Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.73 KB, 101 trang )

Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền
vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ
việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết
tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có
được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không
ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh
trung thực, kịp thời các thong tin về chi phí sản xuất phát sinh, tính đúng, đủ chi
phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được
các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế
toán trong doanh nghiệp sản xuất
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp, nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần IN Hàng Không, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là
các anh chị Phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo – TS
Thái Bá Công, em đã đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần In Hàng Không ” cho chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa của
mình.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Sv: Nguyễn Thùy Trang
1 1
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa


Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Hàng Không
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In
Hàng Không.
Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,
các cán bộ ở Công ty và bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – Tiến sĩ Thái Bá Công , các thầy
cô trong khoa Kế toán, Ban giám đốc và các cán bộ nghiệp vụ của Công ty cổ
phần In Hàng Không đã giúp em hoàn thành văn này.
Sv: Nguyễn Thùy Trang
2 2
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.Chi phí sản xuât, phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1.Khái niêm chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động của DN thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng,
chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm
công việc, lao vụ nhất định.
Trong các DNSX, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi DN
phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức
lao động. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất của DN hình
thành các khoản chi phí sản xuất tương ứng.
Chi phí sản xuất của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh

nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm). Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch
chuyển giá trị các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ). Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần
phải xác định rõ:
Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong
1 khoảng thời gian nhất định.
Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu
tố đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Chi phí sản xuất cao hay thấp, tăng hay giảm phản ánh kết quả của việc
quản lý, sử dụng lao động, vật tư, thiết bị, tiền vốn. Chính vì vậy, các nhà quản
lý của doanh nghiệp phải kiểm soát được chi phí sản xuất của doanh nghiệp đó.
Sv: Nguyễn Thùy Trang
3 3
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận từng loại kế toán khác nhau.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền từ những hao
phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa….trên cơ sở chứng từ, tài
liệu bằng chứng chắc chắn.
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương
thức nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày khi tổ chức thực hiên, kiểm tra, ra
quyết định, chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất khi
lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp công nghiệp bao gồm nhiều
khoản chi phí, có thể khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất của chi phí, vai

trò của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, tính đúng kết quả từng loại hoạt động
kinh doanh thì doanh nghiệp phải phân loại chi phí. Phân loại chi phí là việc
sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất
định. Tuỳ thuộc vào công tác quản lý và kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn các cách phân loại chi phí sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu
tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân
biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí như thế nào.
Cách phân loại này có thể khái quát qua sơ đồ 1.1 sau:
Sv: Nguyễn Thùy Trang
4 4
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Sơ đồ 1.1:
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn
lưu động cũng như việc lập , kiểm tra và phân tích dự toán chi phí
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng . Theo cách phân loại này ta khái quát theo sơ đồ 1.2 sau:
Sơ đồ 1.2

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Không tính vào khoản mục này những chi
Sv: Nguyễn Thùy Trang
Chi phí sản xuất
Yếu tố

nhiên
liệu,
vật liệu
Yếu tố
nhiên
liệu,
động
lực
Yếu tố
tiền lương
& các
khoản
phụ cấp
Yếu tố
dịch vụ
mua
ngoài
Yếu tố
khấu hao
TSCĐ
Yếu tố
BHXH
,
BHYT,
KPCĐ
Yêú tố
chi phí
khác
bằng
tiền

Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
(Vật liệu, nhân viên
phân xưởng, khấu hao
TSCĐ )
Chi phí nhân công
trực tiếp (lương và
các khoản trích theo
lương )
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
5 5
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
phí nguyên, vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay
cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp phải trả
và các khoản trích BHXH, BHYT tính trên tiền lương cơ bản, và KPCĐ tính
trên tiền lương thực tế của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy
định. Không tính vào khoản mục khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
trên tiền lương của những nhân viên phân xưởng, bán hàng, quản lý doanh
nghiệp hay nhân viên khác.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại), bao gồm 6 điều khoản
sau :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý, nhân
viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ, tại phân xưởng sản xuất
theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu và các loại sử dụng cho nhu cầu sản
xuất chung của phân xưởng sản xuất, như dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho

công tác quản lý tại phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng (đội, trại) sản xuất như: Khuôn mẫu, dụng
cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, bảo hộ lao động. Chi phí dụng cụ sản xuất có thể bao
gồm trị giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho (đối với loại phân bổ một lần) và số
phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với loại phân bổ nhiều lần) dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng (đội, trại.) sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng (đội, trại ) sản
xuất, như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng.
Sv: Nguyễn Thùy Trang
6 6
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản
xuất như chi phí về điện nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (đội, trại )
sản xuất.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo cách thức tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này được thể hiện qua sơ đồ 1.3 sau:
Sơ đồ 1.3:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất
định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc,

lao vụ đó. Loại này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí như CPNVL
trực tiếp, CPNC trực tiếp.
Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối
tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp
Sv: Nguyễn Thùy Trang
Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí gián tiếpChi phí trực tiếp
7 7
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn, hợp lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt
động của doanh nghiệp
Theo quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động của doanh nghiệp thì
chi phí sản xuất được phân làm hai loại là biến phí và định phí.
Biến phí: là những chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
Định phí: là những chi phí không thay đổi khi khối lượng hoạt động thay
đổi như chi phí khấu hao máy móc, thiết bị
Việc phân chia này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán
quản trị doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị phân tích điểm hoà vốn, tạo
điều kiện cho công tác lập kế hoạch lợi nhuận và là cơ sở của các quyết định
quản lý cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả SXKD
1.1.2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã
sản xuất hoàn thành.
Xác định giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng trong doanh nghiệp.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp
đã sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp
chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan
trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, kế toán hoá giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác
Sv: Nguyễn Thùy Trang
8 8
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
nhau và có nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế, giá thành thường được
phân loại theo nhiều cách khác nhau.
a, Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Cách phân loại này thể hiện sơ đồ 1.4 như sau
SGiá thành sản phẩm
Giá thành kế hoạch
Giá thành định mức
Giá thành thực tế
ơ đồ 1.4
Giá thành kế hoạch và giá thành định mức: được tiến hành trước khi bắt đầu
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch. Còn giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là
ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với thay đổi của
các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Ngược lại giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Nó phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong

suốt quá trình hoạt động sản xuất để hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b, Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành các
loại như sau ( sơ đồ 1.5):
Giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng)
Sv: Nguyễn Thùy Trang
9 9
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.5
Trong đó giá thành tiêu thụ được tính như sau:
Giá thành của
sản phẩm tiêu
thụ
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+

Chi phí bán
hàng
Việc phân loại giá thành sản phẩm kể trên chỉ phục vụ cho công tác quản
lý sau khi đã hoàn thành sản xuất sản phẩm. Giá thành tiêu thụ chỉ được tính
toán cho sản phẩm, lao vụ sau khi được xác định là tiêu thụ. Cách phân loại này
có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) của từng
mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những
hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại
Sv: Nguyễn Thùy Trang
10 10
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
này chỉ mang tính học thuật, nghiên cứu. Ngoài ra còn có giá thành theo biến
phí, giá thành phân bổ 1 phần định phí, giá thành toàn bộ
Sv: Nguyễn Thùy Trang
11 11
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí
và giá thành là hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh
mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Thực chất giá thành sản phẩm là
biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Như vậy chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định, không kể chi
phí đó phát sinh ở đâu và cho mục đích gì. Tất cả những khoản chi phí phát sinh
(phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan
đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm được gắn liền với một
khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.

Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm:

Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá
thành SP
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Sv: Nguyễn Thùy Trang
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
12 12
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi
phí tính vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan
điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của
chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm
và quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá
thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ
ràng đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ
chức kê toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất kê hoạh hợp lý, đúng đắn
có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Do đó, để tổ
chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ,
thiết thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, kế toán
cần thực hiên tốt các nhiệm vụ sau:
Cần nhận thức đúng đắn vụ trí kê toán chi phí, tính giá thành sản phẩm
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có
liên quan.
Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phường
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính phù
hợp, khoa học.
Thực hiên tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận xử lý hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp
Sv: Nguyễn Thùy Trang
13 13
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định 1 cách nhanh chóng, phù hợp

với quá trính sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
1.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Một trong những công việc đầu tiên để giúp cho việc kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác thì kế toán phải xác định đối
tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là
xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Phạm vi (hoặc giới hạn) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội,sản xuất, bộ phận chức năng
Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, giai đoạn công nghệ, công việc hoặc
lao vụ mà doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt
hàng.
Về cơ bản, doanh nghiệp có thể kế toán chi phí theo sản phẩm, đơn đặt
hàng, theo phân xưởng sản xuất
Như vậy, tuỳ vào đặc điểm sản xuất của các doanh nghiệp khác nhau mà
các doanh nghiệp có thế xác định đối tượng tập hợp chi phí khác nhau. Kế toán
có thể căn cứ vào các đặc điểm sau để xác định đối tượng tập hợp chi phí :
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản
xuất sản phẩm khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm,
có một hay nhiều phân xưởng, quy trình công nghệ phức tạp hay giản đơn.).
Sv: Nguyễn Thùy Trang
14 14
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu kế toán nội bộ của doanh
nghiệp.
Khả năng, trình độ quản lý nói chung và kế toán nói riêng.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình

hình hoạt động, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng
được yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt
công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ
thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo
đối tượng kế toán chi phí.
Phương pháp kế toán chi phí theo công việc:
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định
theo từng loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó
kế toán mở sổ (hoặc thẻ) kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí
sản xuất phát sinh không kể ở đâu, ở bộ phận nào đều được phân loại theo sản
phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Theo mô hình trên:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được xác định căn cứ trên phiếu xuất
kho hoặc bảng phân bổ nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp: được căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương
hoặc bảng chấm công, phiếu theo dõi sản phẩm hoàn thành. Bảng chấm công là
chứng từ theo dõi ngày công của người lao động làm cơ sở cho việc tính lương
hàng tháng và xét khen thưởng cuối kỳ. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
của đơn vị hoặc cá nhân người lao động, là cơ sở để tính lương theo sản phẩm
trả cho người lao động.
Chi phí sản xuất chung:
Trường hợp chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán lựa chọn một tiêu chuẩn phân bổ thích
Sv: Nguyễn Thùy Trang
15 15
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
hợp để phân bổ cho từng đối tượng chi phí có liên quan và ghi vào sổ tương
ứng.

Sử dụng phương pháp này để hạch toán chi phí tạo điều kiện để tính toán
chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, dịch vụ, từ đó giúp cho việc kiểm tra
đánh giá thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn
chế của phương pháp này là khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành
thì công tác kế toán ban đầu trở nên phức tạp. Vì vậy, phương pháp này sử dụng
thích hợp với những doanh nghiệp có một trong số các điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Kế toán chi phí theo quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này, người ta không xác định chi phí cho từng sản
phẩm hoặc công việc cụ thể nào mà thay vào đó, chi phí sản xuất được tập hợp
theo từng công đoạn hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất khác nhau
của doanh nghiệp.
+ Ưu điểm: Sử dụng phương pháp này để hạch toán chi phí sản xuất sẽ
giúp cho kế toán theo dõi được chi phí phát sinh theo địa điểm, tạo điều kiện
cho công tác kế toán nội bộ trong doanh nghiệp và đơn giản hoá công tác kế
toán ban đầu.
+ Nhược điểm: là gây khó khăn cho công tác tính giá thành, đặc biệt khi
doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành khác nhau thì phải sử dụng các
phương pháp tính gián tiếp, mức độ chính xác và tính kịp thời không cao.
Phương pháp này sử dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có quy trình
sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục.
Sv: Nguyễn Thùy Trang
16 16
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Các doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ sẽ áp dụng theo chế độ kế toán
doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài Chính.

Theo Quyết định này trong phần hành kế toán chi phí sản xuất cũng chia
ra các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung nhưng các loại chi phí này sẽ không hạch toán vào các
tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622- chi phí nhân công trực
tiếp, TK 627- Chi phí sản xuất chung mà được tập hợp thẳng vào TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Kết cấu của TK 154 như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo các
sản phẩm hay trực tiếp thực hiện dịch vụ.
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay
chuyển kỳ sau.
TK 154 phải được tổ chức theo đối tượng:
TK 154 chi tiết cho chi phí NVLTT.
TK 154 chi tiết cho CPNCTT
TK 154 chi tiết cho CPSXC
Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp, tính và phân bổ CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC theo đối tượng tập hợp chi phí.
1.2.2.1. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn xác định
tiến hành hoạt động theo một trình tự nhất định. Điều này giúp cho việc quản lý,
kế toán cũng như việc chuyên môn hoá được dễ dàng và thuận lợi cho việc theo
dõi, kiểm tra từng hoạt động trong doanh nghiệp. Công việc hạch toán chi phí
Sv: Nguyễn Thùy Trang
17 17
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
sản xuất là một khâu quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Việc
tập hợp chi phí cũng bao gồm nhiều bước. Các doanh nghiệp khác nhau với
trình độ công tác quản lý, kế toán cũng như quy mô khác nhau sẽ lựa chọn trình

tự kế toán khác nhau sao cho hợp lý và khoa học đối với doanh nghiệp mình.
Có thể khái quát chung trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
qua 5 bước sau đây:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản trực tiếp liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ xủa các ngành sản xuất kinh doanh
phụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
tính giá thành.
Bước 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 5: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ
1.2.2.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ
vào các phiếu xuất kho, báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng, đội, trại và
các chứng từ khác có liên quan để để tập hợp cho từng đối tượng liên quan.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc
sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ) thì kế toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất không thể tổ chức kế toán riêng cho từng đối tượng được thì phải áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho cho các đối tượng liên
quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
Sv: Nguyễn Thùy Trang
18 18
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm Mức phân bổ được tính

như sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối
tượng
=
Tiêu chuẩn phân bổ
của từng đối tượng
*
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Phương pháp kế toán
Trình tự và phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1.6: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152
TK 331, 111, 112
TK 152
TK 154
(chi tiết chi phí NVLTT )
TK 1331
V t li u xu t kho s d ng tr c ti p cho s n xu t s n ph m, th c hi n d ch v vậ ệ ấ ử ụ ự ế ả ấ ả ẩ ự ệ ị ụ ụ
Mua vật liệu không qua kho sử dụng cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ
Thuế GTGT
Vật liệu không sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ nhập lại kho

Sv: Nguyễn Thùy Trang
19 19
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thùy Trang
20 20
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
1.2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động mà doanh nghiệp
phải trả công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn
bao gồm các khoản trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với
khoản tiền lương trên.
Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trong trường hợp
chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không kế toán
trực tiếp được (như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, hoặc tiền lương theo
thời gian của công trình sản xuất thực hiện nhiều công tác khác nhau trong
ngày) thì được tập hợp chung, sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan.
Chi phí NCTT cho
từng đối tượng
= Tổng chi phí NCTT *
Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tượng
Phương pháp kế toán
Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán theo sơ đồ 1.7 dưới đây.
Sv: Nguyễn Thùy Trang
21 21
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Sơ đồ1.7 : Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Các khoản trích về BHYT, BHXH và KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm và dịch vụ
TK 338 (3382,3383,3384)
TK 154
(chi tiết chi phí NCTT )
TK 335
TK 334
Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
Cuối kỳ kế toán phải tính, phân bổ chi phí NVLTT và chi phí NCTT theo
đối tượng tập hợp chi phí
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại để sản xuất sản phẩm
ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau: chi phí nhân viên
Sv: Nguyễn Thùy Trang
22 22
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
phân xưởng,chi phí vật liệu,chi phí dụng cụ sản xuất,chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Riêng đối với TK 154 “chi tiết CPSXC” doanh nghiệp phải phân thành:
Chi phí SXC cố định: là chi phí SX gián tiếp, thường không thay đổi theo
sản lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí SXC biến đổi: là chi phí SX trực tiếp thường thay đổi trực tiếp
hoặc gần như trực tiếp theo sản lượng sản phẩm SX.
Đối với CPSXC cố định được phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo công suât bình thường của máy móc thiết bị. Công suất bình thường là

sản lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình
thường.
+ Nếu mức sản phẩm thực tế SX ra cao hơn công suất bình thường thì
được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Nếu mức sản phẩm thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì số
phân bổ CPSX vào mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản CPSXC không được phân bổ phải ghi vào chi phí SXKD trong kỳ ( TK
632).
Đối với CPSXC biến đổi phải phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
sản phẩm theo chi phí phát sinh thực tế.
Trình tự kế toán:
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ 1.8
dưới đây.
TK 142,242, 335
TK 154
(chi tiết chi phí SX chung)
TK 331, 111, 112.
TK 334,338
TK 152(611),153
TK 214
TK 1331
Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất thực hiện dịch vụ
Sv: Nguyễn Thùy Trang
23 23
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Chi phí vật liệu, công cụ
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
Chi phi bằng tiền khác

Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
Các khoản thu giảm chi
Thuế GTGT (nếu có)
Chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm mà tính vào
giá vốn hàng bán (so mức SX thực tế < mức công suất bình thường
Sơ đồ1.8: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Sv: Nguyễn Thùy Trang
TK 111, 112, 152
TK 632
24 24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề cuối khóa
Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ chi phí sản xuất chung theo đối tượng tập
hợp chi phí.
1.2.2.5. Kế toán chi phí trả trước:
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi
thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này
mà được tính cho hai hay nhiều kỳ kế toán sau đó. Đây là những khoản chi phí
phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết
quả hoạt động của nhiều kỳ kế toán. Thuộc loại chi phí trả trước bao gồm:
Giá trị CCDC nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, giá trị sửa
chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê
Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh. trả trước cho nhiều kỳ kế toán.
Tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông
Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế không đủ tiêu chuẩn
của TSCĐ vô hình.
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước kế toán sử dụng TK 242 – “chi
phí trả trước dài hạn”: là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan
đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán, do vậy cần phải
phân bổ cho các niên độ kế toán liên quan. Các nghiệp vụ chủ yếu được phản
ánh trong sơ đồ 1.9:

Sv: Nguyễn Thùy Trang
25 25

×