Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Các phương pháp ghi nhận doanh thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 30 trang )

CHƯƠNG 6
GHI NHẬN DOANH THU
Giảng viên Hướng Dẫn: ThS. Lê Đạt Chí
1. Nguyễn Hà Thắng
2. Nguyễn Diễm Thúy
3. Nguyễn Thị Kim Ngân
4. Nguyễn Thị Cẩm Hồng
5. Lương Đức Thịnh
Soạn và trình bày
Nhóm Lớp VB16TC001- UEH
Điều chỉnh thu nhập
Diễn giải chậm trễ của Halliburton
Ghi nhận chi phí thành viên
Lạc lối trong phương pháp bán trả góp
3
4
5
6
NỘI
DUNG
2
Ghi nhận thu nhập lần thứ 2
Thúc đẩy kênh phân phối trong kinh doanh thuốc
1
7
8
9
10
Quản trị thu nhập với dự trữ xài dần
Các phương pháp ghi nhận doanh thu
Làm dối các con số: Mang tính hệ thống


Kết luận
1.1 Phân tích ghi nhận doanh thu của Công ty Bristol
Myers Squibb
o
Năm 2001, Công ty đã tính chiết khấu cho hệ thống phân
phối sỉ, khiến họ mua sản phẩm với tốc độ nhanh hơn cả
nhu cầu bán thuốc kê toa. Điều này đẩy mạnh doanh thu
làm doanh số bán hàng cao hơn cả nhu cầu người tiêu
dùng.
o
Vào năm 2002, các nhà phân phối sỉ cố gắng phân phối
thuốc tồn đọng đến các cửa hiệu thuốc, nên không đặt
hàng Công ty nữa, vì vậy doanh số bán hàng cho nhà phân
phối sỉ chậm lại.
1.1 Phân tích ghi nhận doanh thu của Công ty Bristol
Myers Squibb
o
Vào năm 2003, Công ty xác lập BCTC từ năm 1999-2001
nhằm sửa lại những lỗi kế toán không chính xác. Công ty
chia nhỏ thu nhập từ hoạt động kinh doanh nhằm thay đổi
doanh thu báo cáo từ năm đầu đến 2002 và 2003.

Thúc đẩy phân phối dùng như một mánh lới mà Bristol
Myers đã áp dụng nhằm đẩy mạnh gia tăng doanh thu sắp
tới lớn hơn thời điểm hiện tại. Các nhà phân phối sỉ nhận
được chiết khẩu đủ bù đắp cho khoản chi phí giữ hàng,
nên họ sẳn sàng giữ nhiều hàng hóa hơn.

Hơn nữa, mua ở mức giá hiện tại sẽ lời hơn khi giá thuốc ở
các cửa hiệu bán lẻ tăng lên theo quy định của nhà sản

xuất.

Vì vậy công ty sẽ đạt được mức thu nhập vượt mức từ
việc cho vay hàng bán trong tương lai.
1.2 Bối cảnh của Doomed Scheme
o
Bên cạnh đề nghị mức chiết khấu cho nhà bán buôn, Công
ty bắt đầu tăng lợi nhuận bằng cách tính vào thu nhập một
phần chi phí dự phòng tái cấu trúc được tạo ra trong
những kỳ trước (Trái ngược với chính sách kế toán của
SEC - Securities and Exchange Commission: Ủy ban
Chứng khoán và Hối đoái Mỹ)
o
Thỉnh thoảng doanh nghiệp cộng thêm vài đồngg hoặc vài
xu vào tỷ số thu nhập trên mỗi cổ phần thông qua khoản
lời có được từ việc bán những dòng sản phẩm nhỏ mà
không báo cáo ra.
o
Ghi xóa chi phí nghiên cứu và phát triển dở dang nhằm tạo
ra khả năng hoàn nhập lại trong tương lai, như là một cách
để điều chỉnh thu nhập

SEC đã phạt Công ty do hao túng hàng tồn kho và nhiều
lỗi sai kế toán.
2.1 Phân tích ghi nhận doanh
thu công ty Take Two
o
Bắt đầu từ việc giá cổ phiếu Công
ty tăng gấp 2 lần trong vòng chưa
đầy 6 tháng.

o
Công ty xác định lại mức thu nhập
trong 3 quý đầu năm (đến cuối
2001 cổ phiếu Take Two giảm 31%
). Phát sinh điều chỉnh vì Công ty
ghi nhận doanh thu từ các game
đã bán cho nhà phân phối thứ 3
độc lập nhưng được thu hồi lại
ngay sau đó Công ty bán sản
phẩm cho chính mình và đưa các
khoản bán ấy vào doanh thu của
họ.
2.1 Phân tích ghi nhận doanh thu công ty Take Two
o
Vào T1/2002, Take Two thông báo sẽ trì hoãn phát hành
kết quả của quý 4 vào cuối năm tài chính. Thị trường
ngưng giao dịch cổ phiếu Take Two. Công ty tiết lộ SEC
đang tiến hành điều tra bộ phận kế toán.
o
Việc báo cáo ghi nhận doanh thu sai cuối cùng hóa ra lại
lớn hơn những gì Công ty đã công bố năm 2002. Vào
T1/2004, Công ty sẽ xác nhận lại thu nhập kể từ năm
1999, bao gồm việc ghi nhận mức dự phòng giảm giá.

Take Two chấp thuận mức phạt 7,5tr $ để giải quyết cáo
buộ của SEC về những sai phạm kế toán.
3.1 Phân tích ghi nhận doanh thu của tập đoàn bán lẻ
Wal Mart
o
Quản trị viên của những nhà bán lẻ Wal Mart khuyên nên

giảm ước tính thu nhập trên mỗi cổ phiếu nhằm phản ánh
phương pháp kế toán của Công ty cho hình thức bán trả
góp.
o
Trong hình thức này khách hàng giữ hàng hóa bằng cách
đặt tiền cọc sau đó trả thêm tiền trong khoảng thời gian
nhất định, sau đó sẽ nhận được hóa đơn sau khi thanh toán
hết phần còn lại, Công ty ghi nhận doanh số bán hàng khi
khách hàng hoàn tất thanh toán tiền và nhận lấy hàng.
3.1 Phân tích ghi nhận doanh thu của tập đoàn bán lẻ
Wal Mart
o
Việc thay đổi phương pháp kế toán không làm thay đổi số
lượng tiền mà nhà bán lẻ cuối cùng nhận được hay thời
điểm xuất hóa đơn. Vì thế sự thay đổi có dự tính này trong
quá trìhn ghi nhận doanh thu của Wal Mart sẽ không gây
ra tổn thất nào về giá trị dòng tiền theo thời gian.
o
Hai trang tin tức Wall Street và Blomberg cho rằng việc
bán hạ giá là 1 sự thay đổi kế toán không ảnh hưởng đến
kinh tế. Nếu lấy giá trị thực, các báo cáo cho biết rằng các
nhà đầu tư đấu giá cổ phiếu giảm dựa vào tin tức. Mật độ
khách đến cuawr hàng giảm tạo ra mức thua lỗ hơn nhà
quản trị dự đoán.
o
Khi thị trường chứng khoán kém sôi động trước thông
tin lạc quan thì nhận biết doanh thu sẽ phản ứng như
thế nào?
o
Lấy Bally Total Fitness la ví dụ, theo tờ Wall Street sự

cải thiện về lợi nhuận là do sự thành công của các
công ty mới và từ các câu lạc bộ cao cấp. Tuy nhiên
báo cáo thu nhập tháng cổ phiếu của Bally giảm.
o
Mức gia tăng thu nhập của Bally tại giá trị thực không
được chấp nhận bởi các nhà đầu tư vì sự phát triển
Công ty dựa trên số lượng thành viên tham gia. Tuy
nhiên thu nhập báo cáo dựa trên những giả thuyết về
phần trăm số khách hàng không đi tập đúng lịch trình.
o
Để chắc chắn Bally đã thiết lập khoản dự phòng cho
khoản tiền không thể thu hồi, phù hợ quy định kế toán.
Công ty cũng sử dụng phương pháp thanh toán tiền
thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng tự động tính phí
cao hơn những người thanh toán hóa đơn hàng tháng.
Tuy nhiên nếu số người không thể trả tiền nhiều hơn
số người mà nhà quản trị dự đoán thì Bally đã quá tích
cực trong ghi nhận doanh thu và sẽ hủy bỏ thu nhập
báo cáo trước.
o
Trước đó Bally đã ghi nhận toàn bộ chi phí thành viên
ban đầu tại thời điểm thẻ thành viên được bán ra. Theo
phương pháp kế toán mới Bally tăng doanh thu từ phí
gia nhập ban đầu cho thời gian làm thành viên. Phí ban
đầu của các thành viên trong câu lạc bộ phản ánh
thanh toán dịch vụ nhận được trong thời gian làm
thàhn viên.
o
Cuối năm 1990 SEC tăng cường sự tập trung vào chi
phí thành viên sau khi quyết định rằng có một số Công

ty đã diễn giải lộn xộn
o
Tháng 12/1999 đội ngũ SEC phát hành “SAB 101 -
nhận biết doanh thu trong BCTC” để làm rõ quan điểm
các Công ty không thể ghi nhận doanh thu cho đến khi
thời hạn hoàn tiền kết thúc.
o
Member Works đã thay đổi kế toán của họ nhằm phản
ứng lại SAB 101, có hiệu lực từ 1/7/2000. Chi phí một
lần trả không bằng tiền mặt là 25,7 triệu cho thấy sự trì
hoãn ghi nhận chi phí thành viên lần trước.
o
Ghi nhận doanh thu là một trong những vẫn đề quan
trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh. Với
nguyên tắc ghi nhận khác nhau sẽ dẫn đến kết quả
hoạt động kinh doanh khác nhau.
o
Có 3 nguyên tắc cơ bản để ghi nhận doanh thu

Nguyên tắc tiền mặt

Nguyên tắc phát sinh

Nguyên tắc thực hiện
5.1 Phương pháp ghi nhận doanh thu theo tiến độ hoàn thành
o
Cho phép công ty ghi nhận phần trăm doanh thu theo
tổng số lượng công việc trong hợp đồng hoàn thành.
o
Khắc phục tính không phù hợp và sự chủ quan một

cách đáng kể
5.2 Gian lận
o
Hầu hết chính sách ghi nhận doanh thu của các công
ty quá hoàn hảo, tuy nhiên, cũng có vài trường hợp có
một số nhà quản trị bị phát hiện ghi nhận doanh thu
sai.
o
Ví dụ điển hình: Công ty sx máy tính Sequoia Systems,
nhà quản trị ghi nhận thư dự định là doanh thu, dời
ngày của một số đơn hàng, cho khách hàng các điều
khoản đặc biệt mà Công ty chưa từng công bố. Công
ty thu đc lợi nhuận bằng cách bán cổ phiếu trước khi
tình hình tài chính của Công ty được phơi bày
o
Krispy Kreme – Nhà sản xuất bánh
Doughnut phát hành cổ phiếu ban đầu
giá 21$ trong T4/2000, tỷ số giá trên
thu nhập đạt mức 78 lần. Số lượng
cửa hàng mới tăng 20%.
o
Từ 2003, tốc độ tăng trưởng của các
cửa hàng mới chậm lại. Vì vậy, Công
ty đã sửa đổi dự án lương thưởng cho
nhân viên cấp cao.
o
Nhà quản trị bắt đầu thao túng các chi
phí hiện tại nhằm tạo ra EPS lớn hơn ít
nhất 1 xu so với mức quy định, kết
hợp 13 quý liên tiếp mà vượt mức quy

định lại với nhau.
o
Krispy Kreme đã ghi nhận sai các
giao dịch mua bán các cửa hàng
nhượng quyền thương mại của công
ty.
6.1 Hành trình dài bắt đầu
o
Vào năm 2003, Công ty đã tạo ra thu nhập bằng cách lấy
tiền ra khỏi túi và đặt vào chỗ khác. Công ty mua lại 7 cửa
hàng ở Michigan, cố gắng phục hồi các chi phí đóng cửa
hiệu và lãi suất quá hạn và chỉ trả nó ngay sau đó nhằm
ghi nhận thu nhập lãi.
o
Công ty đã trả 24,5 triệu $ cho chi phí nhượng quyền sau
đó tăng đến 32,1 triệu $. Khoản tiền tăng này trở thành
một phần không thể khấu hao mà là một phần của tài sản
vô hình – nhượng quyền thương mại.

Vào 2004, SEC mở rộng điều tra trong mảng mua lại
nhượng quyền thương mại
6.2 Sức nóng tăng lên
o
Không phải hầu hết các khoản tiền trong bảng CĐKT đều
từ các giao dịch bán hàng và cho thuê hơn là từ hoạt
động.
o
Tháng 8/10/2014 SEC nâng cấp quy trình điều tra phục vụ
cho công cuộc điều tra BCTC.
o

Chưa đầy 1 tuần sau 2 Giám đốc tiền nhiệm liên quan tới
vụ kiện cho rằng họ đã đẩy mức giá mà Krisky đồng ý trả
cho Dallas về nhượng quyền thương mại.
o
Vào T1/2015, các vụ kiện khẳng định Công ty đã cố gắng
đáp ứng mong đợi của nhà đầu tư về tăng trưởng thu
nhập bằng cách chuyển nhượng Doughnuts nhiều hơn
mức đặt hàng của các nhà bán buôn.
o
T2/2015 văn phòng đại diện quận Nam ở Newyort tiến
hành điều tra dựa trên thăm dò của SEC.
6.3 Giải quyết
Cuối năm 2009, CEO tiền nhiệm Livengood và CFO tiền
nhiệm John Tate và Randy Casstevens chịu mức phí phạt
của SEC cho hành động thổi phồng thu nhập của Krispy
nhưng Công ty này đã ko thừa nhận hoặc viện cớ từ chối
mà lại đồng ý nộp số tiền được cho là bất hợp pháp, và ra
lệnh trả tiền dân sự và cấm vĩnh viễn những sai phạm
trong tương lai.
6.4 Bài học từ Doughnuts
o
Kryspy Kreme ko phải là trường hợp ảo tưởng về thu
nhập cao.
o
Nhà phân tích chứng khoán phát hiện các bằng chứng
rõ ràng trong các con số báo cáo cho lợi nhuận không
chính xác.
o
Các giao dịch giữa các bên liên quan và báo cáo tài
chính thường đi đôi với nhau.


Thành lập năm 1919

Trụ sở chính: Hoston (Mỹ) và
Dubai (Ấn độ)

Người sáng lập: Erle
Halliburton

Lĩnh vực kinh doanh: Dịch
vụ kỹ thuật cho các mỏ dầu
và khí đốt phục vụ sản xuất
và khai thác.

Halliburton là mục tiêu
tranh luận trong những
năm 2000, sau khi Dick
Cheney từ bỏ chức vụ chủ
tịch hội đồng quản trị kiêm
CEO của công ty để lên
nhậm chức Phó tổng
thống Hoa Kỳ
o
Trước 1998, Công ty ghi nhận thu nhập từ việc phục
hồi chi phí vượt mức trong quý mà nó giải quyết khiếu
nai
o
Từ quý 2/1998, Công ty ghi nhận doanh thu bằng cách
làm giảm lỗ trên các dự án hiện tại mức phục hồi dựa
trên những khiếu nại rằng nó vẫn chưa giải quyết

được.

Sự thay đổi chính sách kế toán làm lợi nhuận trước
thuế tăng 46%

Cả 2 chính sách này đều được chấp nhận trong GAAP
(Generally accepted accounting Principle: nguyên tắc
kế toán thừa nhận).
o
Vào 2001, Halliburton báo cáo doanh thu bán hàng mỗi
tháng trước khi gửi hóa đơn bán hàng cho khách hàng.
Công ty giữ những hóa đơn có thể gây tranh cãi trong
sổ sách hơn 1 năm thay vì ghi giảm và ghi nhận lỗ
o
Halliburton làm việc với hầu hết các hợp đồng có phát
sinh thêm chi phí mà trong đó họ đảm bảo lợi nhuận
lớn hơn chi phí phát sinh.
o
Halliburton tiếp nhận doanh thu tự do hơn bởi áp lực
lên giá chứng khoán công ty vì sự sát nhập với Dresser
Industries. Halliburton trở nên tích cực hơn trong ghi
nhận doanh thu trước khi trả nợ, một kỹ thuật cổ điển
để tăng thu nhập.
o
Năm 2002, tờ New York times báo cáo những thay đổi
trong chính sách kế toán của Halliburton Corp. Công ty
không diễn giải sự thay đổi trong cách xem xét chi phí
vượt mức mãi cho đến một năm sau. SEC bắt đầu cuộc
điều tra và phát hiện báo cáo tài chính sai.
o

Vào ngày 3/8/2004 SEC thông báo rằng Halliburton
đãđồng ý mức phạt cho báo cáo tìa chính sai đáng kể
bằng cách trả tiền phạt 7,5tr$ và người kiểm soát tiền
nhiệm Robert C Muchmore Jr. 50.000$.

Hành động của SEC nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc hoàn thành tính minh bạch trong diễn giải tài
chính của Công ty.
o
Những người sử dụng
BCTC không nên thực hiện
theo chỉ vì uy tín cá nhân
có trách nhiệm cuối cùng
cho toàn bộ các con số.
o
Nếu thu nhập có vẻ đáng
nghi so với tình hình của
ngành mà Công ty hoạt động,
người dùng BCTC không bao
giờ nên tự ý đưa ra những
quy định về khả năng mà kế
toán thao túng giải thích sự
khác biệt
o
Công ty có thể tạo ra tăng trưởng thu nhập bằng bách
tạo ra tài khoản “dự phòng xài dần”. Khi lợi nhuận sau
thuế lớn hơn mong đơi, nhà quản trị sẽ đưa ra một
phần lợi nhuận ấy vào dự phòng xài dần. Sau đó. Khi
cần nâng cao kết quả thu nhập đến mức chỉ tiêu đặt ra,
quản trị viên sẽ lấy phần thu nhập ra khỏi tài khoản dự

phòng ấy.
o
VD: nhà sản xuất hóa chất W.R.Grace đã bị SEC buộc
tội về quản lý thu nhập thông qua những tài khoản dự
trữ không đúng.

SEC chứng minh Grace từ chối báo cáo doang thu 10
đến 20 triệu $ mà National Medicare nhận vào 1990. Có
khả năng những doanh thu không mong đợi sẽ khiến
giá chứng khoán giảm bằng cách tọa lợi nhuận NMC
tăng khoảng 30%, vượt mức chỉ tiêu.

×