Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ngành hàng nhựa đường của công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.29 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, hướng tới một nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của nền kinh tế kéo
theo hệ thống cơ sở hạ tầng cũng phải phát triển tạo tiền đề cho hoạt động
thương mại trong nước cũng như các nước với nhau, nhất là từ khi Việt Nam
gia nhập WTO thì sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng là điều cấp thiết.
Sự thuận tiện của hệ thống giao thông vận tải sẽ tạo thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế đặc biệt là hệ thống đường xá, cầu đường, không chỉ các công
trình giao thông lớn được xây dựng mà cả các con đường nhỏ cũng phải được
đầu tư nâng cấp. Do vậy nhu cầu nhựa đường để đáp ứng cho các công trình
xây dựng đó là rất cao, và chiếm từ 25% - 30% tổng chi phí. Bên cạnh đó,
nguồn cung cấp nhựa đường phụ thuộc toàn bộ thị trường nước ngoài do Việt
Nam chưa sản xuất được nhựa đường trong nước. Vì vậy hoạt động nhập
khẩu nhựa đường ảnh hưởng rất lớn đến các công trình giao thông, không chỉ
làm tăng chi phí của các công trình đó mà còn làm chậm tiến độ thi công, ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của
PLC cung cấp nhựa đường cho nhu cầu trong nước, giúp hạn chế tình trạng
khan hiếm nhựa đường trong nước.
Thấy được vai trò quan trọng của hoạt động nhập khẩu nhựa đường của
PLC đối với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Em đã chọn đề tài “ Giải
pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ngành hàng nhựa đường của công ty
cổ phần hóa dầu Petrolimex ” để đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu nhựa đường
góp phần phát triển xã hội.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu ngành hàng Nhựa đường
của công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga


Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ngành hàng
Nhựa đường của công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Ngô Thị Việt
Nga cùng các anh chị trong công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề. Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài viết
của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được những ý kiến đóng
góp của cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô !
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA
DẦU PETROLIMEX
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần hóa
dầu Petrolimex
1.1.1 Thông tin chung
+ Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX
+ Tên tiếng Anh: Petrolimex Petrochemical Joint Stock Company
+ Tên viết tắt: PLC.,JSC
+ Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 Khâm Thiên – Phường Khâm Thiên –
Quận Đống Đa – TP. Hà Nội
+ Điện thoại: 04 - 3851 3205 Fax : 04 - 851 3207
+ Website:
+ Email:
+ Mã niêm yết: PLC trên TTGDCK Hà Nội
1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần hóa dầu
Petrolimex
Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex ( PLC ) là doanh nghiệp Nhà
nước được cổ phần hóa theo Quyết định 1801/2003/QĐ- BTM của Bộ thương
mại. Tiền thân của PLC là công ty Dầu nhờn được thành lập theo quyết định

745/TM/TCCB ngày 09/06/1994 của Bộ Thương mại, sau đó được đổi tên
thành công ty Hóa dầu theo quyết định 1191/1998/QĐ-BTM ngày 13/12/1998
của Bộ Thương mại hoạt động vào tháng 09/1994 trực thuộc Tổng công ty
Xăng dầu Việt Nam – Petrolimex. Tiếp tục kế thừa và phát huy sự nghiệp tổ
chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hóa dầu của Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam trong hơn 50 năm qua. Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex [PLC]
trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Giai đoạn 1: Giai đoạn trước cổ phần hóa
- Theo quyết định 745/TM/TCCB ngày 09/6/1994 của Bộ Thương
mại chính thức thành lập Công ty Dầu nhờn bắt đầu hoạt động vào tháng
9/1994 trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - PETROLIMEX
- Từ tháng 10/1998 để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô phát
triển doanh nghiệp trong xu thế phát triển và hội nhập, công ty Dầu nhờn đã
được đổi tên thành Công ty Hóa dầu theo Quyết định 1191/1998/QĐ-BTM
ngày 13/12/1998 của Bộ Thương mại.
Giai đoạn 2 : Giai đoạn sau cổ phẩn hóa
- Thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước. Công ty Hóa dầu đã được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Hóa
dầu Petrolimex [PLC] theo Quyết định 1801/2003/QĐ-BTM ngày 23/12/2003
của Bộ Thương mại hoạt động theo luật Doanh nghiệp.Công ty CP Hóa dầu
Petrolimex được Sở Kế hoạch Đầu tư TP. Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0103003690, ngày 18/02/2004. Công ty chính thức hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/03/2004.
- Thực hiện Nghị quyết số 002/NQ-PLC-ĐHĐCĐ ngày 25/04/2005 của
Đại hội đồng Cổ đông Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex và Nghị quyết số
022/NQ-PLC-HĐQT ngày 16/12/2005 của Hội đồng quản trị . Công ty đã triển
khai thực hiện Đề án “Cấu trúc lại Công ty CP Hóa dầu Petrolimex hoạt

động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Ngày 01/03/2006, Công ty cổ
phần Hóa dầu Petrolimex chính thức hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ -
Công ty con”.
Công ty đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm Giao
dịch chứng khoán Hà Nội chấp nhận đăng ký giao dịch theo Quyết định số
QĐ50/TTGDHN ngày 29/11/2006 của Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà
Nội và chính thức bắt đầu giao dịch từ ngày 27/12/2006. Thời điểm
01/01/2007 vốn điều lệ công ty do các cổ đông đóng góp là 150.000.000.000
VNĐ. Trong năm 2007, Công ty đã triển khai 2 đợt đấu giá bán cổ phần PLC
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
ra công chúng thông qua TTGDCK Hà Nội, kết quả là kết thúc đấu giá đợt 1
(ngày 27/08/2007 ) vốn điều lệ công ty tăng lên thành 160.561.000.000 VNĐ
và đến kết thúc đấu giá đợt 2 ( ngày 31/12/2007 ) vốn điều lệ công ty tăng lên
thành 161.272.000.000 VNĐ.
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là:
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đuờng, Hoá chất và
các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt;
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu;
• Kinh doanh các dịch vụ có liên quan: vận tải, kho bãi, pha chế, phân
tích thử nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật;
1.1.4 Thành tựu đạt được
Ghi nhận các thành tích đã đạt được hơn 14 năm qua, Công ty PLC đã
được Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, các Ngành, các Cơ quan, Đoàn thể, các tổ
chức trong nước và nước ngoài trao tặng các danh hiệu cao quý:
 Huân chương lao động hạng II, hạng III
 Bằng khen của Chính phủ năm 2001.
 Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ các năm: 1996, 1997, 1998, 2000,

2003, 2005…
 Cờ thi đua xuất sắc của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và rất
nhiều giải thưởng như Sao vàng đất Việt, hàng Việt Nam chất lượng cao…
 Ngày 28/03/2007, Chủ tịch Nước CHXHCNVN đã ký Quyết định số
332/2007/QĐ- CTN phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG cho công
ty.
Đặc biệt thương hiệu các sản phẩm DMN của PLC đã được người tiêu
dùng Việt Nam bình chọn các danh hiệu:
 Thương hiệu PETROLIMEX – PLC của công ty đã được hội Doanh
nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng giải thưởng “ Sao vàng đất Việt ”.
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
 Sản phẩm dầu nhớt Racer mang thương hiệu Petrolimex – PLC đã
được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn “ Hàng Việt Nam chất lượng cao
”, Top 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do VCCI và công ty AC
Nielsen công nhận.
 Thương hiệu Petrolimex – PLC đã được xếp vào Top 500 thương hiệu
uy tín tại Việt Nam do các độc giả Báo thương mại điện tử bình chọn.
 Các sản phẩm DMN của PLC đã đạt huy chương vàng Hội chợ Expo
trong nhiều năm.
 Tháng 10/2006, Công ty PLC được Bộ Khoa học - công nghệ tặng “
Cúp vàng ISO - Chìa khóa hội nhập ”.
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của PLC
1.2.1 Mô hình tổ chức quản lý của PLC
Ngày 01/03/2006 Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex chính thức hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con có sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
như sau:
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PLC

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Nhận xét:
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
7
CÔNG
TY
TNHH
HOÁ
CHẤT
PETROL
IMEX
CÔNG TY
TNHH
NHỰA
ĐƯỜNG
PETRO
LIMEX
CÔNG
TY LIÊN
KẾT
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
P. TỔ
CHỨC

HÀNH
CHÍNH
P. TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
P. TỔNG
HỢP
P. KỸ
THUẬT
P.CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
P. ĐẢM
BẢO
CHẤT
LƯỢNG
P.KD
DMN
HÀNG
HẢI
P.KD
DMN
CÔNG
NGHIỆP
P.KD
DMN
TỔNG
ĐẠI LÝ

P.KD D
MN
LON
HỘP
P.KD
TỔNG
HỢP
CHI NHÁNH
HOÁ DẦU
HẢI PHÒNG
1. P.QTTH
2. P.TCKT
3. P.KD DMN
TĐL
4. P.KD DMN
CN&HH
CHI NHÁNH
HOÁ DẦU
ĐÀ NẴNG
1. P.QTTH
2. P.TCKT
3. P. ĐB DMN
4. P.KD DMN
TĐL
5. P.KD DMN
CN&HH
6. P.KD DMN
LONHỘP
CHI NHÁNH
HOÁ DẦU

SÀI GÒN
1. P.QTTH
2. P.TCKT
3. P.KD DMN
TĐL
4. P.KD DMN
CN&HH
5. P.KD DMN
LON HỘP
CHI NHÁNH
HOÁ DẦU
CẦN THƠ
1. P.TCKT
2. P. KD DMN
TĐL
3. P.KD DMN
CN&HH
NHÀ MÁY
DẦU NHỜN
THƯỢNG LÝ
1. P.KH ĐĐ
VẬN TẢI
2. P.KẾ TOÁN
3. ĐỘI PHA
CHẾ ĐÓNG
RÓT
4. ĐỘI GIAO
NHẬN
NHÀ MÁY
DẦU NHỜN

NHÀ BÈ
1. P.KH ĐĐ
VẬN TẢI
2. P.KẾ TOÁN
3. P.KỸ
THUẬT
4. ĐỘI PHA
CHẾ ĐÓNG
RÓT
5. ĐỘI GIAO
NHẬN
KHO DẦU
NHỜN ĐỨC
GIANG
1. ĐỘI GIAO
NHẬN SỬA
CHỮA BẢO
QUẢN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Đây là mô hình cơ cấu tổ chức tuân theo mô hình cơ cấu quản lý theo
chức năng với các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ như sau:
• Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, được tổ chức và hoạt động
theo quy định của phát luật và Điều lệ công ty
• Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty do hội đồng đại cổ
đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan
trọng liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có quyền và nghĩa vụ giám sát tổng giám
đốc điều hành và những người quản lý khác trong công ty. Quyền và nghĩa vụ
của HĐQT do pháp luật và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và

nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
• Ban kiểm soát: Là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của HĐQT, hoạt động điều
hành của Tổng giám đốc; trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Ban
kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Tổng giám đốc.
• Tổng giám đốc: TGĐ là người điều hành, quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các phó giám đốc giúp việc
TGĐ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về các nội dung công việc được phân
công, chủ động giải quyết các công việc được TGĐ ủy quyền theo quy định
của pháp luật và điều lệ công ty.
• Các phòng nghiệp vụ công ty mẹ:
 Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu giúp TGĐ công
ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác: xây dựng chiến lược, chính sách
kinh doanh, tổ chức bộ máy, cán bộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, an toàn – bảo hộ
lao động, thực hiện chính sách với người lao động, pháp chế, kiểm tra; quản
trị hành chính văn phòng công ty
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
 Phòng tài chính kế toán: có chức năng tham mưu giúp TGĐ công ty
chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tài chính, công tác kế toán trên phạm vi
toàn công ty
 Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp TGĐ công ty chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các công tác: xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
trung hạn, hàng năm về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật; quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản; quản lý khai thác hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật; quản lý kỹ
thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, bảo vệ môi
trường; quản lý các định mức kinh tế - kỹ thuật…

 Phòng đảm bảo chất lượng: có chức năng tham mưu giúp TGĐ công
ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác: quản lý các phòng thử nghiệm,
phối hợp thực hiện, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm hàng
hóa; phối hợp thực hiện quản trị chất lượng sản phẩm; hướng dẫn, đào tạo sử
dụng sản phẩm; giải quyết khiếu nại của khách hàng về chất lượng; công tác
xây dựng đánh giá duy trì, áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001: 2000 của PLC…
 Phòng công nghệ thông tin: có chức năng tham mưu giúp TGĐ công
ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc các công tác: tin học, tự
động hóa và điện tử viễn thông.
 Phòng đảm bảo dầu mỡ nhờn: có chức năng tham mưu giúp TGĐ
công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác: nhập khẩu, nhập mua; công
tác xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu nguyên vật liệu, bao bì, vật tư
có liên quan, sản phẩm dầu mỡ nhờn; công tác sản xuất; công tác xuất bán
trong nước theo các hợp đồng pha chế thuê, hợp đồng dịch vụ khác; công tác
điều độ vận tải và các công tác đảm bảo khác; công tác quản lý theo dõi tổng
hợp và thực hiện gia công các vật phẩm, ấn phẩm, video clip quảng cáo phục
vụ kinh doanh dầu mỡ nhờn, khuếch trương thương hiệu Petrolimex – PLC…
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
 Các phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn: có chức năng tham mưu giúp
TGĐ công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu mỡ
nhờn theo nhóm sản phẩm và theo nhóm khách hàng, bao gồm các phòng:
 Phòng kinh doanh DMN tổng đại lý
 Phòng kinh doanh DMN công nghiệp
 Phòng kinh doanh DMN hàng hải
 Phòng kinh doanh DMN lon hộp
● Các công ty con
Ngày 27/12/2005, công ty PLC đã thành lập 2 công ty con – là các

công ty TNHH một thành viên, do công ty PLC sở hữu 100% vốn điều lệ:
công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex và công ty TNHH Hóa chất
Petrolimex. Ngày 01/03/2006, 2 công ty con đã chính thức đi vào hoạt động.
● Các công ty liên kết
Là các công ty do PLC góp vốn không chi phối, giữ cổ phần không chi
phối; được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần, gồm có:
Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 810 ( CIENJSCO 810 )
- Địa chỉ: Km 9 đường Giải Phóng, P. Hoàng Liệt, Q. Hoàng Mai, TP.
Hà Nội.
- Điện thoại: 04.38615222
- Fax: 04.8616111
- Công ty CIENJSCO 810 được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008736 ngày 28/07/2005.
- Ngành, nghề kinh doanh chính; Xây dựng các công trình giao thông
trong nước và nước ngoài, san lấp mặt bằng, hạ tầng các công trình; xây dựng
các công trình xây dựng, dân dụng, thủy lợi…
- Vốn điều lệ: 18.517.300.000 VNĐ
- Tỷ lệ góp vốn của PLC: 24,6% vốn điều lệ của công ty cổ phần Xây
dựng công trình giao thông 810.
1.2.2 Tổng quan về công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Thực hiện theo đề án: “ Cấu trúc lại mô hình hoạt động của công ty
cổ phần hóa dầu Petrolimex theo mô hình công ty mẹ - công ty con ” chính
thức thành lập Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex là công ty TNHH một
thành viên, do công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex đầu tư và là chủ sở hữu
100% vốn điều lệ được thành lập tại Quyết định số 032/QĐ – PLC – HĐQT
ngày 27/12/2005 của HĐQT công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex. Công ty
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/03/2006 tiếp quản hoạt động về ngành

hàng nhựa đường từ công ty mẹ, hạch toán một cách độc lập với công ty mẹ.
+ Tên gọi: Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
+ Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
+ Tên tiếng Anh: Petrolimex Asphalt Company Limited
+ Tên viết tắt: PLC ASPHALT Co., LTD
+ Địa chỉ : Số 1 Khâm Thiên – Phường Khâm Thiên – Quận Đống Đa –
Hà Nội
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty:
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu Nhựa đường và các sản phẩm khác thuộc
lĩnh vực Nhựa đường;
• Kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến lĩnh vực Nhựa đường: vận tải
thuê, cho thuê kho bãi, pha chế thuê, phân tích thử nghiệm, tư vấn, dịch
vụ kỹ thuật.
1.3 Đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của PLC
1.3.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất
Trong giai đoạn 1995 – 2005, PLC đã không ngừng đổi mới công
nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, tự
động hóa cao; nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Sau khi cổ
phần hóa, PLC tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống kho tàng, cơ sở vật chất tạo
tiền đề cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đến nay, Công ty cổ phần Hóa dầu đã đầu tư nâng cấp, xây dựng đổi
mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và hình thành một mạng
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
lưới sản xuất và dịch vụ liên kho trải dài trên toàn quốc từ Hải Phòng, Hà Nội,
Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ gốm 04 nhà máy sản xuất
dầu nhờn, 05 hệ thống kho chứa nhựa đường đặc nóng dạng xá và dây chuyền
sản xuất nhũ tương nhựa đường tại Hải Phòng, và 02 kho chứa dung môi hóa
chất với tổng chi phí đầu tư trên 150 tỷ đồng với một hệ thống cơ sở vật chất

kho tàng, nhà máy có công nghệ tiên tiến, hiện đại.
1.3.2 Đặc điểm về lao động
Bảng 1.1 : Lực lượng lao động của công ty giai đoạn 2004 – 2008
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số lao động ( người) 536 541 553 561 568
Thu nhập bình quân
( triệu đồng\ người\tháng)
4,500 4,390 5,416 6,700 6,810
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty)
Cùng với sự lớn mạnh về quy mô kéo theo sự tăng trưởng về số lượng lao
động. Công ty có nguồn nhân lực mạnh từ cán bộ quản lý, kỹ sư và chuyên
viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm thực tiễn, nhiệt tình, chủ động sáng
tạo. Trong đó chất lượng lao động luôn là yếu tố hàng đầu tạo lên sự lớn
mạnh của PLC.
Từ bảng số liệu trên dựa vào số lượng lao động,với nguồn vốn kinh
doanh trên 150 tỷ đồng, doanh thu thuần hàng năm trên 1000 tỷ đồng…ta
thấy được đây là một doanh nghiệp có quy mô lớn. Có tổng số lao động năm
2007 tăng 1,44% so với năm 2006 với mức tăng tương ứng là 8 người. Trong
đó, tỷ lệ lao động có trình độ cao tăng 9,4 % và chiếm từ 48,1 % năm 2006
lên 51,9% tổng số lao động trong công ty năm 2007. Điều này chủ yếu ảnh
hưởng bởi các nguyên nhân sau: thứ nhất, Việt Nam gia nhập WTO nên môi
trường cạnh tranh cao, không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước
mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực lớn,
trình độ cao do vậy để tồn tại và phát triển được PLC không ngừng phải nâng
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
cao trình độ đội ngũ lao động của mình, lấy yếu tố con người là nền tảng

vững mạnh cho sự phát triển của công ty. Thứ hai, là do trình độ khoa học
ngày càng phát triển, công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô vì vậy phải
có lực lượng lao động có trình độ cao mới có khả năng xây dựng công ty lớn
mạnh.
Bên cạnh đó đời sống lao động trong công ty không ngừng được nâng
cao, trong đó thu nhập bình quân năm 2006 là 5,416 triệu đồng/người/tháng
thì năm 2007 thu nhập bình quân là 6,7 triệu đồng/ người/tháng, năm 2008 là
6,810 triệu đồng/ người/tháng mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế và suy thoái trong nước nhưng mức thu nhập của người lao động vẫn tăng.
Đây là mức thu nhập cao chứng tỏ không những công ty làm ăn hiệu quả mà
còn có chính sách quan tâm đến người lao động, tạo động lực cho lao động
làm việc một cách hiệu quả, không ngừng nâng cao mức sống cho người lao
động.
Bảng 1.2 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Đơn vị tính: triệu đồng\người\năm
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
NSLĐ BQ theo DT 1.899,7 2.646,7 3.599,9 4.591,2 5.235,4
Mức sinh lời BQ 48,48 71,61 65,3 98,16 112,2
( Nguồn : Phòng nhân sự công ty )
Nhận xét:
Từ bảng trên ta thấy được công ty sử dụng lao động một cách hiệu
quả với năng suất lao động bình quân luôn ở mức cao qua các năm. Điều này
có được là do công ty đã có những chính sách lao động hợp lý, tạo động lực
phát huy khả năng, nâng cao năng suất của lao động. Nguyên nhân thứ hai có
thể doanh nghiệp chú trọng coi nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu cho sự phát
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga

triển bền vững của doanh nghiệp, do vậy không chỉ có nguồn nhân lực có
trình độ cao mà công ty luôn chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn
nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động. Vì vậy công ty đã sử
dụng lao động một cách rất hiệu quả.
1.3.3 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
Biểu đố 1.1: Cơ cấu sở hữu vốn điều lệ của PLC

Do đặc điểm nguồn vốn của công ty PLC là 85% là do Petrolimex nắm giữ và
15% còn lại là do các tổ chức, người lao động trong công ty nắm giữ. Cơ cấu
sở hữu vốn này chi phối hoạt động của công ty, một phần công ty kinh doanh
những mặt hàng phải nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài nên chịu tác
động rất lớn từ những biến động của thị trường thế giới nên phần lớn nguồn
vốn từ Petrolimex sẽ làm ổn định hoạt động kinh doanh của PLC trước những
biến động ngoài dự đoán. Mặt khác, 15% vốn sở hữu là do tổ chức, người lao
động nắm giữ sẽ là động lực cho người lao động gắn bó với công ty, hoạt
động một cách hiệu quả hơn.
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Bảng 1.3 : Bảng số liệu về tình hình nguồn vốn của PLC qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Nợ phải trả
447.411 592.547 743.176 850.265 1.082.674
Vốn chủ sở hữu
176.548 178.497 211.522 298.431 346.198
Tổng nguồn vốn
623.959 771.044 954.698 1.148.696 1.428.872

Nợ phải trả/ Tổng vốn (%)
71,70 76,85 77,40 75,08 74,44
Vốn chủ/ Tổng vốn (%)
28,30 13,15 22,60 24,92 25,56
( Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty )
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp ta thấy
được rằng tổng nguồn vốn tăng mạnh qua các năm cụ thể là tổng nguồn vốn
năm 2005 tăng so với 2004 là 23,6% tương ứng với mức tăng 147.085 triệu
đồng, năm 2006 tăng 23,8% so với năm 2005, năm 2007 tăng 20,3% so với
2006 và 2008 tăng 24,4% tương ứng tăng 280.176 triệu đồng so với năm
2007. Điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động không ngừng lớn mạnh
qua các năm. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do sau khi cổ phần hóa
công ty PLC chú trọng đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô sản
xuất nên nhu cầu vốn tăng mạnh, sau 2 đợt chào bán cổ phần ra công chúng
để huy động vốn nên vốn chủ sở hữu tăng lên sẽ đem lại lợi nhuận cao trong
tương lai cho công ty.
Bên cạnh đó cơ cấu vốn cũng tăng lên không ngừng qua các năm, với
tỷ trọng nợ/vốn chủ là luôn giữ trong khoảng 70/30 và được duy trì trong
nhiều năm. Đây có thể là cơ cấu vốn hợp lý đối với doanh nghiệp mà doanh
nghiệp muốn duy trì. Với cơ cấu nợ rất cao như vậy sẽ là động lực cho doanh
nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ mất khả
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
năng thanh toán cho doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp không có nợ quá
hạn nên không có nguy cơ phá sản
1.3.4 Đặc điểm sản phẩm Nhựa đường
Nhựa đường: là sản phẩm của công nghiệp lọc, hóa dầu; trạng thái tự nhiên
có dạng đặc quánh màu đen.

Công dụng: Là nguyên vật liệu để sản xuất bê tông nhựa asphalt dùng trong
thi công đường bộ, sân bay, bến bãi và một số công dụng khác.
Phân loại nhựa đường:
+ Nhựa đường đặc nóng: được gia nhiệt ở nhiệt độ 120
o
C đến 145
o
C,
được vận chuyển dưới dạng xá ( lỏng ).
+ Nhựa đường đặc: là sản phẩm thu được từ công nghệ lọc dầu mỏ, bao
gồm các hợp chất hydrocacbon cao phân tử như: C
n
H
2n+2
, C
n
H
2n
, hydrocacbon
thơm mạch vòng (C
n
H
2n-6
) và một số dị vòng có chứa oxy, ni tơ và lưu huỳnh
được chứa trong thùng phuy, trong bao polymer ở nhiệt độ môi trường. Khi
sử dụng phải đun nóng chảy để trở về trạng thái lỏng sau đó lấy ra khỏi phuy
và đưa vào trạm trộn bê tông asphalt.
+ Nhựa đường MC, nhựa đường nhũ tương, nhựa đường polymer,…: là
các chế phẩm của nhựa đường ở dạng lỏng, được chứa trong các thùng phuy
hoặc vận chuyển bằng xe bồn, ISO tank.

 Đối với nhựa đường đặc nóng, dạng xá:
▪ PLC trực tiếp nhập khẩu các loại nhựa đường đặc nóng, dạng xá có
nhiệt độ bảo quản từ 120
o
C đến 145
o
C. Nhựa đường đặc nóng, dạng xá ở
nhiệt độ 120
o
C đến 145
o
C được bảo quản trong suốt quá trình tồn chứa tại kho
của Công ty và vận chuyển bằng xe bồn đến các trạm trộn của khách hàng.
Thông thường Công ty giao nhựa đường đặc nóng cho khách hàng ở nhiệt độ
120
o
C đến 145
o
C. Sản lượng nhựa đường đặc nóng, dạng xá chiếm gần 80%
tổng sản lượng nhựa đường xuất bán hàng năm.
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
▪ Nhựa đường đặc nóng, dạng xá, đầu vào của Công ty cổ phần Hóa dầu
Petrolimex được nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung cấp nổi tiếng của nước
ngoài.
 Đối với nhựa đường phuy, các chế phẩm khác của nhựa đường:
▪ Nhựa đường đóng trong phuy được Công ty cổ phần Hóa dầu
Petrolimex đóng rót trực tiếp từ nhựa đường đặc nóng, dạng xá và làm nguội
đến nhiệt độ môi trường. Các phuy nhựa đường này được tồn trữ trong kho và

xuất bán cho khách hàng.
▪ Nhựa đường đóng phuy còn được Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex
trực tiếp nhập khẩu từ các nhà cung cấp nổi tiếng của nước ngoài và cung cấp
cho khách hàng. Nhựa đường phuy chiếm 10-13% tổng sản lượng nhựa
đường của Công ty.
▪ Các chế phẩm còn lại: nhựa đường MC, nhựa đường nhũ tương CRS
chiếm khoảng 7-10% tổng sản lượng nhựa đường xuất bán hàng năm.
▪ Các chế phẩm nhựa đường MC: Công ty trực tiếp sản xuất, pha chế tại
các kho nhựa đường và xuất bán cho khách hàng dưới 2 dạng: vận chuyển
bằng xe bồn (hàng xá) và đóng trong phuy thép 200 lít.
▪ Các chế phẩm nhựa đường nhũ tương CRS: Công ty mua của các nhà
cung cấp khác trong nước bằng xe bồn (dạng xá) sau đó xuất bán thẳng cho
khách hàng. Hiện nay Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex đang chuẩn bị xây
dựng nhà máy sản xuất nhũ tương tại kho Nhựa đường Thượng Lý để cung
cấp cho khách hàng.
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần hóa dầu
Petrolimex
Bảng 1.4 : Bảng số liệu kết quả kinh doanh của PLC qua các năm
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Đơn vị tính: triệu đồng
( Nguồn : Báo cáo tài chính )
Nhận xét:
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy được rằng công ty hoạt động hiệu quả
có lợi nhuận sau thuế qua các năm tăng mạnh cụ thể như sau:
+ Năm 2005 lợi nhuận sau thuế tăng 49% so với 3 quý hoạt động của
năm 2004 ( PLC chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần từ
01/03/2004) tương ứng với mức tăng 12.752 triệu đồng. Bên cạnh đó công ty
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất lớn, hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh nên

trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu không đáng kể dẫn đến doanh thu
thuần của công ty tăng 40,6% tương ứng với mức tăng 413.608 triệu đồng.
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Tổng giá trị tài sản
600.196 771.045 954.699 1.081.384 1.428.873
Doanh thu thuần
1.018.250 1.431.858 1.990.762 2.575.682 2.973.710
Chi phí hoạt động KD
887.159 1.241.356 1.753.023 2.277.790 2.594.652
Thuế thu nhập DN
0 0 5.852 8.669 11.754
Lợi nhuận sau thuế
25.988 38.740 36.109 55.065 63.734
Tỷ lệ trả cổ tức ( % )
10 12 12 15 12
EPS ( VNĐ/ cổ phiếu )
1.887 2.583 2.407 3.494 3.952
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Một phần cũng bởi do chính sách cổ phần hóa nên trong 2 năm 2004, 2005
công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Năm 2006, nhất là vào đầu năm do giá dầu thô tăng cao dẫn đến giá
nhập khẩu các nguyên liệu dầu gốc, phụ gia dùng để pha chế dầu nhờn, các
loại hàng hóa sản phẩm hóa dầu khác; giá nhập mua các loại vật liệu bao bì
trong nước... tăng mạnh. Trong khi tại thị trường nội địa, do cạnh tranh nên
các loại hàng hóa, sản phẩm hóa dầu của PLC khó tăng hoặc hầu như tăng
chậm hơn: Năm 2006, mặc dù lợi nhuận trước thuế tăng 8,31% so với năm

2005 nhưng do chính sách cổ phần hóa năm 2005 công ty được miễn 100%
thuế TNDN; trong khi đó năm 2006, PLC chỉ được giảm 50% thuế TNDN
phải nộp. Do đó lợi nhuận sau thuế năm 2006 giảm 6,79% so với năm 2005,
dẫn đến thu nhập trên một cổ phiếu của công ty cũng giảm 6,8%.
+ Năm 2007, 2008 mặc dù nền kinh tế có rất nhiều biến động, năm
2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO thị trường mở cửa, sức ép
cạnh tranh cao, 2008 ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng, giá
dầu trên thế giới có mức tăng mạnh vào tháng 7/2008 nhưng sau đó lại giảm
xuống nhanh chóng... nên ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, giá cả
biến động mạnh làm cho sản lượng tiêu thụ giảm. Năm 2007 doanh thu thuần
tăng 29,4% so với năm 2006 kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng 52,5% và tỷ lệ
trả cổ tức cho cổ đông lên đến 15% tăng 25% so với năm 2006 và so với kế
hoạch đề ra.
Bảng 1.5 : Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của công ty PLC
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Năm
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
I- Các chỉ tiêu hoạt động ( lần )
1. Vòng quay các khoản phải thu 3,55 4,64 5,18 5,40 6,56
2. Vòng quay các khoản phải trả 2,36 2,75 2,98 3,23 3,54
3. Vòng quay hàng tồn kho 6,13 4,82 5,34 5,90 5,00
4. Vòng quay tổng tài sản 2,11 2,05 2,31 2,24 2,08
II- Các chỉ tiêu sinh lợi ( % )
1. ROA 5,04 5,55 4,18 5,24 4,46
2. ROE 16,82 21,82 18,52 21,06 18,41
3. LNST/ Doanh thu thuần 2,39 2,71 1,81 2,14 2,14
( Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty )
Nhận xét:

Nhìn vào bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động của công ty ta thấy được
rằng công ty hoạt động có hiệu quả trong đó vòng quay các khoản phải thu,
vòng quay các khoản phải trả, vòng quay hàng tồn kho tăng nhiều qua các
năm, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty PLC hiệu qủa.
Nhưng trong khi đó các chỉ tiêu sinh lợi lại giảm, chỉ tiêu ROE giảm qua các
năm nhưng vẫn ở mức hiệu quả, tuy nhiên với mức vốn chủ sở hữu tăng sau
khi phát hành cổ phiếu ra công chúng mà ROE lại giảm trong 2008 là hạn chế
của công ty do công ty duy trì tỷ lệ nợ cao.
Chương 2 – Thực trạng hoạt động nhập khẩu ngành hàng Nhựa đường
của công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu nhựa đường
2.1.1 Các nhân tố bên ngoài
2.1.1.1 Chính sách nhập khẩu của Nhà nước
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Các chính sách nhập khẩu đối với từng mặt hàng mà Nhà nước quy
định tác động rất lớn đến bất kỳ một doanh nghiệp. Do những yếu tố biến
động của mặt hàng nhựa đường nên Nhà nước không quy định hạn ngạch cho
mặt hàng này mà có những chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp
hoạt động như việc giảm thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp khi có biến động
lớn về giá ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà nước cũng tích cực xây dựng các mối quan hệ kinh tế với các nước
bạn giúp cho các doanh nghiệp nhập khẩu nhựa đường đặc biệt là PLC tìm
kiếm các đơn hàng một cách dễ hàng và nhanh chóng.
2.1.1.2 Hệ thống luật pháp và thông lệ thương mại quốc tế
Hệ thống luật pháp của một quốc gia ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
thương mại nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Những quy định về
hạn ngạch nhập khẩu, luật Hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu cũng là yếu tố
thúc đẩy hoạt động nhập khẩu nhựa đường cũng như cản trở hoạt động này.

Thuế nhập khẩu cao, hạn ngạch thấp sẽ làm nản lòng các doanh nghiệp nhập
khẩu nhựa đường. Luật pháp Việt Nam quy định rất rõ ràng trong Nghị định
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 quy định chi tiết thi hành luật thương mại về
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với
nước ngoài. Thông tư của Tổng cục Hải quan số 04/1998/TT-TCHQ ngày
29/8/1998 hướng dẫn thi hành chương II, IV nghị định 57/1998/NĐ-CP và
theo quyết định số 09/2007/QĐ-BTC ngày 06/03/2007 về việc ban hành mức
thuế suất nhập khẩu 2710...Sự thông thoáng hơn trong chính sách thuế của
Nhà nước về xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho công ty hạ thấp chi phí nhập
khẩu, tăng khả năng cạnh tranh cho công ty.
Luật pháp và thông lệ thương mại quốc tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đó có thể
là các công ước, điều ước, hiệp định thương mại chung giữa các nước hoặc
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
của hai nước kí kết với nhau, cũng có thể là những thông lệ bất thành văn
giữa hai nước có quan hệ xuất nhập khẩu với nhau. Sẽ là khó khăn cho các
doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam nếu không hiểu rõ các luật pháp, thông lệ
thương mại quốc tế này. Nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nhựa đường của PLC nói riêng
trong hoạt động như nghiên cứu tìm kiếm thị trường, trong hoạt động ký kết
và thực hiện hợp đồng mất nhiều chi phí làm giảm lợi nhuận, hoặc gây hư
hỏng mất mát, hàng hóa không thông quan các cảng... sẽ là tổn thất rất lớn
cho các doanh nghiệp trong khi thực hiện các đơn hàng có giá trị lớn.
2.1.1.3 Biến động của tỷ giá hối đoái
Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vừa tạo
ra những thuận lợi, vừa tạo ra những khó khăn nhất định cho hoạt động nhập
khẩu của PLC. Thuận lợi lớn nhất là công ty có nhiều cơ hội tiếp cận với thị
trường tiềm năng cung cấp nhựa đường cho PLC, tuy nhiên công ty cũng sẽ

gặp những khó khăn không nhỏ khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
không chỉ trong nước và cả các doanh nghiệp nước ngoài.
Tỷ giá hối đoái là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nhập
khẩu nhựa đường của PLC. Tỷ giá cao hay thấp sẽ tác động nhiều chiều đến
hoạt động nhập khẩu nhựa đường của công ty như làm thay đổi nhu cầu trong
nước khi chủ yếu là tỷ giá USD/VNĐ cao sẽ làm cho nhu cầu trong nước
giảm bởi chi phí tăng cao. Như vậy sẽ làm giảm doanh thu từ hoạt động kinh
doanh từ đó dẫn đến làm giảm lợi nhuận. Đối với PLC việc thay đổi tỷ giá sẽ
tác động trực tiếp đến hoạt động của công ty do ngành hàng nhựa đường của
công ty chưa sản xuất được phải nhập khẩu toàn bộ từ các nước có hoạt động
sản xuất nhựa đường lớn như Singapore, Thái Lan... do đó sự tăng hay giảm
tỷ giá hối đoái sẽ làm cho lợi nhuận của công ty tăng hoặc giảm theo. Chẳng
hạn như vào cuối năm 2007, khi tỷ giá USD tăng vọt đã làm cho công ty gặp
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
rất nhiều khó khăn trong hoạt động thanh toán các đơn hàng nhập khẩu đồng
thời làm tăng chi phí của PLC. Bên cạnh đó, thị trường cũng biến đổi nhanh
chóng từ chỗ ứ đọng ngoại tệ sang khan hiếm, thậm chí sốt ngoại tệ, có lúc
công ty không thể mua USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu của mình. Và
cho đến đầu năm 2009 tỷ giá giữa USD/VNĐ liên tục tăng và không ổn định
làm cho hoạt động nhập khẩu nhựa đường bị ảnh hưởng rất lớn, nhất là trong
điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu đồng thời với sự suy giảm kinh tế
trong nước đã làm cho các chỉ tiêu sinh lợi của doanh nghiệp giảm mạnh.
2.1.1.4 Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Hệ thống giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng, là cầu nối giữa
bên bán hàng và bên mua hàng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, nó có thể thúc đẩy hoạt động buôn bán trao đổi hàng hóa với
hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, ngược lại sẽ là kìm hãm và gây khó khăn
cho các doanh nghiệp khi hệ thống này kém phát triển. Hệ thống giao thông

vận tải càng phát triển càng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và
việc trao đổi hàng hóa nhanh chóng, đúng lúc. Với hệ thống thông tin liên lạc
nhanh chóng, rộng khắp và hệ thống giao thông thuận tiện, an toàn cho phép
doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh, đơn giản hóa hoạt động
nhập khẩu, giảm bớt được chi phí và rủi ro trong việc vận chuyển hàng hóa,
nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu tăng khả năng
quay vòng vốn cho doanh nghiệp.
2.1.1.5 Hệ thống ngân hàng thương mại
Nền kinh tế phát triển đòi hỏi hệ thống ngân hàng cũng phải phát triển
tương ứng để có thể thúc đẩy các hoạt động của nền kinh tế. Hệ thống ngân
hàng tài chính hiện nay ngày càng quan trọng trong các nghiệp vụ thương mại
cả nội địa và quốc tế.
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
Thứ nhất, hệ thống thanh toán quốc tế càng phát triển một mặt giúp
việc thanh toán giữa các doanh nghiệp được nhanh chóng, mặt khác tạo sự an
toàn, tin cậy lẫn nhau. Đối với PLC, hệ thống thanh toán của ngân hàng giúp
cho quá trình nhập khẩu được thuận tiện và nhanh chóng hơn, tạo được niềm
tin cho đối tác. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C ( Letter of
Credit ) đang được sử dụng ngày càng phổ biến trong kỹ thuật thương mại.
Hình thức thanh toán này chỉ có thể được thực hiện nhờ hệ thống ngân hàng
tài chính phát triển trên cơ sở hệ thống thông tin liên lạc phát triển. Thông qua
các tài khoản mở tại các ngân hàng như VCB, ANZ, vietinbank … các ngân
hàng đã giúp doanh nghiệp thanh toán các hợp đồng nhập khẩu, ngân hàng
giúp PLC chuyển đổi các khoản ngoại tệ để thanh toán cho các đối tác nước
ngoài. Như vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng thúc đẩy quá trình
thanh toán được diễn ra nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro trong quá trình thanh
toán.
Thứ hai, sự phát triển của hệ thống ngân hàng làm đẩy mạnh các hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các khoản tín dụng mà ngân
hàng cung cấp cho các doanh nghiệp khi doanh nghiệp không đủ tiềm lực tài
chính. Đối với PLC, các hợp đồng nhập khẩu được thực hiện thường xuyên
với giá trị rất lớn. Thông qua các ngân hàng thương mại, PLC vay các khoản
tín dụng bằng đồng ngoại tệ để thực hiện hoạt động thanh toán các hợp đồng
nhập khẩu. Đây là một trong các rủi ro về tài chính lớn cho doanh nghiệp, khi
đó doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán khi khả năng
quay vòng vốn chậm sẽ khó thanh toán được các khoản tín dụng đó.
Tóm lại hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp,
không chỉ góp phần thực hiện các hợp đồng ngoại thương một cách nhanh
chóng, thuận lợi mà còn là nơi cung cấp các khoản tín dụng cho doanh nghiệp
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Ngô Thị Việt Nga
trong việc thực hiện các lô hàng có giá trị lớn khi doanh nghiệp không có đủ
tiềm lực tài chính.
2.1.1.6 Một số yếu tố khác
Biến động giá dầu thô: Nhựa đường là sản phẩm gốc dầu nên bị ảnh
hưởng rất lớn từ sự thay đổi giá dầu thô trên thế giới. Đây là nhóm mặt hàng
biến động rất lớn trên thế giới mà rất khó dự đoán được sự thay đổi của nó,
mặt khác nhựa đường là mặt hàng Việt Nam chưa thể sản xuất được nên hoàn
toàn phụ thuộc vào thị trường thế giới. Vì vậy sự thay đổi của giá dầu thô sẽ
làm cho giá nhập khẩu nhựa đường tăng lên ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của PLC thông qua việc giảm sản lượng tiêu thụ, giảm lợi nhuận của
công ty.
Thị trường cung: Nhựa đường nằm trong nhóm sản phẩm gốc dầu nên
giá cả cũng biến động theo sự tăng hay giảm của giá dầu trên thế giới. Nhựa
đường nằm trong nhóm mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được nên
nguồn cung phụ thuộc toàn bộ thị trường thế giới đặc biệt chủ yếu là các nước
ở Đông Nam Á như Singapo, Thái Lan…

Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu thị trường cung của PLC trong năm 2008
Trịnh Mai Hương QTKD Tổng hợp 47B
25

×