Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Ứng dụng mô hình SWOT nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.9 KB, 86 trang )

Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là nền tảng cho
việc lưu chuyển tiền tệ của nền kinh tế, vì thế đó đúng một vai trò quan trọng
không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Sau sự kiện Việt
Nam gia nhập WTO, mang lại cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn nếu như không có sự nỗ
lực, cố gắng. Sự mở cửa hệ thống Ngân hàng với những quy định nới lỏng và
một lộ trình giảm dần sự bảo hộ của Chính phủ đang và sẽ tạo điều kiện cho
các ngân hàng nước ngoài tham gia, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam. Họ có nhiều lợi thế hơn các Ngân hàng Việt Nam về vốn, công nghệ,
trình độ quản lý và đặc biệt là cung ứng những sản phẩm dịch vụ ngân hàng
quốc tế cùng với các sản phẩm dịch vụ nội địa hoàn hảo, mang tính cạnh tranh
cao dựa vào đó thu hút thêm nhiều khách hàng lớn, mở rộng thị phần kinh
doanh, tăng lợi nhuận. Tình hình này đặt ra cho các NHTMCP Việt Nam phải
có chiến lược phát triển lâu dài để thích nghi với sự cạnh tranh gay gắt đó.
Hơn thế nữa, đất nước ta đã đạt được thành quả về kinh tế cũng như
môi trường chính trị pháp luật ổn định, đó giỳp cho môi trường kinh doanh
tiền tệ ngày càng thông thoáng hơn. Cộng với việc, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) đã có những chính sách trong cải cách các thủ tục hành chính, tạo
điều kiện cho các Ngân hàng cổ phần đáp ứng được những thách thức trong
hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
các NHTMCP Việt Nam thời kỳ quốc tế hóa là đặc biệt quan trọng để tồn tại
và phát triển trở thành những ngân hàng đa năng, hiện đại. Đó cũng là lý do
em quyết định chọn đề tài “Ứng dụng mô hình SWOT nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong tiến
trình hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C


Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của khối NHTMCP. Những vấn đề cơ bản về ma trận SWOT được sử
dụng trong phân tích khả năng cạnh tranh như thế nào.
- Phân tích SWOT về môi trường cạnh tranh của NHTMCP, từ đó đánh
giá năng lực cạnh tranh của các NHTMCP với các Ngân hàng khác.
- Vận dụng SWOT đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của NHTMCP cũng như các kiến nghị với NHNN và Chính phủ.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các
Ngân hàng thương mại cổ phần.
- Xu thế cạnh tranh của các NHTMCP và việc vận dụng SWOT vào
phân tích năng lực cạnh tranh của khối NHTMCP.
- Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
thống NHTMCP trong thời kỳ hậu WTO.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính là:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích – so sánh, tổng hợp.
5. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của các NHTMCP từ năm 2007 - 2010
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
- Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về ứng dụng mô hình SWOT để
phân tích năng lực cạnh tranh của NHTMCP Việt Nam.
- Chương 2 : Vận dụng SWOT phân tích năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại cổ phần.
- Chương 3 : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP

Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH
SWOT ĐỂ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Luật cạnh tranh không đưa ra khái niệm hay giải thích từ ngữ về “cạnh
tranh” nói chung hay các khái niệm về cạnh tranh trong từng lĩnh vực, từng
ngành nghề. Ngay cả trong Luật TCTD cũng không đưa ra khái niệm hay giải
thích từ ngữ về “cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng”. Tuy nhiên nhiều
người đồng tình với quan điểm: Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng là chủ
thể TCTD với nghệ thuật sử dụng các phương thức, yếu tố, nhằm giành được
phần thắng trên thị trường với lợi nhuận cao nhất và nâng cao vị thế của mỡnh
trờn thị trường.
Thực tế cho thấy cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các
chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp
cho các chủ thể tham gia biết qỳy trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình
có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước. Thông qua cạnh
tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu
cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có
những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại hình cạnh tranh bao gồm:
căn cứ vào chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh
tranh.

 Căn cứ vào chủ thể tham gia:
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Do sự đối lập nhau của hai chủ
thể tham gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
tranh này diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán đắt” và giá cả của hàng hóa đựơc
hình thành.
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Sự cạnh tranh này hình thành
trên quan hệ cung - cầu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra trong điều kiện
cung của một hàng hóa dịch vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu của thị trường.
Cạnh tranh giữa người bán với nhau: Đây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều
nhất trên thị trường với tính chất gay go và khốc liệt. Cạnh tranh này có ý nghĩa
sống còn đối với Doanh nghiệp nhằm chiếm thị phần và thu hút khách hàng.
 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa
hoặc dịch vụ nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành dựt
khách hàng về phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh chủ yếu
của hình thức này là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí.
Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành làm cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản
xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hóa được xác định lại, tỷ suất sinh lời
giảm xuống và sẽ làm cho một số doanh nghiệp thành công và một số khác phá
sản, hoặc sáp nhập.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
khác nhau trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh
tranh này hình thành nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành
thông qua sự dịch chuyển của các ngành với nhau.
 Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường:
Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có người

sản xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường,
làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được mô tả: Tất cả các hàng
hóa trao đổi được coi là giống nhau; tất cả những người bán và người mua đều
có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi;
không có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của người mua hay
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
người bán. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự tìm
cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác biệt về sản phẩm của
mình so với các đối thủ khác.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi
các điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn. Các
loại cạnh tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền nhóm; Cạnh tranh
độc quyền; Độc quyền mua; Độc quyền nhóm mua. Trong thị trường cũng có
thể xảy ra cạnh tranh không hoàn hảo do những người bán hoặc người mua
thiếu các thông tin về giá cả các loại hàng hóa được trao đổi.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng và những đặc
trưng của cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Điểm lại lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lịch sử có thể
thấy hai trường phái tiêu biểu: trường phái cổ điển và trường phái hiện đại.
Trường phái cổ điển với các đại biểu như A.Smith, John Stuart Mill,
Darwin và C.Mỏc đó cú những đóng góp nhất định trong lý thuyết cạnh
tranh sau này. Trường phái hiện đại với hệ thống lý thuyết đồ sộ với ba
quan điểm tiếp cận: tiếp cận theo tổ chức ngành với đại diện là trường phái
Chicago và Harvard, tiếp cận tâm lý với đại diện là Meuger, Mises,
Chumpeter, Hayek thuộc trường phái Viên, tiếp cận “cạnh tranh hoàn hảo”
phát triển lý thuyết của Tân cổ điển.
Theo đó có thể hiểu: “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng là các chỉ

tiêu tổng hợp phản ánh khả năng tự duy trì lâu dài một cách có ý chớ trờn
thị trường, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng để
đạt được một số lượng lợi nhuận nhất định, đồng thời đó cũng là khả năng
đối phó một cách thành công các sức ép của các lực lượng cạnh tranh”.
Năng lực cạnh tranh là tài sản riêng của mỗi NH. Cạnh tranh là quy luật tất
yếu giúp ngân hàng củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận và có khả năng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh từ đó tạo
được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
1.1.2.2. Những đặc trưng của cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
Ngoài những đặc điểm chung của hoạt động cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường đang phát triển và hội nhập như: Hoạt động cạnh tranh tuân theo quy
luật của thị trường; cạnh tranh trong môi trường công nghệ hiện đại , cạnh tranh
giữa các TCTD cũn cú những đặc trưng riêng. Những đặc trưng này xuất phát từ
tính đặc thù của hoạt động ngân hàng so với các hoạt động sản xuất kinh doanh
khác, đó là các hoạt động tiền tệ với các dịch vụ tài chính có tính rủi ro hệ thống
và nhạy cảm cao. Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng tóm lại có 5 đặc trưng
sau:
- Cạnh
tranh trong hoạt động ngân hàng thông qua thị trường nên
chịu sự quản lý và can thiệp thường xuyên của NHTW. Hoạt động của các
ngân hàng có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt hoạt động kinh tế
xã hội, cho nên để tránh sự hoạt động các ngân hàng thương mại mạo hiểm có
nguy cơ đổ vỡ hệ thống. Do vậy NHNN đều giám sát chặt chẽ thị trường này
và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro. Thực tiễn sự cạnh
tranh của các ngân hàng không giống các loại hình kinh doanh khác.
- Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng phụ thuộc nhiều vào yếu tố
bên ngoài như môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư Kinh doanh

tiền tệ là lĩnh vực hết sức nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh
tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống, văn hóa … mỗi một nhân tố này có sự
thay đổi dù là nhỏ nhất cũng có tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến
môi trường kinh doanh chung. Ví dụ chỉ là một tin đồn thổi dù là thất thiệt
cũng có thể gây ra cơn chấn động rất lớn về tâm lý, thậm chí đe dọa sự tồn
vong của hệ thống các tổ chức tín dụng. Một ngân hàng hoạt động kém
thanh khoản cũng có thể trở thành gánh nặng cho các ngân hàng khác và
dân chúng trên địa bàn. Vì vậy trong kinh doanh việc cạnh tranh là để từng
bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính
đối thủ của mình, bởi vì đối thủ là các ngân hàng thương mại khác bị suy yếu
dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả mang lại thường là rất lớn, thậm chí dẫn
đến đổ vỡ luụn chớnh ngân hàng mình do tác động dây chuyền. Do đó:
+ NH cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và
liên
thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa
lý nào.
+ NH cần phải xây dựng được uy tín, tạo sự tin tưởng đối với khách
hàng tránh sự sụp đổ của các chủ thể có liên quan.
- Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng chịu sự ảnh hưởng thường xuyên
của thị trường tài chính quốc tế. Hoạt động của các ngân hàng thường liên quan đến
lưu chuyển tiền tệ, không chỉ trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều
nước để hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế đối ngoại, do vậy kinh doanh trong hệ thống
ngân hàng phải chịu nhiều yếu tố trong nước và quốc tế như: Môi trường pháp luật,
tập quán kinh doanh trong nước, các thông lệ quốc tế… Đặc biệt là sự chi phối
mạnh mẽ của cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ
quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là sự cạnh tranh trong hệ thống
NHTMCP trước hết phải chịu sự điều chỉnh rất nhiều thông lệ, tập quán của
địa phương. Sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công
nghệ thông tin đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu,
bởi vì một NH mở ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là phải
chấp nhận cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác đang hoạt động
trong cùng lĩnh vực.
- Các TCTD cạnh tranh gay gắt với nhau nhưng lại có sự hợp tác chặt
chẽ với nhau. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến tất cả
các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài
chính khác, đồng thời trong hoạt động kinh doanh của mỡnh cỏc ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các khách hàng chung.
Chính vì thế nếu như một ngân hàng khó khăn trong thanh khoản, có nguy cơ
đổ vỡ thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần như tất cả các ngân hàng
thương mại khác. Không những thế các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng
sẽ bị ảnh hưởng lây lan. Đây là điều mà các ngân hàng thương mại không bao
giờ mong muốn. Trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng luôn phải cạnh
tranh lẫn nhau để dành lại thị phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm
hướng tới một môi trường cạnh tranh lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
- Cạnh tranh luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh, tránh
khả năng xảy ra rủi ro hệ thống. Cạnh tranh là xu thế tất yếu trong thời kỳ
đã mở cửa khi ngày càng có nhiều ngân hàng gia nhập vào thị trường Việt
Nam. Cạnh tranh không chỉ giỳp chớnh cỏc ngân hàng tham gia cạnh
tranh phải đổi mới và nâng cao mình mà cũn giỳp cho nền kinh tế cũng
phát triển theo sau. Do vậy vấn đề được đặt ra đó là xây dựng một môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các TCTD với một khung pháp lý

đầy đủ và đồng bộ, một mặt nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
TCTD trỏnh cỏc hành vi vi phạm pháp luật của những TCTC muốn
đạt được vị trí mà cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bỏ
qua pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, mặt khác tránh khả năng
xảy ra rủi ro hệ thống dẫn đến khủng hoảng kinh tế nội địa.
1.1.3. Cỏc tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng
1.1.3.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một NH được thể hiện qua các yếu tố sau:
 Vốn của chủ sở hữu
Đối với NH, vốn chủ sở hữu bao giờ cũng thực hiện 3 chức năng cơ
bản: Chức năng chống đỡ hay bù đắp rủi ro, là cơ sở tạo niềm tin cho khách
hàng gửi tiền và thu hút tiền gửi, là nguồn hình thành quỹ đầu tư và cho vay.
Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ
rủi ro của ngân hàng thấp. Theo qui định của Ủy ban Bassel, vốn tự có của
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
NHTM phải đạt tối thiểu 8% trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi của ngân
hàng đó. Đó là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH.
 Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá tình hình kinh doanh của một
NH. Nó được phân tích qua các thông số sau:
Thu nhập sau thuế
ROE = ( tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có)
VCSH
ROE: thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu
Thu nhập sau thuế
ROA = ( tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản)
Tổng tài sản
ROA: thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản- đánh giá công tác quản lý

của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng thành thu nhập
ròng.
 Tính thanh khoản của tài sản
Thực tế đã chứng minh được rằng, sự sụp đổ ngân hàng không chỉ diễn
ra với các NH có tài sản nhỏ, mà cả những NH có tài sản lớn, thậm chí là rất
lớn. Nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ sự yếu kém về tính thanh khoản của
tài sản. Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh khoản của ngân hàng thể
hiện qua tỷ lệ giữa tài sản “Cú” có thể thanh toán ngay và tài sản “Nợ” phải
thanh toán ngay. Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng
được nhu cầu tiền mặt của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền mặt của
người gửi tiền bị giới hạn, thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm một cách đáng
kể, kết quả là NH đó sẽ bị phá sản nếu để điều này xảy ra.
 Mức độ rủi ro:
Được đo lường bằng hai chỉ tiêu cơ bản sau:
Hệ số an toàn vốn (CAR: capital adequacy ratio): là tỷ lệ giữa vốn chủ
sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi (theo Ủy ban giám sát tín dụng
Basel). Theo chuẩn quốc tế thì CAR tối thiểu phải đạt 8%. Tỷ lệ này càng cao
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng càng mạnh, càng tạo đựơc uy tín,
sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng càng lớn.
Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn): thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ
nợ quá hạn/ tổng nợ. Nếu tỷ lệ này chấp cho thấy chất lượng tín dụng của NH
đó tốt, tình hình tài chính của ngân hàng đó lành mạnh và ngược lại thì tình
hình tài chính của NH đó cần được quan tâm.
1.1.3.2. Năng lực quản trị, điều hành ngân hàng
Ngày nay, năng lực quản trị được xem như là một yếu tố cực kỳ quan
trọng trong việc xác định năng lực cạnh tranh của một NH. Các nhà kinh tế
cũng đã thừa nhận, năng lực quản trị đã và đang trở thành một yếu tố “vật

chất” sánh ngang hàng với các yếu tố vật chất khác và là yếu tố quyết định
phần lớn đến năng lực cạnh tranh. Một câu châm ngôn đối với tất cả những ai
muốn tiến thân, lại rất đúng với các nhà quản trị: “Điều quan trọng không
phải là vị trí mà ta đang đứng mà chính là hướng mà ta đang đi”.
1.1.3.3. Chất lượng của tài sản có
Như đã biết, TSC bao gồm ngân quỹ, các khoản cho vay, đầu tư và tài
sản cố định của các NH. Các khoản mục thuộc tài sản có luôn thực hiện 3
chức năng cơ bản đó là đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi xuất hiện các nhu
cầu rút tiền bất thường của khách hàng trong các tình huống không lường
trước, chức năng sinh lợi thông qua cho vay và đầu tư, và tạo niềm tin đối với
khách hàng gửi tiền, nhưng chủ yếu vẫn là đảm bảo tính an toàn trong hoạt
động và tính sinh lời. Tính sinh lời và tính an toàn luôn là một cặp đôi song
hành. Say mê và theo đuổi quá đáng về tính sinh lời dễ làm yếu đi tính an
toàn. Ngược lại, chú ý quá mức đến tính an toàn sẽ làm yếu đi khả năng sinh
lời. Như vậy cũng có nghĩa là làm suy yếu năng lực cạnh tranh của một NH.
1.1.3.4. Năng lực công nghệ và nhân lực
 Về công nghệ: Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công
nghệ hiện đại là một trong những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của NH bằng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc đáo và tiện
ích hơn. Trong diễn đàn quốc tế “Banking Vietnam” khẳng định việc sử dụng
CNTT là công cụ chính để khẳng định năng lực cạnh tranh của các NH, sự
phát triển các sản phẩm dịch vụ E-banking là xu hướng thời thượng, công
nghệ là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các NH trong kinh doanh.
 Về nhân lực: Bất kể là DN sản xuất hay NH thì con người bao giờ
cũng được đánh giá là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm,
dịch vụ. Trong NH, đội ngũ nhân viên chính là người người trực tiếp đem lại

cho khách hàng những cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, đồng thời tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Năng lực
cạnh tranh về nhân lực phải được xem xét cả về số lượng lẫn chất lượng. Số
lượng lao động phải đủ để có thể phục vụ tốt khách hàng và mở rộng mạng
lưới tuy nhiên không cần ồ ạt để tránh bộ máy cồng kềnh. Vấn đề đặt ra là ấn
định số lượng lao động trong mối tương quan với hệ thống mạng lưới và hiệu
quả kinh doanh để đạt mục tiêu đặt ra. Xem xét chất lượng lao động đánh giá
qua các tiêu chí sau: Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động ( một tiêu chí
quan trọng thể hiện khả năng của người lao động); Kỹ năng quản trị đối với
nhà điều hành (NH cần những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy vận hành
hiệu quả)
 Trên đây là tất cả cỏc tiờu thức có tính chất chi phối tới khả năng
cạnh tranh của một ngân hàng. Trong đó yếu tố năng lực tài chính và nguồn
nhân lực được đánh giá là quan trọng hàng đầu đối với việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng.
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTMCP
1.1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Dù là NHTMNN hay NHTMCP đều có 4 lực lượng chính ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh. Đây là những nhân tố khách quan và có thể được mô
tả qua sơ đồ 1.1 dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
 Tác nhân từ phía NHTMCP mới tham gia thị trường:
Các NHTMCP mới tham gia thị trường với những lợi thế quan trọng như:
Mở ra những tiềm năng mới; Có động cơ và ước vọng giành được thị phần; Đã
tham khảo kinh nghiệm từ những NHTMCP đang hoạt động; Có được những
thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường… Như vậy, bất kể thực lực của
NHTMCP mới là thế nào, thỡ cỏc NHTMCP hiện tại đã thấy một mối đe dọa về
khả năng thị phần bị chia sẻ. Ngoài ra, các NHTMCP mới có những kế sách và

sức mạnh mà các NHTMCP hiện tại chưa thể có thông tin và chiến lược ứng
phó.
 Sức ép từ phía khách hàng:
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng là tất cả các
cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các ngân
hàng khác cũng đều có thể vừa là người mua, vừa là người bán các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng. Những người bán sản phẩm thông qua các hình thức gửi
tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được một
lãi suất cao hơn, trong khi đó những người mua sản phẩm (vay vốn) lại muốn
mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, Ngân hàng
sẽ phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và
giữ chân được khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
NHTM
CP
NHTM CP
hiện tại
Khách hàng
NHTMCP
mới

Dịch vụ mới
thay thế
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
thể. Điều này đặt ra cho ngân hàng nhiều khó khăn trong định hướng cũng
như phương thức hoạt động trong tương lai.
 Sự xuất hiện của dịch vụ mới:
Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các
NHTMCP khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ

truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm mang tớnh khác biệt và tạo cho người mua
sản phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường ngân hàng mở rộng hơn.
Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ phát triển của ngân hàng, thị
phần suy giảm. Ngày nay, người ta cho rằng, khi các NHTMCP mạnh lên nhờ
sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ thống NHTMCP sẽ mạnh hơn và có sức
đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế.
 Tác nhân là các đối thủ ngân hàng hiện tại:
Đây là những mối lo thường trực của các NHTMCP trong kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của
NHTMCP trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh
thúc đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
Thêm vào đó còn cú cỏc nhân tố về: môi trường kinh doanh, hệ thống
pháp luật, môi trường văn hóa, xã hội, chính trị, sự phát triển của thị trường
tài chính. Chỉ tớnh riờng hệ thống pháp luật cũng đã bao gồm nhiều vấn đề
chẳng hạn: Do đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của NH chịu chi phối và
ảnh hưởng của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, luật dân sự, luật xây
dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh, luật các tổ chức tín dụng…Mặt khác, NH
còn chịu sự quản lý chặt chẽ từ NHNN và được xem là một trung gian để
NHNN thực hiện các CSTT của mình. Do vậy, sức mạnh cạnh tranh của các
NHTM phụ thuộc rất nhiều vào CSTT, tài chớnh của chính phủ và NHNN.
Ngoài những hệ thống và văn bản pháp luật trong nước, các NH còn phải chịu
những qui định, chuẩn mực chung của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
trong việc quản trị hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, bất kỳ sự thay đổi
nào trong hệ thống pháp luật, chuẩn mực quốc tế, cũng như CSTT của NHNN
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các NH Thị trường tài

chính trong nước phát triển mạnh là điều kiện để các ngân hàng phát triển và
gia tăng cung vào một ngành có lợi nhuận, từ đó dẫn đến mức độ cạnh tranh
cũng gia tăng.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến năng lực cạnh tranh của
các NHTMCP, trên thực tế, nhúm cỏc nhân tố thuộc về nội tại của hệ thống
NHTMCP cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
này. Có thể khái quát hóa thành sơ đồ 1.2 sau đây:
Bên cạnh đó, đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ cũng là nhân tố thuộc
về ngân hàng chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Sản phẩm chính trong kinh doanh ngân hàng là tiền tệ, đó là
sản phẩm có tính xã hội và tính nhạy cảm cao, chỉ một biến động nhỏ về lãi
suất cũng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động ngân hàng. Từ đó làm tăng tính
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh giữa các ngân hàng hơn. Về dịch vụ
với quá trình mở cửa nền kinh tế, tự do hóa và hội nhập thị trường tài chính
tiền tệ, sự cạnh tranh đối với ngành ngân hàng tất yếu sẽ ngày càng trở nên
gay gắt và quyết liệt. Hiện nay, cạnh tranh giữa các NH không chỉ dừng ở các
loại hình dịch vụ truyền thống (huy động và cho vay) mà còn cạnh tranh ở thị
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Năng lực điều hành của BLĐ ngân hàng
Quy mô vốn và tình hình tài chính của NH
Công nghệ cung ứng cho các sản phẩm, DV
Chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng
Cấu trúc tổ chức, danh tiếng, uy tín của NH
Năng
lực
cạnh
tranh
Thị
phần

NH
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
trường sản phẩm dịch vụ mới. Phân tích những yếu tố dưới đây có thể thấy
được nhu cầu dịch vụ ngân hàng trong tương lai gần sẽ ngày càng tăng cao:
+ Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số (đặc biệt là khu vực đô
thị), sự tăng lên của các KCN, khu đô thị mới dẫn đến số doanh nghiệp và cá
nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ NH tăng lên rõ rệt.
+ Thu nhập bình quân đầu người ở hầu hết các quốc gia đều được nâng
lên, qua đó các dịch vụ của NH cũng sẽ có bước phát triển tương ứng.
+ Các hoạt động giao thương quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng
nhu cầu thanh toán quốc tế qua NH.
+ Số lao động di cư giữa các quốc gia tăng lên nên nhu cầu chuyển tiền
cũng như thanh toán qua NH có chiều hướng tăng mạnh.
1.2. Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần và vấn đề hội nhập quốc tế
1.2.1. Những cơ hội cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại thế giới, điều này mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác
quốc tế, liên doanh liên kết giữa các NH trong hoạt động kinh doanh tiền tệ,
đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy
tín và vị thế của hệ thống NHTMCP trong các giao dịch quốc tế. Đồng thời,
các NH Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý
và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu
cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Hội nhập quốc tế giỳp cỏc NH tiếp cận và chuyên môn hóa các nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại. Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước
ngoài tham gia tất cả các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam và buộc các NH
phải chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng,
quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín
dụng, nâng cao dịch vụ hiện có và phát triển các dịch vụ mới mà các ngân

hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp dụng ở Việt Nam. Hơn nữa, việc mở cửa thị
trường cho hàng hoá xuất khẩu cũng sẽ là một cơ hội tốt để cỏc ngõn hàng mở
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
rộng kinh doanh. Các NH sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, có nhiều khách
hàng hơn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
1.2.2. Những khó khăn cho ngành ngân hàng Việt Nam năm 2010
Các chuyên gia Ngân hàng Việt Nam nhận định nền kinh tế mở tuy có
hữu ích rất lớn cho các Ngân hàng về nhiều mặt nhưng song hành với nó lại là
một chặng đường đầy rẫy những khó khăn:
Trở ngại đối với hoạt động của ngành ngân hàng trong năm 2010 gồm
đầu tư khu vực doanh nghiệp và tư nhân giảm, tiêu dùng nội địa và quốc tế
phục hồi chậm, tín dụng được thắt chặt, cạnh tranh hàng nhập khẩu tăng
mạnh, niềm tin của nhà đầu tư còn yếu
Khó khăn lớn nhất đối với ngành ngân hàng chính là nguồn vốn, song
điều này cũng là bình thường, vì với một nền kinh tế bắt đầu phục hồi thì vốn
liếng sẽ trở nên khan hiếm. Trước đây, người có vốn không thể đầu tư, kinh
doanh, nên gửi tiền vào ngân hàng. Còn nay tình hình đã thay đổi, nhiều
người nhìn thấy được cơ hội đầu tư, kinh doanh, nên sẽ rút vốn ra để đầu tư
vào những lĩnh vực khác có lợi nhuận cao hơn. Bất động sản sẽ ấm lên và có
thể sẽ phục hồi vào cuối năm nay. Thị trường chứng khoán cũng sẽ phục hồi
và trái phiếu hấp dẫn hơn trước. Vì vậy, tiền gửi vào ngân hàng sẽ ít đi, đó là
chưa kể đối với việc khống chế trần lãi suất huy động  Áp lực chạy đua lãi
suất huy động của các Ngân hàng ngày một gia tăng.
Hệ thống ngân hàng sẽ tiếp tục phải đối mặt với cường độ cạnh tranh
ngày càng tăng cao, trong đó, có sự thâm nhập của ngân hàng con 100% vốn
nước ngoài với đầy đủ ưu thế về vốn, kinh nghiệm, kỹ năng quản trị, nhân sự,
công nghệ Cựng với cam kết WTO, sau 7 năm gia nhập, ngoài việc cấp phép
các hạn chế định lượng được dỡ bỏ, sẽ không còn sự phân biệt giữa ngân

hàng trong nước và nước ngoài về số lượng ngân hàng, tổng giá trị giao dịch,
số lượng nghiệp vụ, nhân viên ngân hàng, nhận tiền gửi và cho vay cũng như
nơi đặt ATM. Chính sự thâm nhập này sẽ làm cho cạnh tranh ngày càng tăng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
cao, khi các mức độ rủi ro giá cả, tỷ giá, lãi suất cũng tăng lên do các yếu tố
từ ngân hàng ngoại mang vào.
Các chính sách để giải quyết mục tiêu cân đối vĩ mô lớn là lạm phát và
tăng trưởng trong năm 2010, khi mà đầu tư chưa hiệu quả, việc thực thi luật
cũn kộm chắc chắn còn thay đổi linh hoạt, thay đổi nhiều và đôi khi sẽ là
đột ngột và khó lường. Trong đó, các công cụ chủ yếu là lãi suất, tỷ giá, thị
trường mở, tốc độ tăng trưởng tín dụng, dự trữ bắt buộc, các chỉ tiêu ràng
buộc với ngân hàng. Khi đó, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều ở thế khó khăn.
1.3. Lý luận về ma trận SWOT
1.3.1. Nguồn gốc phân tích mô hình SWOT
Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500
công ty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến
hành tại Viện Nghiên cứu Standford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích
tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế
hoạch. Nhúm nghiên cứu gồm có Marion Dosher, Ts.Otis Benepe ,Albert
Humphrey, Robert Stewart và Birger Lie. Đến năm 1960, toàn bộ 500 công ty
đều cú “Giỏm đốc kế hoạch” và các “Hiệp hội các nhà xây dựng kế hoạch dài
hạn cho doanh nghiệp”. Tuy nhiên, tất cả các công ty trên đều thừa nhận rằng
các kế hoạch dài hạn này không xứng đáng để đầu tư công sức bởi không có
tính khả thi. Trên thực tế, các doanh nghiệp đang thiếu một mắt xích quan
trọng: làm thế nào để ban lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện một tập hợp
các chương trình hành động mang tính toàn diện mà không lệ thuộc vào tầm
cỡ doanh nghiệp hay tài năng của các chuyên gia thiết lập kế hoạch dài hạn.
Để tạo ra mắt xích này, năm 1960, Robert F. Stewart thuộc Viện

Nghiên cứu Standford, Menlo Park, California, đã tổ chức một nhóm nghiên
cứu với mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm
ra giải pháp giỳp cỏc nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc
hoạch định, điều mà ngày nay chúng ta gọi là “thay đổi cung cách quản lý”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000
nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội
dung thực hiện trên 1100 công ty, tổ chức. Và sau cùng, nhóm nghiên cứu đã
tìm ra 8 vấn đề chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả.
Tiến sĩ Otis Benepe đó xác định ra “Chuỗi lụgớc”, hạt nhân của hệ thống như
sau:
1. Values (Giá trị)
2. Appraise (Đánh giá)
3. Motivation (Động cơ)
4. Search (Tìm kiếm)
5. Select (Lựa chọn)
6. Programme (Lập chương trình)
7. Act (Hành động)
8. Monitor and repeat steps 1,2 and 3 (Giám sát và lặp lại các
bước 1,2 và 3).
Sau đó các nhà nghiên cứu lại cho rằng: Nhà kinh doanh nên bắt đầu hệ
thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt” và “xấu” cho hiện tại
và tương lai. Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hài lũng”
(Satisfactory), và những điều “tốt” trong tương lai được gọi là “Cơ hội”
(Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại là “Sai lầm” (Fault) và những điều
“xấu” trong tương lai là “Nguy cơ” (Threat). Công việc này được gọi là phân
tích SOFT.
Khi trình bày với Urick và Orr tại Hội thảo về Lập kế hoạch dài hạn tại

Dolder Grand, Zurich, Thụy Sĩ năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi
chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT.
Năm 1966, phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và xuất bản dựa trên
hoạt động của công ty Erie Technological Corp. ở Erie Pa. Năm 1970, phiên
bản này được chuyển tới Anh dưới sự tài trợ của công ty W.H.Smith & Sons
PLC và được hoàn thiện năm 1973.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của phân tích SWOT
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được
sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lụ gớc dễ hiểu, dễ trình bày,
dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra
quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các
phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được
trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths,
Weaknesses, Opportunities, and Threats. Lưu ý rằng cần xác định rõ ràng chủ
đề phân tích bởi SWOT đánh giá triển vọng của một vấn đề hay một chủ thể
nào đó, chẳng hạn một: NH hay công ty; Sản phẩm hay nhãn hiệu; Đề xuất
hay ý tưởng kinh doanh; Cơ hội sát nhập hay mua lại; Đối tác tiềm năng; Lựa
chọn chiến lược (thâm nhập thị trường mới hay đưa ra một sản phẩm mới );
Cơ hội đầu tư
Hơn nữa, SWOT có thể được áp dụng phân tích tình hình của đối thủ
cạnh tranh. SWOT để ý đến các yếu tố nội lực và các yếu tố bên ngoài ngân
hàng. Các yếu tố nội lực của NH có thể là: Văn hóa NH, hình ảnh NH, cơ cấu
tổ chức, nhân lực chủ chốt, khả năng sử dụng các nguồn lực, kinh nghiệm đó
cú, hiệu quả hoạt động, năng lực hoạt động, danh tiếng thương hiệu, thị phần,
nguồn tài chính, bản quyền và bí mật thương mại. Các yếu tố bên ngoài NH
cần phân tích có thể là: Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, xu hướng thị trường,
nhà cung cấp, đối tác, thay đổi xã hội, công nghệ mới, môi trường kinh tế,

môi trường chính trị và pháp luật.
Nguyên tắc của mô hình SWOT là tập trung kết quả nghiên cứu thành 4
nhóm:
 Strengths (sức mạnh - ưu thế): Lợi thế của mình là gì? Công
việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế
mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương
diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu
thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao
thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là
điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
 Weaknesses (điểm yếu - hạn chế): Có thể cải thiện điều gì?
Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên
cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà
bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình?
Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
 Opportunities (cơ hội): Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng
quan tâm nào mỡnh đó biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ
và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính
sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động của công ty, từ sự thay
đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang , từ các sự kiện
diễn ra trong khu vực.
 Threats (thách thức): Những trở ngại đang gặp phải? Các đối thủ
cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay
dịch vụ có thay đổi gỡ khụng? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với NH hay
không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay luồng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang
đe dọa NH? Mô hình SWOT minh họa bằng sơ đồ 1.3 sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
 Sau khi đã sàng lọc được 4 yếu tố đó, SWOT thường đưa ra 4
chiến lược cơ bản:
SO (Strengths -Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của
ngân hàng để tận dụng các cơ hội thị trường.
WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt
qua các yếu điểm của ngân hàng để tận dụng cơ hội thị trường.
ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của ngân
hàng để trỏnh các nguy cơ của thị trường.
WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua
hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của ngân hàng để trỏnh cỏc nguy cơ của thị
trường.
 Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất
lượng thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một
phía, nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác,
nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn SWOT cũng có phần hạn chế khi
sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề
mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa hai thái cực S-W và O-T do quan
điểm của nhà phân tích.
1.4. Bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế
1.4.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới
Theo lộ trình toàn cầu hóa, cùng với sự gia tăng những ràng buộc của
luật lệ ngân hàng thế giới các yêu cầu về đánh giá an toàn vốn sẽ ngày càng
khắt khe hơn. Trước mắt, việc thực thi các chuẩn mực của quy chế Basel đang

là một trong những thách thức hàng đầu đối với các NHTMCP, đặc biệt là các
NHTMCP nhỏ, yếu kém ở các nước đang phát triển. Vấn đề quản lý vốn tự có
càng cần được quan tâm hơn khi tốc độ toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ
nhanh, môi trường cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng đang đứng trước
những thay đổi lớn cả về bản chất và cấp độ, cùng với việc chứng khoán hóa
cỏc tài sản đòi hỏi các hoạt động tài chính phải được quản lý theo giá trị thị
trường góp phần làm giảm các nguy cơ rủi ro trở nên ngày càng phức tạp và
khó giải quyết hơn. Trên thế giới, trước áp lực thực thi cựng lỳc cả quy chế
Basel II và Luật Sarbannes – Oxley, sự phát triển mạnh mẽ của các công nghệ
kinh doanh mới và những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng buộc các
ngân hàng phải đẩy nhanh đổi mới toàn diện chiến lược quản lý theo hướng
bền vững. Khi đó tại Việt Nam, dưới áp lực ngày một tăng của mở cửa kinh
tế, sự thũ chõn của các NH nước ngoài với nhiều tiềm năng lớn, có một vấn
đề trong thời gian gần đây lại rất nổi cộm đó là số vốn của các NHTMCP tăng
bất cập, thiếu mục tiêu và khó kiểm soát. Điều này đã và đang tạo ra những
nguy cơ bất ổn có thể ảnh hưởng đến sự an toàn chung của cả hệ thống. Bài
viết xin đưa ra kinh nghiệm quản lý vốn tự có của các NH nước ngoài trong
hoạt động cạnh tranh mỗi lúc một gắt gao hơn như sau:
 Quản lý VTC – Giữ vững khả năng cạnh tranh của các NH
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
Xu thế chung Chính phủ của các nước đều khuyến khích các hoạt động
thôn tính, sáp nhập, liên kết, liên doanh dựa trên nguyên tắc gộp cổ phần
nhằm đối phó với các áp lực toàn cầu hóa và yêu cầu cải tổ hệ thống luật lệ
theo Quy chế Basel II. Việc tập trung các nguồn lực tài chính, ngoài mục tiêu
nâng cao khả năng chống đỡ rủi ro, khả năng cạnh tranh cũn giỳp cỏc NH
trong nước có đủ điều kiện và thực lực vươn ra thị trường quốc tế theo mô
hình tổng quát về xu thế phát triển chung dưới đây:
Sơ đồ 1.4: Xu thế phát triển của ngành ngân hàng khi hội nhập


Nguồn “Bank financial management Strategics…”
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Luật lệ
Rủi ro tăng
Yêu cầu vốn an toàn cao
An
toàn
Đổi
mới
Cạnh tranh
NH đa hợp
Hợp nhất ngân
hàng
Toàn
cầu hóa
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
 Những kinh nghiệm quản lý VTC ngân hàng tầm vi mô
Kinh nghiệm quản lý VTC tại ngân hàng Hoa Kỳ:
Cơ quan giám sát ngân hàng Hoa Kỳ đã cho xây dựng một hệ thống tỷ
lệ khung đánh giá chung về VTC tối thiểu trên TSC đã điều chỉnh rủi ro, dựa
trên tỷ lệ trung bình đã được dự đoán. Căn cứ trên tỷ lệ khung này các nhà
quản trị NHTM sẽ xây dựng các tỷ lệ chi tiết dùng trong đánh giá nội bộ.
Cách thức tiếp cận chung, dựa trên cơ sở dự đoán tỷ lệ vốn tối thiểu trung
bình chung giả định ở mức từ 6-7%, cơ quan giám sát ngân hàng sẽ xây dựng
một khuôn khổ tỷ lệ vốn tối thiểu trung bình chung cụ thể cho từng ngân
hàng, như: đối với các NH nhỏ là 8%, đối với các NH lớn từ 4-5%.
Cơ quan giám sát còn xây dựng cách đánh giá tỷ lệ an toàn VTC tối
thiểu theo những quy định riờng cú đối chiếu với các quy định của Basel II

Bảng 1.1: Bảng đánh giá điểm số an toàn VTC tại các NH Hoa Kỳ
Không theo chuẩn
mực NHQT (BIS)
Theo chuẩn mực
NHQT (BIS)
Điểm
> 8% > 12% 6
7% - 8% 10% - 12% 5
6% - 7% 9% - 10% 4
5% - 6% 8% - 9% 3
4% - 5% 7% - 8% 2
3% - 4% 6% - 7% 1
< 3% < 6% 0

Nguồn “ Bank financial management Strategics ”
Bên cạnh đó khi đánh giá số VTC an toàn, cơ quan giám sát ngân hàng
Hoa Kỳ còn cho phép kết hợp thờm cỏc tiêu chí khác như kết quả đánh giá về
tình hình kinh doanh thực tế, kết quả đánh giá của các tổ chức định giá tín
nhiệm thị trường, nhằm tăng thêm tính khách quan.
Kinh nghiệm quản lý VTC tại ngân hàng Pháp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C
Học Viện Ngân hàng Khóa luận tốt
nghiệp
Cơ quan giám sát ngân hàng Phỏp đó xây dựng các phương pháp phân
tích thích hợp nhằm phục vụ cho việc đánh giá và phát triển nhanh các rủi ro,
như:
Phân tích theo từng nhóm tín dụng tương đồng (GHE), về phương
diện hoạt động và cơ cấu dựa vào các đặc điểm chung về hoạt động, quy mô
tầm cỡ của các NHTM. Việc phân chia này tạo thuận lợi trong so sánh, đánh
giá, cho phép dễ dàng định vị ngân hàng theo các tiêu chí khách quan từ các

báo cáo tài chính kế toán hoặc từ các số liệu định tính về khách hàng và sản
phẩm.
Phân tích thống kê tổng thể ( SAABA), sử dụng hệ thống trợ giúp
phân tích ngân hàng tự động hóa nhằm phát hiện nhanh nhất các yếu tố có thể
gây ra rủi ro, dựa vào phần mềm tin học để xây dựng các loại hình rủi ro và
phương pháp xử lý phù hợp. Trong đó những rủi ro định lượng sẽ được tiếp cận
qua đánh giá tài chính, những rủi ro định tính sẽ được xử lý bằng hệ thống
chuyên gia SAABA theo một phương pháp đặc thù phù hợp với đặc điểm của
mỗi ngân hàng.
Phân tích bằng các tiêu chí được chuẩn hóa ( ORAP), cho phép phát
hiện từ gốc những yếu kém có thể có. Bằng cách nghiên cứu bổ sung các số
liệu từ kết quả đánh giá định lượng và kết quả đánh giá định tính các yếu tố
rủi ro như: phân tích hoạt động, việc tuân thủ các hệ số an toàn, đánh giá các
cam kết, khả năng sinh lời sau cùng, khả năng kiềm chế rủi ro.
1.4.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng trong nước
Kinh nghiệm của ACB – Ngân hàng vượt qua khủng hoảng
Vượt qua lạm phát cao 2008 và suy giảm kinh tế 2009, nền kinh tế Việt
Nam trong năm 2010 đã có nhiều tín hiệu đáng mừng. Theo thống kê của
Tổng cục Thống kê (GSO) ngày 31/12/2009, GDP tăng dần qua các quý và
tính cả năm, mức tăng này là 5,32%. Riêng với lĩnh vực tài chính ngân hàng,
tính đến đầu năm 2010, tổng dư nợ tín dụng là 1.765.120 tỷ, tăng trưởng
37,73%. Nhìn lại chặng đường đã qua ngày 16/01/1010, Phòng thương mại và
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy Líp: LTĐH_4C

×