTC đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc hoạt động thu,
chi NSNN: Tiền và các khoản tương đương tiền; Nguồn kinh phí, quỹ; Thu, chi
NSNN các cấp; Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán BCTC đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc lĩnh vực hành
chính, sự nghiệp và các tổ chức khác sử dụng kinh phí NSNN: Tiền và các khoản
tương đương tiền; Vật tư và tài sản cố định; Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi

hoạt động.
- Kiểm toán BCTC đối với các DNNN: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Các khoản doanh
thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác; Thuế và các khoản nộp
NSNN; Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh.
• Kiểm toán tuân thủ bao gồm:
- Tình hình chấp hành Luật NSNN, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
17
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán.
• Kiểm toán hoạt động bao gồm:
- Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động.
- Việc bảo đảm, quản lý và sử dụng các nguồn lực.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
- Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
2.2. Thực trạng hoạt động của Kiểm toán Nhà nước tại Việt Nam
Mọi hoạt động liên quan đến kinh tế - tài chính Nhà nước ở các cơ quan, đơn
vị có quản lý và sử dụng các nguồn lực công đều chịu sự kiểm tra của KTNN.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp
của số liệu báo cáo quyết toán ngân sách, KTNN còn thực hiện kiểm toán tính tuân
thủ, tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực tài
chính Nhà nước và tài sản Nhà nước, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, thất thoát, lãng phí; phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước

Theo Kiểm toán Nhà nước, trong năm 2014: Tổng số đầu mối kiểm toán là
185, bao gồm 14 bộ, ngành, cơ quan trung ương; 35 tỉnh, thành phố; 17 chuyên đề
độc lập, 35 dự án đầu tư, 42 doanh nghiệp và ngân hàng thương mại nhà nước; 11
đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, 30 đầu mối thuộc lĩnh vực an ninh.
2.2.1. Kiểm toán ngân sách Nhà nước
• Đối với tổ chức hoạt động kiểm toán NSNN nói chung:
- Trong lĩnh vực NSNN, KTNN luôn xác định kiểm toán báo cáo quyết toán
NSNN các cấp là nhiệm vụ trọng tâm và chủ yếu nhất của mình. Mặc dù năng lực
kiểm toán còn hạn chế nhưng hàng năm KTNN đều tiến hành kiểm toán báo cáo
tổng quyết toán NSNN và khoảng 50% báo cáo NSNN các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW; và 10-20% các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các cơ
quan khác ở TW; tổ chức kiểm toán báo cáo tổng quyết toán NSNN như một cuộc
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
18
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
kiểm toán độc lập kể từ 2005.
- KTNN đã thực hiện kiểm toán theo xu hướng ngày càng tăng quyết toán
ngân sách của các tỉnh, thành phố: quyết toán ngân sách các bộ, cơ quan TW và
quyết toán NSNN; kiểm toán các quỹ tiền tệ của Nhà nước, các DNNN, các công
trình dự án quan trọng của Nhà nước, các chương trình mục tiêu quốc gia, qua đó
góp phần quản lí nguồn lực tài chính Nhà nước một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
- KTNN kiểm toán báo cáo quyết toán thu-chi NSNN của các địa phương;
kiểm toán báo cáo ngân sách của các bộ, ngành TW và kiểm toán báo cáo quyết
toán NSNN do Bộ Tài Chính lập trước khi trình quốc hội phê chuẩn, kiểm toán các
dự án đầu tư, các chương trình mục tiêu quốc gia.
- KTNN đã xây dựng được quy trình kiểm toán NSNN ban hành theo quyết
định số 08/1999/QĐ-KTNN ngày 15/12/1999 của Tổng KTNN. Quy trình kiểm
toán NSNN được áp dụng chung cho các cuộc kiểm toán quyết toán ngân sách các

cấp. Đồng thời KTNN đã xây dựng được quy trình ban hành kế hoạch kiểm toán
hàng năm và ban hành vào năm 2008, trong đó có lĩnh vực kiểm toán NSNN.
- Quy trình kiểm toán NSNN hiện hành đã thể hiện được trình tự các bước
công việc của kiểm toán, như: xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các số liệu,
tài liệu trong các báo cáo quyết toán; các trình tự tập hợp các thông tin về dự toán
thu-chi ngân sách; quản lý các khoản thu nộp, cấp phát ngân sách…Quy trình kiểm
toán NSNN đề cập đến trình tự các bước kiểm toán liên quan đến các khâu của quy
trình NSNN, đảm bảo tính khoa học và những yêu cầu chung nhất về trình tự kiểm
toán, có thể là khuôn mẫu để vận dụng cho các cuộc kiểm toán ngân sách ở các cấp
độ quản lý khác nhau, đặc biệt là áp dụng kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo
tài chính trong kiểm toán NSNN.
- Nhìn chung, việc xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy kiểm toán NSNN
được KTNN chú trọng, việc tổ chức công tác kiểm toán NSNN đã ngày càng hoàn
thiện hơn về thực hiện lập kế hoạch kiểm toán tổng thể hàng năm và từng cuộc
kiểm toán NSNN, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ và quy trình kiểm toán, xác
định rõ mục tiêu kiểm toán NSNN. Về công tác giám sát chất lượng kiểm toán
NSNN và công khai kết quả kiểm toán NSNN, KTNN đã phối hợp tốt hơn với các
cơ quan quản lý tài chính trong việc rà soát kết quả kiểm toán và theo dõi kết quả
SV: Dương Văn Nhất
Lớp: Kiểm toán 52A
19
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Loan
thực hiện, đặc biệt là với Bộ Tài Chính.
• Thành tựu:
- Kết quả hoạt động của KTNN trong thời gian qua đã góp phần làm minh
bạch, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN. Kể từ khi Luật KTNN có hiệu lực
thi hành, các báo cáo kiểm toán quyết toán NSNN đã ngày càng được hoàn thiện,
cung cấp cho QH nhiều thông tin quan trọng về quản lý, sử dụng NSNN. Hàng
năm, KTNN phát hiện nhiều sai phạm và kiến nghị xử lý tài chính như tăng thu,

giảm chi, quản lý qua NSNN hàng chục nghìn tỷ đồng (niên độ ngân sách 2007:
17,3 nghìn tỷ đồng; năm 2008: 16,6 nghìn tỷ đồng, năm 2009: 17,1 nghìn tỷ đồng;
năm 2010: 21,7 nghìn tỷ đồng, năm 2013: 22.778,1 tỷ đồng)
Bảng 2.1: Các phát hiện của Kiểm toán Nhà nước năm 2007
Một số khoản tăng thu, giảm chi được Kiểm toán Nhà nước
phát hiện và đề xuất (Đơn vị tính: tỉ đồng)
Lĩnh vực kiểm toán Tổng cộng Đơn vị sử dụng ngân sách
và cấp ngân sách DNNN
Chỉ tiêu
I. Các khoản tăng thu NSNN 4.166 3.516 650
1. Tăng thu thuế nội địa 1.203 572 631
2. Tăng thu thuế XNK 1.415 1.415 0
3. Tăng thu phí, lệ phí 155 155 0
4. Tăng thu tiền sử dụng đất 1.049 1.049 0
5. Thu từ xổ số kiến thiết 74 74 0
6. Tăng thu ngân sách 268 249 19
II. Các khoản giảm chi NSNN 2.731,6 2.730,1 1,5
1. Chi thường xuyên 1.371,2 1.371,2 0
2. Chi đầu tư xây dựng, chương
trình, dự án
1.360 1.358,5 1,5
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán Nhà nước năm 2007)
- Năm 2013, KTNN đã thực hiện 151 cuộc kiểm toán tại 34 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; 17 bộ, ngành và kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước năm 2012; 32 dự án đầu tư, chương trình, dự án quốc gia; 11 chuyên đề; 24
đầu mối thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, các cơ quan đảng; 32 đầu mối thuộc
lĩnh vực doanh nghiệp và các tổ chức tài chính - ngân hàng, phù hợp với yêu cầu
công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, giám sát của Quốc hội. Đã kiến nghị xử
lý tài chính 22.778,1 tỷ đồng, trong đó các khoản tăng thu 4.014,4 tỷ đồng; các
SV: Dương Văn Nhất

Lớp: Kiểm toán 52A
20

×