Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Tổng Quan FDI và FDI công nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.2 KB, 50 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT.
Phần 1: Tổng quan lí thuyết FDI và FDI ở Việt Nam.
1. Lý thuyết FDI.
1.1. Khái niệm.
1.2. Đặc điểm.
1.3. Vai trò.
1.4. Các hình thức chủ yếu của FDI.
1.4.1. Phân theo bản chất đầu tư.
1.4.2. Phân theo tính chất dòng vốn.
1.4.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư.
1.4.4. Phân theo hình thức đầu tư.
2. Hiệu quả đầu tư.
2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả FDI.
3. FDI tại Việt Nam.
3.1. FDI theo vùng.
3.2. FDI theo ngành.
3.3. FDI theo đối tác đầu tư.
Phần 2: FDI công nghiệp tại Việt Nam.
1. Thực trạng FDI công nghiệp tại Việt Nam.
1.1. Khái quát về FDI công nghiệp tại Việt Nam và các kết quả đạt được.
1.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp.
1.2.1. Cơ cấu theo chuyên ngành.
1.2.2. Cơ cấu theo hình thức đầu tư.
1.2.3. Cơ cấu theo vùng.
1.2.4. Cơ cấu theo đối tác đầu tư.
2. Tác động của FDI công nghiệp
2.1. Tích cực:
2.1.1. FDI công nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế.
2.1.2. FDI công nghiệp góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực:
2.1.3. FDI công nghiệp góp phần đảm bảo phúc lợi xã hội.


2.2. Tiêu cực.
3. Chính sách thu hút FDI tại Việt Nam.
3.1. Chính sách FDI chung.
1
3.1.1. Chính sách thuế và thu khác.
3.1.2. Chính sách tài chính đất đai.
3.1.3. Chính sách đối với lĩnh vực tài chính khác.
3.2. Một số chính sách FDI công nghiệp.
Phần 3: Một số kiến nghị để thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
1. Một số hạn chế.
2. Định hướng chung về thu hút FDI đến năm 2020.
3. Một số kiến nghị.
3.1. Về luật pháp chính sách.
3.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng.
3.3. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phần 1: Tổng quan lí thuyết FDI và FDI ở Việt Nam.
1. Lý thuyết FDI.
1.1. Khái niệm.
Khái niệm của IMF : FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt
được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một
nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành
quyền quản lý thực sự doanh nghiệp
Phân tích khái niệm:
- Lợi ích lâu dài (hay mối quan tâm lâu dài-lasting interest): Khi tiến hành đầu tư
trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục tiêu lợi ích dài hạn.
Mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có một quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực
2
tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp đồng thời có một mức độ ảnh hưởng
đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này
- Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp (effective voice in management!): nói đến ở

đây chính là quyền kiểm soát doanh nghiệp (control). Quyền kiểm soát doanh
nghiệp là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của công ty,
thông qua, phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý hàng ngày của doanh
nghiệp lập ra, quyết định việc phân chia lợi nhuận doanh nghiệp, quyết định phần
vốn góp giữa các bên, tức là những quyền ảnh hưởng lớn đến sự phát triển, sống
còn của doanh nghiệp.
Khái niệm của OECD : Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện
nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là
những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp nói trên bằng cách: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi
nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư. Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã
có. Tham gia vào một doanh nghiệp mới. Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm) Quyền
kiểm soát : nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Phân tích khái niệm:
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm của IMF về FDI,
đó là cũng thiết lập các mối quan hệ lâu dài (tương tự với việc theo đuổi lợi ích lâu
dài trong khái niệm của IMF), và tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khái niệm này chỉ ra cụ thể hơn các cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh
hưởng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp, đó là:
Hoặc Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư. (GI) 100%
Hoặc Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có. (M&A) 100%
3
Hoặc Tham gia vào một doanh nghiệp mới. (liên doanh) >OR=10% Cấp tín
dụng dài hạn (> 5 năm): hoạt động cấp tín dụng của công ty mẹ dành cho công ty
con với thời hạn lớn hơn 5 năm cũng được coi là hoạt động FDI. Về quyền kiểm
soát doanh nghiệp FDI, OECD quy định rõ là từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền
biểu quyết trở lên.
Theo định nghĩa của Chính phủ Mỹ, ngoài những nội dung tương tự khái

niệm FDI của IMF và OECD, FDI còn gắn với “quyền sở hữu hoặc kiểm soát 10%
hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một doanh nghiệp, hoặc
lợi ích tương đương trong các đơn vị kinh doanh không có tư cách pháp nhân".
Bên cạnh việc có một lượng cổ phần trong một doanh nghiệp, có nhiều cách
khác để các nhà đầu tư nước ngoài có thể dành được một mức độ ảnh hưởng hiệu
quả như: Hợp đồng quản lý, Hợp đồng thầu phụ, Thỏa thuận chìa khóa trao tay,
Franchising, Thuê mua, Licensing Đây không phải là FDI vì nó không đi kèm
với một mức sở hữu cổ phần nhất định! Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi
kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI.
Theo nguồn Việt Nam
Luật đầu tư năm 2005 mà quốc hội khoá XI Việt Nam đã thông qua có các
khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài”, “đầu tư ra nước
ngoài nhưng không có khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên, có thể
“gộp” các khái niệm trên lại và có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu
nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc
nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước
ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
1.2. Đặc điểm.
4
- Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tại phải tuần thục pháp luật của nước
đó.
- Hình thức này thường mang tình khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
- Tỷ lệ vốn quy định vốn phân chia quyền lợi và nghĩa vụ các chủ đầu tư.
- Thu nhập chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
- Hiện tượng đa cực và đa biến trong FDI là hiện tượng đặc thù, không chỉ gồm
nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà các hình thức khác nhau của Tư Bản tư
nhân và tư bản nhà nước cũng tham gia.
- Tồn tại hiện tượng hai chiều trong FDI một nước vừa nhận đầu tư vừa thực hiện
đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước.
- Do nhà đầu tư muốn đầu tư vào thì phải tuần thu các quyết định của nước sở tại thì

nên tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tư vào vốn pháp định của dự án là do luật đầu tư
của mỗi nước quyết định. Cămpuchia quyết định là 40% trong khi ở Mỹ lại quyết
định 10% và một số nước khác lại là 20%.
- Các nhà đầu tư là nguồn bỏ vốn và đóng thời tự mình trực tiếp quản lý và điều hành
dự án. Quyến quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu tư đã góp trong vốn
pháp định của dự án, nếu doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì họ có toàn quyền
quyết định.
- Kết quả thu được từ dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp vào vốn
pháp định sau khi đã nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần cho các cổ
đông nếu là công ty cổ phần.
- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một phần
hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc mua cổ phiếu để thông
tin xác nhận.
1.3. Vai trò.
5
Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính Phủ nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối
quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý
sản xuất , kinhh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc
tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu.Do quyền lợi gắn chặt với dự án ,
họ quan tâm tới hiệu quả kinh doạnh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp ,
nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân . Vì vậy , FDI ngày càng có
vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và
các nước nhận đầu tư .
 Đối với nước đầu tư.
Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở
các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của
vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải
chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng
cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu
thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được

hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
 Đối với nước nhận đầu tư.
- Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết
những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát … Qua FDI các tổ
chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty doanh nghiệp có nguy cơ phá sản,
giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho người lao động. FDI
còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình
hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế
và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý
của các nước khác.
6
- Đối với các nước đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế
thông qua việc tao ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết
một phần nạn thất nghiệp ở những nước này.
- FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục được tình trạng thiếu vốn kéo dài.
Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan
hiếm được giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá. Theo sau FDI là máy móc thiết bị và công nghệ mới giúp các nước
đang phát triển tiếp cận với khoa học-kỹ thuật mới. Quá trình đưa công nghệ vào
sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước
đang phát triển trên thị trường quốc tế.
- Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại được du nhập vào
các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nứơc bắt kịp phương thức
quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm
việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi.
FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng hoá nước ngoài và đi
kèm với nó là những hoạt động Marketing được mở rộng không ngừng.
- FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty
nước ngoài. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy
động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.

1.4. Các hình thức chủ yếu của FDI.
1.4.1. Phân theo bản chất đầu tư.
- Đầu tư phương tiện hoạt động: Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI
trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở
nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
- Mua lại và sáp nhập: Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều
doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh
7
nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại
một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết
dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
Ví dụ: Procter & Gamble là một trong những công ty lớn nhất thế giới
sản xuất sản phẩm tiêu dùng chăm sóc sắc đẹp cho phụ nữ và trẻ em. Năm 2004
doanh thu là 56,74 tỷ USD, lợi nhuận ròng là 7,26 tỷ USD. Gillette là công ty của
Mỹ đứng đầu thế giới về sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân cho nam. Doanh số
năm 2004 là 9 tỷ USD. Mục đích của M&As: P&G từ lâu đã hướng về đối tượng
khách hàng là phụ nữ và trẻ em sơ sinh giờ muốn mở rộng sang đối tượng là nam
giới => muốn mua lại Gillette. Tháng 01/2005, công ty Procter & Gamble đã mua
lại Gillette với giá 57 tỷ USD, gấp 6 lần doanh số của Gillette (9 tỷ USD). Sau
M&A với Gillette, P&G trở thành tập đoàn số 1 thế giới vượt cả Unilever. Hoạt
động M&As đã đem lại sức tăng trưởng với tỷ lệ cao nhất và sự bao trùm về địa lý
cho công ty.
Ở Việt Nam, mới chỉ có rất ít hoạt động mua lại và sáp nhập, VD: P&G
mua lại 23% trong tổng số 30% cổ phần của công ty Phương Đông. Unilever mua
lại nhãn hiệu kem đánh răng P/S. Kinh Đô mua lại nhãn hiệu kem WALL’s trên thị
trường Việt Nam của Unilever.
Nhìn chung, phần lớn các vụ sáp nhập giữa các công ty mà vượt khỏi phạm vi
biên giới quốc gia là sáp nhập theo chiều ngang (chiếm khoảng 60% trong giai
đoạn từ năm 1987-1999), kế đến là sáp nhập conglomerate (tương ứng 30%) và sáp
nhập theo chiều dọc (10%).

Hình thức đầu tư mới phổ biến hơn ở các nước đang phát triển và được các
nước nhận đầu tư ưa chuộng hơn , trong khi M&A xuất hiện nhiều hơn ở các nước
phát triển và được các chủ đầu tư ưu tiên hơn (M&A chiếm 77% FDI ở nước phát
8
triển và 33% FDI ở các nước đang phát triển, chiếm trên 50% FDI toàn thế giới
năm 2004).
1.4.2. Phân theo tính chất dòng vốn.
- Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu
doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền
tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
- Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong
cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.4.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
- Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về
kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn
loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp
nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí
tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các
nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
- Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh
doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu
tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng
sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v
- Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc
giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này
9

còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước
và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường
khu vực và toàn cầu.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư năm 2005 của
Việt Nam, có các hình thức FDI tại Việt Nam như sau (Điều 21):
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO,
hợp đồng BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
(Cụ thể đọc trong Luật đầu tư năm 2005)

1.4.4. Phân theo hình thức đầu tư.
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ
đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối
kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời
một tư cách pháp nhân mới nào.
- Ưu điểm:
10
+ Với nước tiếp nhận: giải quyết được tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghê, tạo thêm
đuợc mối quan hệ trong hợp tác kinh doanh, được nắm quyền điều hàng dự án.
+ Với nước đầu tư: chia sẻ đuợc sự rủi ro trong đầu tư, tận dụng đựoc hệ thống phân
phối có sẵn , điều hành, phân bổ của nước tiếp nhận trong quá trình đầu tư. Xâm

nhập vào thị truờng nước sở tại đễ dàng hơn mà không mất thời gian thăm dò,
nghiên cứu.
- Nhược điểm.
+ Với nước tiếp nhận: khó thu hút vốn đầu tư, chỉ thực hiện được ở một số lĩnh vực
sinh lời.
+ Với nước đầu tư: không được trực tiếp điều hành dự án.
 Công ty liên doanh – Xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là một thành
viên của nước nhận đầu tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. Một
xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh.
- Ưu điểm.
+ Với nước tiếp nhận đầu tư: trước hết giải quyết đưoc tình trạng thiếu vốn, đổi mới
công nghệ, nâng cao được trình độ của của người lao động , học hỏi được cách thức
quản lý làm việc chuyên nghiệp.
+ Với nước đầu tư: chia sẻ được rủi ro, tận dụng được hệ thông phân phối có sẵn,
thâm nhập được vào thị trường truyền thông và không mất thời gian chi phí cho
viêc nghiên cứu thị trường tại nước sở tại.
- Nhựơc điểm.
Cả hai bên đều gặp phải những rắc rối khó khăn trong quản lý như mất
nhiều thời gian để thương thảo, bàn luận, khác biệt về văn hoá nhìn nhận trong đầu
tư nên dễ xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý.
+ Với nước tiếp nhận đầu tư: thay đổi nhân sự ở công ty mẹ sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển của liên doanh, đối tác nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu vì
vậy liên doanh nhiều khi phai chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác.
+ Với nhà đầu tư: không chủ động được trong việc điều hành, dễ bị mất cơ hội kinh
11
doanh.
 Công ty hay xí nghiệp có 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của
tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn

toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Ưu điểm.
+ Với nước tiếp nhận đầu tư: thu được lợi nhuận từ doanh nghiệp (tiền thuê đất, thuế)
tiếp cận đựơc thị trường nước ngoài.
+ Với nhà đầu tư nước ngoài: tận dụng được tài nguyên của nước sở tại, chủ động
trong việc quản lý, điều hành.
- Nhược điểm.
+ Với nước tiếp nhận đầu tư: khó tiếp thu đựơc kinh nghiệm quản lý, công nghệ để
nâng cao được trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp trong
nước. Bị chia sẻ thị truờng của nước mình, bị tận dụng nguồn tài nguyên.
+ Với nhà đầu tư nước ngoài: phải chịu hoàn toàn mọi rủi ro trong quá trình đầu tư,
mất nhiều thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị truơng, khó xâm nhập vào
nhiều lĩnh vực thị trưòng trong nước lớn.
 Các hình thức khác:
Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những hợp đồng
xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T thường được
chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc
nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
- Ưu điểm:
+ Với nước tiếp nhận đầu tư: thu được vốn đầu tư vào nhưng dự án hạ tầng đòi vốn
đầu tư lớn, giảm sức ép cho ngân sách nhà nước, nâng cao được các công trình hạ
tầng trong nước.
+ Với nhà đầu tu nước ngoài: hiệu quả sử dụng vốn được đảm bảo, chủ động quản lý,
điều hành và tự chủ kinh doanh lợi nhuận.
- Nhược điểm:
12
+ Với nước tiếp nhận đầu tư: khó tiếp cận khả năng quản lý và ra soát công trình.Nhà
nước cung chịu rủi ro ngoài kiểm soat của nhà đầu tư.
+ Với nhà đầu tư nước ngoài: mất nhiều thời gian trong việc đàm phán, thực hiện hợp
đồng.

2. Hiệu quả đầu tư.
2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại.
- Là biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa các lợi ích thu được với khối lượng vốn đầu
tư đã bỏ ra nhằm đạt được các lợi ích đó.
- Được xét trên phương diện chủ đầu tư nước ngoài và nước nhận vốn đầu tư.
- Phân loại:
+ Theo góc độ nghiên cứu: Phân theo Hiệu quả cấp vĩ mô, Hiệu quả cấp vi mô.
+ Theo tính chất tác động: Phân theo Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả xã hội.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả FDI.
- Hiệu suất tài sản cố định: so sánh mức tăng GDP do khu vực FDI tạo ra với giá trị
tài sản cố định khu vực FDI sử dụng trong kì.
- Hiệu số tăng vốn -sản lượng (ICOR): cho biết trong từng thời kì muốn tăng thêm 1
đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư.
- Thời gian hoàn vốn giản đơn: khoảng thời gian khai thác dự án mà các khoản
thunhập có thể bù đắp toàn bộ vốn đầu tư của dự án.
- Thời gian hoàn vốn chiết khấu.(DPP).
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV).
13
Ngoài ra còn có hệ số thực hiện vốn FDI, tỷ số giá trị xuất khẩu/vốn thực
hiện, tỷ suất nội hoàn IRR, …
3. FDI Việt Nam.
Trong những năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một động lực quan trọng
góp phần không nhỏ vào việc tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 - 2013
Số dự án Tổng số vốn đăng kí
( triệu USD)
Tổng số vốn thực hiện
(triệu USD)
Tổng số 17434 268691,6 111692,9
1988-1990 211 1603,5

1991 152 1284,4 428,5
1992 196 2077,6 574,9
1993 274 2829,8 1117,5
1994 372 4262,1 2240,6
1995 415 7925,2 2792,0
1996 372 9635,3 2938,2
1997 349 5955,6 3277,1
1998 285 4873,4 2372,4
1999 327 2282,5 2528,3
2000 391 2762,8 2398,7
2001 555 3265,7 2225,6
2002 808 2993,4 2884,7
2003 791 3172,7 2723,3
2004 811 4534,3 2708,4
2005 970 6840,0 3300,5
2006 987 12004,5 4100,4
2007 1544 21348,8 8034,1
2008 1171 71726,8 11500,2
2009 1208 23107,5 10000,5
2010 1237 19886,8 11000,3
2011 1191 15618,7 11000,1
2012 1287 16348,0 10046,6
14
2013 1530 22352,2 11500,0
Nguồn: Tổng cục thống kê.
FDI giai đoạn 2000-2005 có giá trị đăng ký thấp, nhưng tỷ trọng giải ngân
khá cao (69%) trong khi đó giai đoạn 2006-2008 cơ mức đăng ký cao, giá trị giải
ngân tuyệt đối cũng cao nhưng tỷ trọng giải ngân so với đăng ký lại rất thấp (25%).
Điều này là do giai đoạn 2000-2005, Việt Nam đang tích cực thực hiện chính sách
thu hút FDI, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, nên giai đoạn này, FDI chủ yếu tập

trung vào các ngành thương nghiệp, công nghiệp nhẹ. Đây là những ngành có thể
giải ngân nhanh. Thời kỳ 2006-2008, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới, lượng vốn đăng ký rất cao, tuy nhiên lại tập trung nhiều
vào các ngành công nghiệp như xi măng, sắt thép, khiến thời gian triển khai dự án
dài, giải ngân chậm. Từ 2008 đến nay, vì nhiều nguyên nhân bên trong như vấn đề
đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng và nguyên nhân bên ngoài như cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ, thay đổi trong danh mục đầu tư v.v nên mặc dù vốn cam kết
cao nhưng tốc độ giải ngân lại thấp.
3.1. FDI theo vùng:
Cùng với việc bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đầu tư nên các chính sách
nhằm thu hút FDI vào những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn hơn. Một số tỉnh
xung quanh các đô thị lớn ở phía Bắc và phía Nam đã tăng được lượng FDI thu hút
đột biến như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Long An, Đà Nẵng Mặc dù vậy, thành phố
Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Hà Nội, Bình Dương và Đồng Nai vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của cả nước.
Các dự án FDI đã được phân bổ tới hầu hết tất cả các tỉnh, thành trong cả
nước. Tuy nhiên, những địa bàn có nhiều lợi thế về cơ sở hạ tầng, lao động dồi dào
và có kỹ năng … vẫn là những địa điểm hấp dẫn nhất đối với ĐTNN và kết quả thu
hút ĐTNN vẫn vượt xa so với các tỉnh khó khăn.
15
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phương
(tính đến hết quý 1/2015).
TT Địa phương
Số dự
án
Tổng vốn đầu tư
đăng ký
(Triệu USD)
Vốn điều lệ
(Triệu USD)


1 TP Hồ Chí Minh 5.351
38.7
42,58
13.9
71,92

2 Bà Rịa-Vũng Tàu 304
26.8
15,22
7.5
58,87

3 Hà Nội 3.104
23.8
92,80
8.2
94,44

4 Đồng Nai 1.260
21.7
42,69
8.2
62,66

5 Bình Dương 2.526 20.127,60 7.142,53

6 Hải Phòng 464
11.3
26,19

3.5
32,89

7 Hà Tĩnh 59
10.6
53,86
3.6
86,91

8 Thanh Hóa 58
10.3
06,04
2.9
60,66

9 Bắc Ninh 584
7.7
17,62
1.3
44,00
10
Thái Nguyên 76 6.910,28 370,67
16

11 Hải Dương 329
6.5
69,60
1.9
23,76


12 Quảng Ninh 114
5.2
45,34
1.5
78,25

13 Quảng Nam 98
5.0
97,62
1.2
80,21
14
Phú Yên 59 4.857,26 1.233,82

15 Long An 591
4.2
33,96
1.7
18,64

16 Quảng Ngãi 35
4.0
70,75 750,38

17 Đà Nẵng 331
3.7
73,57
1.7
11,68


18 Bình Thuận 118
3.5
21,84 757,43

19 Vĩnh Phúc 218
3.2
58,08
1.1
17,19

20
Hưng Yên 336
2.95
2,07
1.0
19,82
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ KHĐT
3.2. FDI theo ngành.
Nhìn chung FDI đã xuất hiện ở tất cả các ngành, nhưng FDI vẫn được thu hút
nhiều nhất vào ngành công nghiệp, trong đó sự xuất hiện của ngành công nghiệp
chế biến, chế tác cũng do công đóng góp lớn của FDI.
CÁC CHUYÊN NGÀNH HÚT VỐN FDI LỚN NHẤT TẠI VIỆT NAM
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/03/2015)
TT Chuyên ngành
Số dự
án
Tổng vốn đầu tư
đăng ký
(Triệu USD)
Vốn điều lệ

(Triệu USD)
17

1 CN chế biến, chế tạo 9.715
142.41
9,69
48.7
15,06

2 KD bất động sản 457
48.47
7,71
12.8
83,77

3 Xây dựng 1.187
11.435
,02
4.2
25,39

4 Dvụ lưu trú và ăn uống 381
11.196
,30
2.6
67,54

5
SX, pp điện, khí, nước,
đ.hòa 99

9.77
5,04
2.0
89,49

6
Thông tin và truyền
thông 1.125
4.13
8,14
2.3
25,64

7
Bán buôn, bán lẻ;sửa
chữa 1.422
4.10
5,94
2.0
96,11
8
Vận tải kho bãi 455 3.770,48 1.148,34

9
Nông, lâm nghiệp;thủy
sản 530
3.72
2,68
1.8
38,51


10 Nghệ thuật và giải trí 148
3.63
4,14
1.0
75,01

11 Khai khoáng 87
3.37
5,26
2.6
06,42

12
HĐ chuyên môn,
KHCN 1.731
1.81
2,08
9
71,52

13 Y tế và trợ giúp XH 100
1.75
7,41
4
25,23

14 Cấp nước;xử lý chất thải 38
1.34
8,49

3
68,62

15
Tài chính, n.hàng, bảo
hiểm 82
1.33
2,38
1.1
79,15

16 Giáo dục và đào tạo 206
820
,19
2
02,14

17 Dịch vụ khác 143
757
,18
1
62,98
Hành chính và dvụ hỗ 135 213 1
18
18 trợ ,79 10,50
Tổng số 18.041 254.091,93 85.091,43
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ KHĐT
3.3. FDI theo đối tác đầu tư.
20 NƯỚC ĐẦU TƯ NHIỀU NHẤT TẠI VIỆT NAM
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/03/2015)

TT Đối tác đầu tư
Số dự
án
Tổng vốn đầu tư
đăng ký
(Triệu USD)
Vốn điều lệ
(Triệu USD)

1 Hàn Quốc 4.279
38.1
19,37
10.8
58,52

2 Nhật Bản 2.584
37.4
99,29
12.0
32,84

3 Singapore 1.392
33.0
53,87
8.5
69,49

4 Đài Loan 2.401
28.5
13,86

11.9
88,06

5 BritishVirginIslands 556
18.2
96,63
5.9
35,77

6 Hồng Kông 896
15.7
37,53
4.9
41,90

7 Hoa Kỳ 735
11.0
62,90
2.6
93,96

8 Malaysia 491
10.8
16,66
3.6
98,23

9 Trung Quốc 1.112
7.9
88,76

3.1
63,92

10 Thái Lan 385
6.7
92,99
2.9
77,09

11 Hà Lan 233
6.6
31,24
2.5
63,91
Cayman Islands 57 5.9 1.5
19
12 48,49 10,57

13 Canada 143
4.9
95,24
1.1
22,83

14 Samoa 125
4.2
83,86
1.5
24,64


15 Pháp 429
3.3
83,57
1.7
01,75

16 Vương quốc Anh 204
3.1
84,95
1.7
23,10

17 Liên bang Nga 106
1.9
57,43
1.7
32,28

18 Thụy Sỹ 104
1.9
44,73
1.1
73,93

19 Brunei 163
1.6
32,88
65
2,51


20 Luxembourg 32
1.5
79,09
80
4,30
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ KHĐT
20
Phần 2: FDI công nghiệp tại Việt Nam.
4. Thực trạng FDI công nghiệp tại Việt Nam.
4.1. Khái quát về FDI công nghiệp tại Việt Nam và các kết quả đạt được.
Trong những năm gần đây, thông qua các hình thức liên doanh hoặc đầu tư
100% vốn nước ngoài, ngành công nghiệp nước ta đã đạt được mục tiêu thu hút
vốn và kỹ thuật của nhiều nước để phát triển, cung cấp ngày càng nhiều hàng hóa
tiêu dùng cho xã hội. Giá trị sản lượng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (doanh nghiệp FDI) chiếm tỉ trọng 23,8% trong tổng giá trị ngành công
nghiệp của cả nước. Một số ngành quan trọng có năng lực sản xuất tăng nhanh như,
ngành lắp ráp ô tô xe máy, điện tử, công nghiệp hàng tiêu dùng, đặc biệt là ngành
điện tử: điện thoại, máy ảnh, máy vi tính, các đồ linh kiện …
Công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất hiện đã trở thành một bộ
phận quan trọng của nền công nghiệp nước ta, đã chiếm tỷ trọng lớn và ngày một
gia tăng nhờ có tốc độ tăng khác cao. Nếu trước đây khu vực này hầu như không có
ảnh hưởng gì thì đến nay đã chiếm 35,7% toàn bộ ngành công nghiệp. Tốc độ tăng
của khu vực này nhìn chung cũng cao hơn của công nghiệp khu vực có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã “kéo” tốc độ chung của toàn ngành công nghiệp lên.
21
Xét về cơ cấu 3 khu vực, công nghiệp - xây dựng là khu vực chiếm tỷ trọng
cao nhất trong thu hút Đầu tư nước ngoài, tính đến hết năm 2013 đã thu hút được
135,83 tỷ USD, chiếm 59,02% tống vốn đăng ký, trong đó ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo chiếm vai trò chủ đạo (90,34%). Năm 2014, về lĩnh vực đầu tư, lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu

tư nước ngoài với 774 dự án đầu tư đăng ký mới; tổng số vốn cấp mới và tăng thêm
là 14,49 tỷ USD; chiếm 71,6% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 12 tháng năm 2014.
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 35 dự án đầu tư đăng ký
mới; tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 2,54 tỷ USD; chiếm 12,6% tổng vốn
đầu tư đăng ký. Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với tổng số vốn đăng ký cấp mới
và tăng thêm là 1,05 tỷ USD; chiếm 5,2% tổng vốn đăng ký.
Như vậy, tỷ trọng vốn FDI cho công nghiệp - xây dựng lên tới 76,8%. Những
con số này là căn cứ xác thực cho thấy chúng ta đã thu hút được phần lớn vốn FDI
vào khu vực sản xuất công nghiệp, phù hợp với mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài
phục vụ chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp.
4.2.1. Cơ cấu theo chuyên ngành.
Theo số liệu thu thập được, nếu chia Ngành công nghiệp thành 19 chuyên
ngành nhỏ gồm: Cơ khí; Chế biến dầu khí; Dệt may; Rượu - bia – nước giải khát;
Vật liệu, sản phẩm nội thất xây dựng; Luyện kim; Hóa chất; Điện tử - tin học; Thực
phẩm; Điện và dịch vụ điện; Da – giầy; Nhựa và các sản phẩm nhựa; Hàng công
nghiệp nhẹ; Giấy và các sản phẩm giấy; Khoáng sản, vàng bạc đá quý; Khai thác
than; Dầu thực vật; Thuốc là; Mỹ phẩm thì Cơ khí là ngành đứng đầu. Năm 2012,
Tổng số vốn của ngành Cơ khí quốc doanh vào khoảng 360 – 380 triệu USD còn
tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào ngành cơ khí vào khoảng 2,1 tỷ USD,
22
trong đó, hơn 50% tập trung vào lĩnh vực lắp ráp ô tô, xe máy và các mặt hàng tiêu
dùng khác.
Nếu phân chia Ngành công nghiệp thành 4 chuyên ngành khác nhau là: Công
nghiệp dầu khí; Công nghiệp nặng; Công nghiệp nhẹ; Công nghiệp thực phẩm thì
tình hình đầu tư FDI vào chuyên ngành Công nghiệp nặng chiếm tỷ trọng lớn nhất,
về nhì là chuyên ngành Công nghiệp nhẹ.
Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tính đến
tháng 6/2007 có 7.490 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 67,3 tỷ USD,
vốn thực hiện gần 30 tỷ USD, trong đó ngành công nghiệp nặng chiếm tới 45,5%

vốn đầu tư, công nghiệp nhẹ chiếm 32,7%. Do giai đoạn 2000 - 2005, Việt Nam
đang tích cực thực hiện chính sách thu hút FDI, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế,
nên giai đoạn này, FDI chủ yếu tập trung vào các ngành thương nghiệp, công
nghiệp nhẹ. Đây là những ngành có thể giải ngân nhanh.
Thời kỳ 2006 - 2008, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương
mại thế giới, lượng vốn đăng ký rất cao, tuy nhiên lại tập trung nhiều vào các ngành
công nghiệp nặng như xi măng, sắt thép, khiến thời gian triển khai dự án dài, giải
ngân chậm.
Do đặc thù về thị trường tiêu thụ rộng lớn, Công nghiệp thực phẩm ở nước ta
đang ngày càng phát triển và thu hút lượng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tập
trung chủ yếu vào các lĩnh vực Rượu – Bia – Nước giải khát.
Một số Dự án FDI công nghiệp tại Việt Nam đầu năm 2015:
- Dự án Cty TNHH Worldon (Việt Nam) tổng vốn đầu tư 300 triệu USD
do nhà đầu tư BritishVirginIslands đầu tư tại Tp Hồ Chí Minh với mục tiêu sản
xuất sản phẩm may mặc cao cấp.
23
- Dự án Cty TNHH KMW Việt Nam tổng vốn đầu tư 100 triệu USD do
nhà đầu tư Hàn Quốc tại tỉnh Hà Nam với mục tiêu sản xuất sx thiết bị viễn
thông sử dụng vô tuyến điện, thiết bị đèn LED chiếu sáng.
- Dự án Cty TNHH Regina Miracle International Việt Nam tại Hải Phòng
điều chỉnh tăng vốn đầu tư 90 triệu USD dự án này do nhà đầu tư Hồng Kông
với mục tiêu sản xuất các loại áo lót và quần lót nữ.
4.2.2. Cơ cấu theo hình thức đầu tư.
Trong các hình thức đầu tư, hình thức BOT và Hợp đồng hợp tác kinh doanh
rất khiêm tốn về cả số dự án lẫn vốn đầu tư. Chủ yếu vẫn là hình thức 100% vốn
nước ngoài. Cụ thể, lũy kế đến tháng 11/2014, cả nước đã thu hút được 17.219 dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng
ký lên tới trên 244 tỷ USD. Dẫn đầu là các dự án FDI đầu tư dưới hình thức 100%
vốn nước ngoài với 13.886 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 166,35 tỷ USD
(chiếm 81% tổng số dự án và 68% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước).

Hình thức liên doanh đứng thứ hai với 2.912 dự án và 59,8 tỷ USD vốn đăng
ký (chiếm 17% tổng số dư án và 25% tổng vốn đầu tư đăng ký). Hình thức liên
doanh chủ yếu ở các lĩnh vực kinh tế quan trọng như dầu khí, sản xuất xi măng, sắt
thép, hóa chất, lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử… Các liên doanh đã góp phần vực dậy
nhiều ngành công nghiệp Việt Nam (bị suy thoái do thiếu vốn, thiếu vật tư, công
nghệ lạc hâu, mất thị trường…) cung cấp nhiều sản phẩm quan trọng cho nền kinh
tế mà trước đây phải nhập khẩu. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của Việt
Nam làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh đã trưởng thành nhanh chóng về
mọi mặt, tiếp thu được công nghệ mới, kiến thức và kinh nghiệm quản lí của nước
ngoài. Tuy nhiên vẫn còn hiện tượng một số đối tác nước ngoài trong liên doanh đã
khai vống các chi phí đầu tư, nâng giá thiết bị, máy móc góp vốn và nguyên liệu
24
đầu và, hạ giá đầu tư thông qua chuyển giá với công ty mẹ để thu lợi nhuận từ bên
ngoài mà bên phía Việt Nam không có khả năng kiểm soát được.
Tiếp theo là 4 hình thức đầu tư còn lại, lần lượt theo thứ tự là: Hình thức Hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao (BT) có
12 dự án với 8,17 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký. Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh
doanh có 215 dự án với 5,13 tỷ USD. Hình thức Công ty cổ phần có 193 dự án với
4, 5 tỷ USD. Cuối cùng là hình thức Công ty mẹ - con chỉ có duy nhất 1 dự án với
vốn đăng ký 98 triệu USD.
Bên cạnh những kết quả đạt được từ các hình thức đầu tư với nước ngoài thì
ngành Công nghiệp vẫn cần phải cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi, thông
thoáng hơn nữa để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
và tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn này cho hợp lí hơn.
4.2.3. Cơ cấu theo vùng.
Theo Cục đầu tư nước ngoài, trong năm 2014 vùng Đông Nam Bộ thu hút
7,21 tỷ USD, chiếm 35,9% tổng vốn đầu tư so với cả nước và là vùng dẫn đầu đầu
tư nước ngoài năm 2014. Các nhà Đầu tư nước ngoài trên địa bàn vùng Đông Nam
Bộ đã đầu tư vào 18/21 ngành kinh tế Việt Nam, nhưng các dự án chủ yếu tập trung
25

×