Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tiểu luận phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm đất sét tại doanh nghiệp mỏ trúc thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.09 KB, 67 trang )

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LO¹I CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu
lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Đồng thời, quá trình sản xuất
hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên.
Nh vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ ra chi
phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và về đối tượng lao động. Vì thế
sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là
tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau
về cả nội dung, tính chất, công dụng còng nh vai trò, vị trí trong quá trình
kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác hạch toán cần thiết phải tiến hành phân
loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Xuất phát từ các mục
đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại
theo những tiêu thức khác nhau.
Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường
được phân loại theo các tiêu thức sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí:
Dùa vào cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung kinh tế ban
đầu được xếp chung vào một loại gọi là yếu tố chi phí, không kể nguồn lực đó
được dùng cụ thể vào việc gì, ở đâu của hoạt động sản xuất. Theo phương


pháp này chi phí sản xuất bao gồm 5 yếu tè:
1. Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ ( loại trừ giá
trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Loại này có thể
chia thành hai yếu tố là chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhiên liệu động lực.
2. Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lương theo quy định, của công nhân viên chức trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Loại này có thể chia thành hai
yếu tố là chi phí tiền lương và chi phí BHYT, BHXH và KPCĐ.
3. Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ.
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
5. Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền chưa phản
ánh vào các loại yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng giúp cho doanh
nghiệp biết được những chi phí đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng loại
chi phí đó là bao nhiêu, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện chi
phí sản xuất, là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn,
huy động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, những nguồn lực sử dụng vào cùng một mục
đích sẽ được xếp vào một loại gọi là khoản mục chi phí, không kể hình thái
ban đầu của nguồn lực đó là gì. Theo quy định hiện nay chi phí sản xuất được
chia làm các khoản mục chi phí sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính ( kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu
sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công
việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu

dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động
ngoài lĩnh vực sản xuất.
2. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHYT, BHXH và KPCĐ trên tiền lương của công
nhân lao động trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục
này các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân
viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay
các nhân viên khác.
3. Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng nhưng có tính chất phục vô chung cho quá trình sản xuất sản phẩm
( trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp). Nó bao
gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ mua ngoài.
4. Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các chi phí phục vụ cho việc bán
hàng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất ra. Còng nh chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
vật liệu phục vụ cho bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng, chi
phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ bán hàng.
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ những chi phí về hành
chính, về quản lý kinh tế và những chi phí quản lý khác trong phạm vi doanh
nghiệp. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên
quản lý, chi phí công cụ dụng cụ quản lý, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng trong quản lý, các loại thuế phí, lệ phí, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền dùng cho quản lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục. Đây cũng là
căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi
phí sản xuất cho kỳ sau.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm,
công việc dịch vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
1. Chi phí biến đổi: Là những chi phí có sự biến đổi tỷ lệ thuận với khối
lượng sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương trả theo sản
phẩm.
2. Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự
thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng, sản phẩm,
công việc dịch vụ sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đặc biệt trong công tác quản
trị doanh nghiệp để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại trên chi phí sản xuất còn được phân loại theo
nhiều cách khác như phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí, phân loại theo nội dung cấu thành của
chi phí Và mỗi doanh nghiệp sẽ lùa chong một phương pháp phân loại phù
hợp nhằm phục vụ tốt cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt. Về
mặt bản chất chúng đều là các hao phí lao động và có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Giá thành sản phẩm phải được tính dùa vào số chi phí sản xuất đã phát
sinh và tập hợp được trong kỳ, xét theo từng bộ phận thì giá thành của bộ
phận nào thì chính là chi phí của bộ phận sản phẩm đó.
Chi phí sản xuất là hao phí trong kỳ nhất định và không kể có bao
nhiêu số sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành nhưng giá thành được xác
định với khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định, sản phẩm chưa hoàn
thành thì không xác định được giá thành mà người ta gọi là chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường không bằng nhau do

khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không bằng nhau, và không
phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm.
1.2 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công
việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Nh vậy mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm có thể biểu
hiện qua công thức sau:
Tổng giá thành = Chi phí SX + Chi phí SX phát sinh - Chi phí SX
hoàn thành dở dang ĐK trong kỳ dở
dang CK
Giá thành sản phẩm còn là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng
như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Giá thành cũng là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành còng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Dùa vào tiêu thức này giá thành được chia làm 3 loại là giá thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt
đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực

hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ còng nh sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp và là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành gồm có hai loại là giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm: Bao gồm các chi phí sản xuất, chế
tạo sản phẩm tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn
hàng bán.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm gía thành sản
xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu
thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán và xác
định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.3 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất,
đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ
giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà mỗi
doanh nghiệp lùa chọn một phương pháp tính giá thành phù hợp.

Phương pháp tính giá thành là trình tự tập hợp chi phí sản xuất theo các
đối tượng tính giá thành, trên cơ sở đó tính toán xác định chi phí sản xuất có
liên quan đến đối tượng tính giá thành.
1.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn hay còn gọi là phương pháp tính
giá thành trực tiếp, được áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng Ýt, nhưng sản xuất với khối lượng lớn
và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai
thác
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính căn cứ trực tiếp
vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí
trong kỳ và giá trị sản phẩm theo công thức:
+ Tổng giá thành: Z = Dđk + C – Dck
+ Giá thành đơn vị: Z
đv
= Z/ Q
Trong đó: Dđk, Dck là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Q là số lượng sản phẩm đã hoàn thành
1.3.2 Phương pháp phân bước
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm
trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo mét quy trình nhất
định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên
tục.
Do việc xác định đối tượng tính giá thành có hai trường hợp khác nhau
nên phương pháp tính giá thành phân bước cũng có hai phương án tương ứng.
a. Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm:
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối

tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phương án này,
kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung theo từng
giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của
giai đoạn sản xuất trước, và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự
để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế
tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị
thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
b. Phương án tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm:
Phương án này áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng
tính giá thành chỉ là sản phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản
xuất cuối cùng. Trước hết kế toán phải căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã
tập hợp trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất ( từng phân xưởng,
đội sản xuất) tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó. Sau đó kết
chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị của thành phẩm.
1.3.3 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà sản phẩm
hoàn thành trong quy trình công nghệ bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu
thành. Những chi tiết, bộ phận sản phẩm được thực hiện ở nhiều phân xưởng
sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau cuối cùng lắp ráp ra sản phẩm
hoàn chỉnh.
Trong những doanh nghiệp này đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất
là các bộ phận, chi tiết sản phẩm, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm bằng tổng cộng các chi phí sản xuất của các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận
sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z
1

+ Z
2
+ + Z
n
1.3.4 Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất nhưng sản xuất ra
các loại sản phẩm khác nhau về chất lượng, phẩm cấp, quy cách và chi phí
không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung
cho cả quá trình sản xuất. Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp này nh
doanh nghiệp sản xuất nhựa, hoá chất, cao su, may mặc Các loại sản phẩm
này có thể quy đổi về sản phẩm gốc ( sản phẩm tiêu chuẩn) thông qua hệ sè
quy đổi, sản phẩm có hệ số bằng 1 được xem là sản phẩm gốc.
Trong những doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
phân xưởng hoặc toàn bộ quy trình sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng
loại sản phẩm hoàn thành.
Tổng số sản phẩm
tiêu chuẩn
=
Σ
Số lượng từng loại SP
hoàn thành trong kỳ
x
Hệ sè quy
đổi từng loại
Giá thành đơn vị SP gốc =
Tổng giá thành SX của các loại SP
Tổng số sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị
SP từng loại

=
Giá thành đơn vị
SP gốc
x
Hệ sè quy đổi sản
phẩm từng loại
1.3.5 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong mét quy
trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất nhưng lại sản xuất ra các loại
sản phẩm khác nhau về kích cỡ, quy cách chi phí sản xuất không hạch toán
riêng cho từng loại sản phẩm. Giữa các sản phẩm của những doanh nghiệp
này không có hệ số quy đổi, do đó phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành
thực tế và tổng giá thành kế hoạch để từ đó xác định được giá thành từng loại
sản phẩm.
Trong những doanh nghiệp này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
nhóm sản phẩm cùng loại hoặc phân xưởng sản xuất, đối tượng tính giá thành
là từng loại sản phẩm hoàn thành.
1.3.6 Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng
đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loại nhỏ theo đơn đặt hàng của bên mua.
Giá thành của đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt
đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng nào đó
cuối tháng vẫn chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí của đơn đặt hàng đó được
coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là công việc tính toán Ýt và đơn giản
không phải tính toán chi phí của sản phẩm dở dang khi tính giá thành của sản
phẩm hoàn thành.
Nhược điểm của phương pháp này là khi sản phẩm chưa hoàn thành, kế
toán không phản ánh được tình hình tiết kiệm hoặc lãng phí trong sản xuất và
chu kỳ sản xuất càng dài thì nhược điểm này lại thể hiện càng rõ.

 Một số phương pháp khác:
Phương pháp định mức: Áp dụng với các doanh nghiệp có hệ thống
định mức về chi phí nguyên vật liệu, nhân công
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong phương pháp này cũng là
từng loại sản phẩm, từng loại phân xưởng hoặc từng giai đoạn sản xuất. Đối
tượng tính giá thành là chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm hoàn thành
Phương pháp loại trừ : Áp dông trong trường hợp cùng một công trình
sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính vừa tạo ra sản phẩm phụ. Do vậy để tính
được giá thành sản phẩm chính phải loại trừ sản phẩm phô ra khỏi tổng chi
phí.
1.4 NỘI DUNG PHÂN TÍCH
Giá thành là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá thành, doanh
nghiệp có thể biết được các nguồn lực đó được sử dụng lãng phí hay tiết
kiệm. Vì thế phân tích giá thành là cách tốt nhất để doanh nghiệp tìm hiểu
nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và đưa ra được
hướng giải quyết tốt nhất.
1.4.1 Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Đây là công việc đầu tiên mà nhà phân tích tiến hành nhằm cung cấp
những thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp cho nhà quản lý.
Trước hết cần xem xét tỷ lệ % thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ
sản phẩm hàng hoá theo công thức sau:
R (%) =
Σ( Q
1i
x Z
1i
)
Σ( Q

1i
x Z
ki
)
x 100%
Trong đó:
Q
1i
là số lượng sản phẩm i sản xuất kỳ thực tế
Z
1i
là giá thành đơn vị sản phẩm i kỳ thực tế
Z
ki
là giá thành đơn vị sản phẩm i kỳ kế hoạch
Nếu R < 100% thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Khi đó chênh lệch giá thành theo số tuyệt đối sẽ mang dấu
âm. Tức là (ΣQ
1i
x Z
1i
) – (ΣQ
1i
x Z
0i
) < 0 và số chênh lệch này chính là số chi
phí đã tiết kiệm được do hạ giá thành tính trên lượng sản phẩm sản xuất thực
tế.
Nếu R > 100% chứng tỏ giá thực tế cao hơn kế hoạch và hiệu sè
(ΣQ

1i
x Z
1i
) – (ΣQ
1i
x Z
0i
) > 0. Dấu (+) phản ánh số chi phí thực tế đã vượt trên
số kế hoạch tính trên lượng sản phẩm sản xuất thực tế.
1.4.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của
những sản phẩm có thể so sánh
Sản phẩm có thể so sánh là những sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiến
hành sản xuất ở các kỳ trước và đã hạch toán giá thành. Với những sản phẩm
này, doanh nghiệp thường lập kế hoạch hạ thấp giá thành nhằm xác định mục
tiêu phấn đấu sản xuất kinh doanh, đồng thời xác định rõ quy mô chi phí tiết
kiệm để tăng lợi nhuận. Trong nội dung phân tích này thường có 2 chỉ tiêu
được xem xét là mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành. Trong đó mức hạ giá
thành phản ánh quy mô chi phí tiết kiệm còn tỷ lệ hạ giá thành lại phản ánh
tốc độ hạ giá thành sản phẩm.
a. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch
Để đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành cần tính và
so sánh giữa kết quả đạt được với nhiệm vụ kế hoạch đặt ra trên cả 2 chỉ tiêu
là mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành. Nếu cả 2 chỉ tiêu đều hoàn thành thì kết luận
doanh nghiệp đã hoàn thành một cách toàn diện kế hoạch hạ thấp giá thành
sản phẩm và ngược lại nếu chỉ hoàn thành một chỉ tiêu thì kết luận doanh
nghiệp hoàn thành không toàn diện.
Các ký hiệu cần sử dụng:
Q
k
: sè lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch

Q Q
1
: sè lượng sản phẩm sản xuất kỳ thực tế
Z
0
: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ trước
Z
k
: giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch kỳ này
Z
1
: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ này
*Nhiệm vụ hạ :
+ Mức hạ: M
k
= ΣQ
k
Z
k
- ΣQ
k
Z
0
+ Tỷ lệ hạ:
T
k
=
M
k
ΣQ

k
Z
0
* Kết quả hạ giá thành thực tế so với giá thành năm trước:
+ Mức hạ : M
1
= ΣQ
1
Z
1
- ΣQ
1
Z
0

+ Tỷ lệ hạ :
T
1
=
M
1
ΣQ
1
Z
0
* Kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch:
+ Mức hạ: ∆M = M
1
– M
k



+ Tỷ lệ hạ: ∆T = T
1
– T
k
Cùng với việc so sánh cả 2 chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ hạ trên tổng số cần
đi sâu so sánh mức hạ và tỷ lệ hạ trên trong sản phẩm để biết được nguyên
nhân ảnh hưởng tới mức biến động chung.
b. Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Có ba nhân tố ảnh hưởng đến mức hạ và tỷ lệ hạ là số lượng sản phẩm,
kết cấu sản lượng và giá thành đơn vị.
Nhân tố sản lượng :
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sản lượng sản xuất có
quan hệ tỷ lệ thuận với mức hạ.
Ký hiệu M
q
, T
q
là ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến mức hạ và tỷ
lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch, ta có:
M
q
= ΣQ
1
Z
0
x T
k
Sản lượng thay đổi không ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ nên T

q
= T
k

Nh vậy sản lượng đã phản ánh quy mô còn tỷ lệ hạ phản ánh tốc độ hạ
nên khi sản lượng thay đổi, tỷ lệ hạ vẫn giữ nguyên nh kế hoạch. Tức là sự
biến động của sản lượng sản xuất không thay đổi tới tỷ lệ hạ.
Nhân tố kết cấu sản lượng:
Do mỗi loại sản phẩm khác nhau có mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành khác
nên khi thay đổi cơ cấu sản lượng mức hạ và tỷ lệ hạ chung còng thay đổi ảnh
hưởng của nhân tố sản lượng được xác định trong điều kiện giả định sản
lượng thực tế, cơ cấu sản lượng thực tế và giá thành kế hoạch.
Kí hiệu M
c
, T
c
là ảnh hưởng của kết cấu sản lượng đến mức hạ và tỷ lệ
hạ giá thành, ta có:
M
c
= ΣQ
1
Z
k
- ΣQ
1
Z
0

Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm:

Ký hiệu M
z
, T
z
là ảnh hưởng của giá thành đơn vị đến mức hạ và tỷ lệ
hạ.
M
z
= ΣQ
1
Z
1
- ΣQ
1
Z
0
= M
1

T
z
= T
1

1.4.3 Phân tích tình hình biến động của các yếu tố chi phí trong giá
thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm được hình thành từ nhiều loại chi phí khác nhau.
Sù thay đổi của từng loại chi phí cụ thể sẽ dẫn đến biến động chung của tổng
chi phí. Vì vậy phương pháp này nhằm đi sâu xem xét tình hình biến động của
từng loại yếu tố và khoản mục chi phí. Nội dung này được trình bày cụ thể

như sau:
a. Phân tích yếu tè chi phí nguyên vật liệu
Trong giá thành sản phẩm, đây thường là mét nội dung chiếm tỷ trọng
khá lớn vì thế phân tích các nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí về nguyên
vật liệu là điều kiện để khai thác khả năng tiềm tàng nhằm giảm bớt chi phí
này trong giá thành đơn vị sản phẩm.
Để phân tích yếu tè chi phí nguyên vật liệu cần xem xét các nội dung
sau:
- Đánh giá chung về chi phí nguyên vật liệu:
Bằng phương pháp so sánh số thực tế với số kế hoạch mà doanh nghiệp
xác định được nhân tố ảnh hưởng nhiều hơn đến chi phí nguyên vật liệu là giá
cả vật liệu đầu vào hay tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân tích đơn giá của nguyên vật liệu:
T
c
=
M
c
ΣQ
1
Z
0
x 100%
Đơn giá nguyên vật liệu được xác định bao gồm giá mua nguyên vật
liệu và chi phí thu mua như chi phí bốc xếp, vận chuyển, bảo quản, chi phí
bến bãi và các khoản thuế, chi phí cho các khoản thu mua độc lập, các chi phí
khác của nguyên vật liệu phải tính vào giá thành thực tế theo quy định chung.
Chi phí thu mua là nhân tố chủ quan phụ thuộc vào chất lượng công tác
cung ứng của doanh nghiệp, bản thân doanh nghiệp phải tự điều tiết cho hợp
lý và hiệu quả nhất. Loại chi phí này thường phụ thuộc vào nguồn nhập

nguyên vật liệu, địa điểm mua, điều kiện phương tiện vận chuyển, trình độ cơ
giới hoá của các nghiệp vụ kho, bốc xếp, dỡ vật liệu…
Nhân tố giá mua nguyên vật liệu thường là khách quan, nhưng do chịu
ảnh hưởng về tình hình cung cầu trên thị trường nếu doanh nghiệp biết chớp
lấy thời cơ mua theo những nguồn cung cấp khác nhau thì có thể tác động tới
giá mua nguyên vật liệu.
- Phân tích nhân tố mức tiêu hao của nguyên vật liệu:
Tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu trong kỳ chịu sự tác động của các
nhân tố sau:
+ Sù thay đổi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
+ Sù thay đổi số lượng sản phẩm sản xuất
Mức độ ảnh hưởng được xác định theo công thức:
M
1
– M
0
= (m
1
– m
0
)q
1
+ (q
1
- q
0
)m
0
Trong đó:
M

1
, M
0
: tổng mức hao phí nguyên vật liệu thực tế và kế hoạch
m
1
, m
0
: mức sử dụng nguyên vật liệu thực tế và kế hoạch cho
mét đơn vị sản phẩm
q
1
, q
0
: sè lượng sản phẩm sản xuất thực tế và kế hoạch
b. Phân tích yếu tố chi phí nhân công:
Nội dung phân tích bao gồm phân tích lương và các khoản trích theo
lương nh BHXH, BHYT và KPCĐ trả cho cán bộ công nhân viên toàn doanh
nghiệp.
 Trình tự phân tích bao gồm các bước sau:
- Đánh giá chung:
Đưa ra số liệu thực tế về chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương,
tiền ăn ca… tính cho bộ phận sản xuất gián tiếp, bộ phận sản xuất trực tiếp
trong tổng chi phí sản xuất còng nh tính trong giá thành đơn vị sản phẩm.
Tìm chênh lệch tiền lương tuyệt đối và chênh lệch tiền lương tương đối
để biết doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí quỹ tiền lương.
- Phân tích sự tăng giảm chi phí nhân công trong giá thành đơn vị sản phẩm:
+ So sánh mức lương của sản phẩm thực tế với kế hoạch
+ Chênh lệch chi phí tiền lương do năng suất của công nhân trực tiếp
sản xuất.

c. Phân tích yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định:
+ Đánh giá chung tình hình sử dụng tài sản cố định
+ Phân tích chi phí khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm
Trong tổng chi phí sản xuất thì chi phí khấu hao TSCĐ được gọi là một
chi phí cố định, bởi vì khi sản lượng sản phẩm sản xuất có thay đổi thì tổng
chi phí khấu hao sẽ không thay đổi và chi phí khấu hao tính trên 1 đơn vị sản
phẩm sẽ tỷ lệ nghịch với sự thay đổi số lượng đó.
d. Phân tích chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài là một khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không có khả năng thực hiện đối
với một số công việc đã đề ra.
Phân tích chi phí dịch vụ mua ngoài cần đưa ra số liệu về các khoản chi
phí cho các loại dịch vô mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra trong năm, và tính
toán chi phí dịch vụ mua ngoài trên một đơn vị sản phẩm. Sau đó tiến hành
phân tích, so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch để có thể đưa ra giải
pháp phù hợp thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
e. Phân tích chi phí khác bằng tiền
Ngoài các khoản chi phí nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài doanh nghiệp còn phải bỏ
ra các khoản chi phí khác nh chi phí đào tạo, chi phí văn phòng phẩm… và
các khoản chi này được xếp vào yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Còng nh phân tích chi phí dịch vụ mua ngoài, để phân tích chi phí khác
bằng tiền cần đưa ra bảng số liệu về các nội dung trong yếu tố chi phí này và
so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch.
 Nhận xét chung về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm
Qua nội dung phân tích từng yếu tố trong giá thành đơn vị sản phẩm, ta
sẽ đưa ra bảng số liệu tổng hợp tất cả các yếu tố cấu thành giá thành đơn vị
sản phẩm, thông qua phương pháp so sánh để biết được đâu là nguyên nhân
chính làm ảnh hưởng đến kế hoạch giá thành từ đó để rót ra biện pháp phù

hợp.
1.5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH GIÁ THÀNH
1.5.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là cách thay thế các số liệu của kỳ kế hoạch, định mức hay kỳ gốc
bằng các số liệu thực tế của một nhân tố nào đó. Nhân tố được thay thế sẽ
phản ánh mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu còn các nhân tố khác thì tạm
coi là không đổi.
Khi sử dụng phương pháp này cần tuân thủ các quy tắc sau:
+ Cần biết số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng
với chỉ tiêu phân tích để xác định công thức tính chỉ tiêu.
Các công thức có thể sử dụng:
A = a x b x c hoặc các dạng: A =
b
a
; A =
b
a
x c
Trong đó: A là chỉ tiêu cần phân tích
a,b,c là các nhân tố ảnh hưởng
+ Sắp xếp thứ tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, nhân tố
số lượng xếp trước, sau đó đến nhân tố chất lượng
+ Tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để
có kết quả của từng nhân tố ảnh hưởng
+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, kết quả là chênh lệch giữa số
thực hiện và số kế hoạch
+ Để dễ quan sát, thường quy ước số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích
mang chỉ số “ 0”, số thực hiện mang chỉ số “ 1”.
Theo các biểu thức phân tích và quy tắc trên ta có:

- Số kế hoạch: A
0
= a
0
x b
0
x c
0
- Số thực hiện: A
1
=a
1
x b
1
x c
1
- Số chênh:
±

A = A
1
– A
0
-

A có thể là số âm hoặc số dương tuỳ thuộc vào A
1
và A
0
Bằng phương pháp thay thế liên hoàn ta sẽ lần lượt xác định được mức

độ ảnh hưởng của từng nhân tố như sau:
+ Xét ảnh hưởng của nhân tố a bằng cách thay vào các biểu thức trên ta
có:

A
a+
= a
1
x b
0
x c
0
– a
0
x b
0
x c
o
+ Tương tự thay nhân tố b và c vào biểu thức trên ta có:

A
b
= a
1
x b
1
x c
1
– a
0

x b
o
x c
0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ta được:


A
a
+

A
b
+

A
c
=

A
Phạm vi áp dụng của phương pháp này là trong các trường hợp các
nhân tố có ảnh hưởng độc lập đến chỉ tiêu phân tích.
1.5.2 Phương pháp so sánh
Là phương pháp đối chiếu các số thực tế với số kế hoạch, số định mức,
dự toán hoặc số gốc để có được giá trị sai lệch.
+ So sánh tuyệt đối:
±


A = a

1
– a
0
+ So sánh tương đối:

A = a
1
/ a
0
Cả 2 cách so sánh đều phản ánh được quy mô của từng chỉ tiêu, nhưng
cách so sánh tuyệt đối còn cho biết sự tăng giảm của chỉ tiêu đó. Cả hai
phương pháp so sánh này thường dùng để giám sát thường xuyên và phát hiện
các nguyên nhân gây ảnh hưởng.
+ Phương pháp so sánh có liên hệ:
±


A = a
1
– a
0
x
0
1
A
A
hoặc
±



A =
0
1
1
A
A
ao
a
.
Trong đó A
1
và A
0
là các chỉ tiêu liên hệ
Phương pháp so sánh liên hệ thường dùng để phân tích chung, khái
quát với các chỉ tiêu cùng nội dung và ý nghĩa kinh tế.
Với phương pháp này có thể giúp đưa ra kết luận dấu hiệu nhận được là
tốt, hợp lý hay không, giải pháp thực hiện đó là tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó
có thể tìm ra nguyên nhân, dự báo và đề ra các biện pháp cải thiện tình hình.
Ngoài các phương pháp trên người ta còn sử dụng các phương pháp nh
phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối
1.6 MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.
Đứng trên góc độ quản lý cần biết rõ nguồn gốc hay con đường hình thành nó,
nội dung cấu thành của giá thành để từ đó biết được những nguyên nhân cơ
bản, các nhân tố cụ thể làm tăng hoặc giảm giá thành.
Dùa trên kết quả phân tích ảnh hưởng cụ thể của các nguyên nhân,
người quản lý có thể đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh
hưởng của nhân tố tiêu cực, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và sử

dụng các nguồn vật tư, lao động, tiền vốn và để từ đó hạ giá thành của từng
đơn vị sản phẩm cũng như của toàn bộ sản phẩm.
Sau đây là một số hướng các biện pháp:
1.6.1Nhóm Nhãm biện pháp làm tăng sản lượng, giảm chi phí cố định
trong giá thành đơn vị sản phẩm
Ta có công thức:
ATC = AFC + AVC
Trong đó:
ATC là tổng chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm
AFC là chi phí cố định bình quân cho một đơn vị sản phẩm
AFC = FC/ Q
Với FC là tổng chi phí cố định
Q là tổng sản lượng sản xuất
AVC là chi phí biến đổi bình quân cho một đơn vị sản phẩm
Chi phí cố định là một chi phí không thay đổi hoặc Ýt thay đổi về tổng
số cho dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp nh chi phí thuê đất, thuê
nhà, chi phí khấu hao TSCĐ…
Nh vậy khi tăng sản lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ thì chi
phí cố định tính trên mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi dẫn tới hạ giá thành đơn
vị sản phẩm.
1.6.2 Nhóm biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu thường là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong kết cấu giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng
công nghiệp. Do vậy tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn
trong kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Tổng chi phí nguyên vật liệu đối với một doanh nghiệp sản xuất là loại
chi phí biến đổi, tức là chi phí này phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản
xuất.
Nếu xem xét chi phí nguyên vật liệu trên một sản phẩm thì có thể coi

đó là chi phí cố định được xác định theo mức thiết kế, chế tạo đã định. Chi
phí nguyên nhiên vật liệu trong giá thành đơn vị sản phẩm được tính nh sau:
Chi phí NVL = mức tiêu hao NVL
i
x đơn giá NVL
i
Nh vậy có hai nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm chi phí nguyên vật
liệu là đơn giá và mức tiêu hao nguyên vật liệu mỗi loại.
* Mức tiêu hao NVL: nhân tố này phản ánh tình hình sử dụng của
doanh nghiệp là tiết kiệm hay lãng phí.
* Đơn giá NVL mỗi loại phụ thuộc vào giá mua, chi phí thu mua và
phản ánh khả năng tổ chức quá trình thu mua của doanh nghiệp có hợp lý
không.
Qua phân tích cần xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
tăng giảm của khoản chi phí nguyên vật liệu như mức tiêu hao, đơn giá của
mỗi loại nguyên vật liệu.
Khi kiểm tra mức độ sử dụng nguyên vật liệu cần xem lại định mức
nguyên vật liệu đã hợp lý hay chưa, trong quá trình sản xuất đã tiết kiệm hay
lãng phí. Nếu nguyên nhân chính làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên là
do giá nguyên vật liệu thì cần tìm hiểu thêm giá cả chung của thị trường và
nếu có thể thì tìm nguồn mua khác với chi phí thấp hơn.
Để mức tiêu hao nguyên vật liệu giảm đi thì doanh nghiệp nên cải tiến
kết cấu sản phẩm, hoàn thiện quy trình sản xuất, áp dụng định mức tiên tiến
về sử dụng nguyên vật liệu, giảm phế liệu khi gia công sản xuất, giảm phế
phẩm trong quá trình sản xuất, giảm trọng lượng tinh của sản phẩm đến mức
tối thiểu cần thiết…
1.6.3 Nhóm biện pháp làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền
lương trên 1 đơn vị sản phẩm
Nâng cao năng suất lao động là nhân tố quan trọng để hạ giá thành sản
phẩm. Năng suất lao động là số lượng sản phẩm mà một người lao động sản

xuất ra trong 1 đơn vị thời gian với điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định.
Tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian với cường độ lao động là không đổi.
Khi năng suất lao động tăng lên cũng có nghĩa là số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian sẽ tăng lên trong khi chi phí nhân công
hầu như không thay đổi, do đó mà chi phí tiền lương tính trên 1 đơn vị sản
phẩm là giảm đi.
Ngoài ra còn có nhiều hướng biện pháp khác như giảm chi phí dịch vụ
mua ngoài, giảm chi phí khấu hao TSCĐ…tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp
áp dụng sao cho phù hợp nhất với từng tình hình cụ thể để sau khi áp dông
mỗi biện pháp có thể mang lại kết quả cao nhất.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP
MỎ ĐẤT SÉT CHỊU LỬA TRÓC THÔN
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Mỏ đất sét chịu lửa Trúc Thôn là một trong bốn đơn vị thành viên của
Công ty vật liệu chịu lửa. Từ ngày đầu thành lập, Công ty tồn tại và phát triển
với tên giao dịch là Mỏ đất chịu lửa Trúc Thôn trực thuộc Công ty gang thép
Thái Nguyên.
Mỏ đất chịu lửa Trúc Thôn ( sau đây gọi là Mỏ Đất) được thành lập
ngày 25 tháng 11 năm 1964, tại xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải
Dương theo quyết định số 1692/BCN_BTBCN của bộ trưởng Bộ công
nghiệp, với nhiệm vụ là khai thác quặng chịu lửa cung cấp cho Công ty gang
thép Thái Nguyên để xây dựng lò luyện thép và khai thác đất sét trắng để
cung cấp cho thị trường sản xuất gốm sứ trong nước.
Từ khi thành lập đến nay, Mỏ Đất đã trải qua những giai đoạn hết sức
khó khăn nhưng theo thời gian, tổ chức đã dần đi vào nền nếp ổn định.
Tháng 8 năm 1975 đồng chí Phan Trọng Tuệ_ Nguyên phó thủ tướng

chính phủ đã trực tiếp giao cho Mỏ Đất nhiệm vụ khai thác quặng chịu lửa và
sét trắng, đồng thời phải có trách nhiệm quản lý tài nguyên cho đất nước.
Tháng 8 năm 1984 Mỏ Đất quyết định đầu tư mở rộng, đa dạng hoá sản
phẩm và đã đề nghị Công ty gang thép Thái Nguyên duyệt cho xây dựng lò
đất đèn mới.
Tháng 10 năm 1989 đồng chí Ngô Huy Phan_ Nguyên Tổng giám đốc
Công ty gang thép Thái Nguyên đã quyết định cho xây thêm dây chuyền sản
xuất gạch chịu lửa đúc rót để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và mở
rộng quy mô sản xuất. Từ ngày có thêm sản phẩm là gạch chịu lửa, Mỏ Đất
không chỉ phục vụ Công ty gang thép Thái Nguyên mà còn phục vụ nhiều cơ
sở sản xuất thép trong nước để xây dựng lò luyện thép chuyên dùng.
Giai đoạn 1999_ 2000, cùng với sự chuyển đổi của cơ chế thị trường,
ban giám đốc Mỏ Đất đã tìm hiểu và đổi mới công nghệ làm cho chất lượng
sản phẩm không ngừng được nâng cao và ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường.
Tháng 9 năm 1999 Mỏ Đất đã tách ra khỏi Công ty Gang thép Thái
Nguyên thành một Công ty độc lập , từ đó Mỏ đất chịu lửa Trúc Thôn chính
thức đổi tên thành Công ty vật liệu chiu lửa Trúc Thôn (sau đây gọi tắt là
Công ty) và trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Bắt đầu từ mốc thời gian này mà Công ty đã chính thức được sản xuất,
kinh doanh và hạch toán độc lập đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế.
Do yêu cầu và tính chất của công việc sản xuất kinh doanh mà Công ty
đã thành lập bốn đơn vị thành viên là Mỏ đất sét chịu lửa ( sau đây gọi tắt là
Doanh nghiệp ), Xí nghiệp vật liệu chịu lửa, Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ và
Mỏ Đô Lô Mít Thanh Hóa.
Mỗi đơn vị này thực hiện một nhiệm vụ do Công ty giao cho với mỗi
cơ cấu tổ chức riêng biệt, nên trong đồ án tốt nghiệp này em sẽ đi sâu vào
phân tích tình hình của Mỏ đất sét chịu lửa Trúc Thôn.
Doanh nghiệp này được thành lập ngày 01 tháng 05 năm 2000 với sè
vốn ban đầu là 19,5 tỷ đồng, trong đó vốn lưu động là 7,5 tỷ VNĐ. Tổng số

cán bộ công nhân viên chức của Doanh nghiệp năm 2004 là 331 người.
Tuy Má đất sét chịu lửa Trúc Thôn cũng là một đơn vị thành viên mới
thành lập của Công ty nhưng trong thời gian ngắn còng đã có những bước
khởi đầu đáng khích lệ.
Hiện nay Má đất sét chịu lửa Trúc Thôn đang là một doanh nghiệp nhà
nước, hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn do hội

×