Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

TRUYỀN THÔNG THAY đổi HÀNH VI PHÒNG CHỐNG kì THỊ, PHÂN BIỆT đối xử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 85 trang )

PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS

TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI &
PHÒNG CHỐNG KÌ THỊ, PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
Trương Quang Tiến
Bộ môn Giáo dục sức khỏe
1
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được nguyên nhân, hậu quả của kì thị
& phân biệt đối xử liên qua HIV/AIDS.

2. Trình bày được khái niệm truyền thông thay đổi
hành vi; kì thị, phân biệt đối xử liên quan với
HIV/AIDS.

3. Trình bày được mục đích và một số hình thức
truyền thông thay đổi hành vi trong phòng,
chống HIV/AIDS và giảm kì thị, phân biệt đối xử.


2
Nội dung chính
 Kì thị, phân biệt đối xử - nguyên nhân, hậu quả
 Các khái niệm truyền thông thay đổi hành vi
(TTTĐHV); kì thị, phân biệt đối xử (PBĐX).
 Những hành vi liên quan cần thay đổi.
 Mục tiêu TTTĐHV trong phòng, chống
HIV/AIDS.
 Chiến lược TTTĐHV phòng, chống HIV/AIDS và
giảm kì thị, PBĐX.


3
Kì thị và phân biệt đối xử
 Khái niệm Kì thị và PBĐX liên quan đến HIV/AIDS

 Biểu hiện kì thị, PBĐX

 Nguyên nhân

 Hậu quả của hiện tượng này

 Biện pháp giảm nhẹ hiện tượng này
4
Trải nghiệm
 Đã bao giờ bạn cảm thấy mình bị cô lập, xa
lánh, coi thường bởi người khác; hoặc chứng
kiến người khác bị như vậy?

 Điều gì đã xảy ra? Cảm giác của bạn như thế
nào?
5
Kì thị?
 Kì thị như một “thuộc tính cá nhân” dẫn đến việc cá
nhân hoặc một nhóm cùng thuộc tính bị “cô lập hay
cách ly” ra khỏi cộng đồng bình thường; bị coi là một
người hoặc một nhóm người “khác thường, lệch
chuẩn hay vô dụng”. (Goffman, 1963)
(
6
Kì thị (Stigma)
 Link & Phelan (2001), mô tả kì thị là quá trình 3 bước:

 Phân biệt một số người ra khỏi những người bình thường và
gán cho họ sự không bình thường.
 Ví dụ: người nhiễm HIV thường liên quan với tệ nạn xã hội.

 Liên hệ sự khác biệt với những thuộc tính xấu.
 Ví dụ: người tiêm chích ma túy là người có quan hệ tình dục bừa bãi
với người bán dâm và thường bị mắc HIV.

 Tách biệt “chúng ta” (người bình thường) ra khỏi “chúng
nó” (người không bình thường).
 Ví dụ: không ngồi chung, ăn chung cùng bàn với người nhiễm HIV.
7
Kì thị
 Kì thị:
 Kì thị là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng
người khác.

 Kì thị người có liên quan đến HIV là thái độ khinh
thường, thiếu tôn trọng người khác vì biết hoặc
nghi ngờ người đó bị nhiễm HIV hoặc có quan hệ
gần gũi với người nhiễm HIV.
(Luật P/c HIV/AIDS)

8
Phân biệt đối xử (discrimination)
 Phân biệt đối xử (PBĐX):
 PBĐX là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược
đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền
của người khác.


 Đối với vấn đề HIV/AIDS, PBĐX người nhiễm HIV là
biểu hiện của một hoặc nhiều hành vi nêu trên đối
với một người vì biết hoặc nghi ngờ người đó
nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với
người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.
(Luật P/c HIV/AIDS)
9
Biểu hiện kì thị và PBĐX?
 Bị kì thị, PBĐX: người nhiễm HIV bị
 Đồn đại, nói xấu, dèm pha; gán nhãn: “tệ nạn xã
hội”;
 Bị xa lánh, tách biệt; làm mất vai trò, vị thế xã hội;
 Bị cách li, bỏ rơi, cho ở riêng; sử dụng đồ dùng
riêng; bị bạo lực;
 Không được học chung với trẻ bình thường;
 Khó xin việc; không giao việc
 Khó tiếp cận dịch vụ CSSK
 …

10
Biểu hiện kì thị và PBĐX?
 Tự kì thị: người nhiễm HIV
 Cảm thấy họ bị xa lánh, bị hạ thấp nhân phẩm;
 Đánh giá tiêu cực về bản thân;
 Thiếu tự tin trong giao tiếp, ngại giao tiếp; né
tránh đồng nghiệp, tách rời khỏi tập thể;
 Cuối cùng, có thể tự cách li bản thân, mất dần các
quan hệ xã hội; cảm giác xấu hổ, tội lỗi, ân hận, tự
thù ghét chính mình
11

11
Biểu hiện kì thị và PBĐX?
 Kì thị và PBĐX liên quan đến HIV/AIDS thể hiện
dưới nhiều hình thức và xảy ra trong gia đình,
cộng đồng, trường học, cơ sở y tế và các địa
điểm công cộng khác.

 Kì thị làm cho cá nhân và nhóm bị kì thị trở
nên khác biệt


12
Thực trạng?
 Kì thị và phân biệt đối xử ở nơi làm việc:
 “ …tình hình kỳ thị và phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV/AIDS đang lan rộng ở Việt Nam. Hiến
pháp nước CHXHCN Việt Nam công nhận quyền có
công ăn việc làm cho tất cả mọi người. Tuy nhiên,
kỳ thị và phân biệt đối xử đang khước từ quyền cơ
bản này với rất nhiều người nhiễm HIV/AIDS”.

(UNDP 2004)
13
Thực trạng?
 “Dường như chỉ có tôi là người duy nhất ở huyện này
cho mọi người biết mình bị nhiễm HIV, những người
khác vẫn còn che dấu bệnh của mình…. Trường hợp
của tôi, chồng tôi bị nhiễm HIV và sau đó đến tôi và
con tôi. Con tôi hiện nay đang đến trường mầm non.
Năm sau, đến tuổi cháu bắt đầu đi học lớp một nhưng

nhà trường không chấp nhận cháu.”
(Chu Thị Cậy, nạn nhân của kỳ thị ; nguồn:
14
Thực trạng?
 Bà Hai, ngụ ở phường 1, quận 8 nói: "Chỉ mới
đây thôi, tôi thấy con Hương trốn trong nhà
buồn thiu. Hỏi thì nó vừa khóc vừa nói: Mấy
đứa bạn trong xóm nói con bị SIDA nên không
thèm chơi với con!“
(nguồn: )
15
Thực trạng?
 Mẹ bé Hương, ngụ cùng xóm, gửi Hương cho bà Hai nuôi từ lúc
lọt lòng. Nhưng chỉ gửi tiền cháo sữa được vài tháng thì chị ta
bỏ mặc. Bà Hai thấy tội nghiệp nên nhận Hương làm cháu
ngoại nuôi, giờ Hương đã học lớp 2. Hiện mẹ Hương đã chết vì
bệnh AIDS. Tiếng đồn lan ra, bà Hai ức lòng dẫn cháu đi xét
nghiệm, kết quả là Hương không bị nhiễm! Bà mang phiếu xét
nghiệm lên trình UBND phường 1, xin giúp giải tỏa mối nghi
ngờ để cháu bà được bình yên. Phường hứa sẽ cho họp tổ dân
phố trong tháng 4-2005 để "minh oan". Bà Hai nói: "Ai có bị
miệng đời rồi mới thấm thía, mệt mỏi lắm!“
(nguồn: )
16
Thực trạng?
 Một lần Hoàng đã hỏi: "Bà ơi, tại sao các bạn nói con
bị SIDA?". Bà gạt đi: "Không phải đâu, tụi nó chê mình
nghèo không có xe Honda đó!. Bà rất khổ tâm khi
đêm nằm nghe cháu kể: "Sao con sang nhà hàng xóm
chơi người ta cứ đuổi về, chỉ có bà nội là dám ôm

con?". (Bố mẹ Hoàng đã mất vì AIDS)

(nguồn: )
17
Thực trạng?
 “ chị Kim Anh và hai con bị nhiễm, chủ nhà thuê đòi
đuổi ra khỏi nhà, tổ dân phố phải can thiệp. Người ta
sợ đến nỗi chị ngồi xuống ghế uống nước xong là
người ta xách ghế đi dội rửa. Quận phải tổ chức họp
tuyên truyền là bệnh chỉ lây qua đường máu và quan
hệ tình dục, người dân mới giảm bớt kỳ thị. Nhưng
không phải ai cũng hiểu, nên chị Kim Anh đi bán vé số
vẫn có người sợ lây qua vé số”.
(nguồn: )
18
Thực trạng?
 “Mặc dù có những hiểu biết nhất định nhưng nỗi lo sợ bị lây nhiễm HIV qua
các tiếp xúc thông thuờng khiến nhân viên bệnh viện (NVBV) cố gắng tự bảo
vệ mình bằng cách xác định xem bệnh nhân nào có HIV và tìm cách hạn chế
tiếp xúc với họ”.

 “Nhiều NVBV nghĩ rằng họ có quyền được biết bệnh nhân nào có HIV để có
thể tự bảo vệ mình,… một số cách mà các bệnh viện thường làm để xác định
những bệnh nhân có HIV là bắt buộc xét nghiệm HIV, xếp bệnh nhân có HIV
vào những buồng riêng, giường riêng, đánh dấu vào hồ sơ của bệnh nhân
hay vào đồ vải, quần áo của bệnh nhân…”

 “NVBV coi đây là những biện pháp hợp lý để tự bảo vệ. Đây chính là các
dạng phân biệt đối xử với các bệnh nhân có HIV, tạo nên tâm lý sợ hãi cho
tất cả mọi người và khiến cho bệnh nhân có HIV cảm thấy bị kỳ thị.”


Nguồn: (2008)
19
Thực trạng
 Nghiên cứu của Mạng lưới những người sống chung với HIV ở
Việt Nam (2011) khẳng định sự tồn tại của hiện tượng này.

 “Tình trạng phân biệt kì thị cũng đã làm cho người nhiễm HIV
hạn chế tiếp cận dịch vụ điều trị, dẫn đến điều trị muộn.” (Báo
cáo của VAAC, 3/2013)

 “…do sự kì thị, phân biệt đối xử nên vẫn còn tỷ lệ đáng kể người
dân đi làm xét nghiệm HIV không khai đúng tên, địa chỉ nên vẫn
còn tỉ lệ đáng kể không quản lì, theo dõi sau khi có kết quả xét
nghiệm HIV +”. (Báo cáo của VAAC, 5/2014).
20
Yếu tố gây kì thị và PBĐX ?
 Khi cá nhân có một số thuộc tính:
 Mắc bệnh:
 Liên quan đến những bệnh nan y, tỉ lệ tàn tật, tử vong
cao (HIV/AIDS, Lao, Phong…)

 Bệnh càng lan truyền nhanh; không rõ ràng về phương
thức lây truyền thì sự kì thị càng nặng nề hơn.

 Khiếm khuyết cơ thể

21
Yếu tố gây kì thị và PBĐX
 Khi cá nhân có một số thuộc tính:

 Hành vi khác thường (rối loạn hành vi, tâm
thần…)

 Thuộc một nhóm xã hội cụ thể nào đó (tôn giáo,
dân tộc…)


22
Yếu tố gây kì thị và PBĐX
 HIV/AIDS có những đặc điểm dễ gây ra kì thị:
 Lây nhiễm qua QHTD không an toàn; qua tiêm chích ma
túy…, là những hành vi bị xã hội lên án và bị coi là lỗi của
những cá nhân liên quan.

 Người nhiễm HIV ở giai đoạn AIDS suy sụp nhanh, nhiễm
trùng cơ hội làm bệnh cảnh nặng nề, trầm trọng gây sợ hãi

 Hoài nghi bệnh có thể lây truyền qua các tiếp xúc thông
thường hàng ngày.
 Gia tăng hiện tượng ngại tiếp xúc, gần gũi với người nhiễm HIV, bệnh
nhân AIDS, dẫn đến xa lánh và tránh tiếp xúc người mắc HIV; AIDS.
23
Yếu tố gây kì thị và PBĐX
 Người nhiễm HIV hoặc mắc AIDS bị kì thị bất chấp
nguyên nhân họ bị lây nhiễm là gì.

 Người tiêm chích ma túy và người bán dâm (có thể
nhiễm HIV) thường bị kì thị nặng nề.

24

Nguyên nhân?
 Nỗi lo sợ bị lây nhiễm HIV:
 Qua các tiếp xúc thông thường trong sinh hoạt
hàng ngày với người có HIV

 => hiện tượng ngại ếp xúc, chủ động tránh tiếp
xúc hay xa lánh người nhiễm HIV, người bệnh
AIDS.

 Là nguyên nhân gốc rễ ca hiện tượng kì thị người
nhiễm HIV
25

×