Báo cáo thực tập
phần mở đầu
I. Lời mở đầu
Qua quá trình học tập và nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết về các quá
trình hoạt động, các quá trình địa chất đã đang và vẫn tiếp tục diễn ra trên
Trái Đất của chúng ta. Khoa Địa chất đã tiến hành chuyến đi thực địa này
với mục đích tạo điều kiện cho sinh viên đợc tận mắt quan sát những quá
trình, những hiện tợng địa chất trên thực địa để củng cố thêm về kiến thức
ngoài thực địa cho sinh viên.
Đoàn bao gồm các thầy, cô giáo hớng dẫn cùng toàn thể sinh viên
khoa Địa chất khoá 44. Mục đích của chuyến đi thực địa này là:
- Làm quen với việc khảo sát các hiện tợng địa chất xẩy ra trên
thực tế, sử dụng thành thạo bản đồ địa chất, la bàn.
- Củng cố những kiến thức đã đợc học thông qua việc khảo sát các
hiện tợng địa chất xảy ra trên thực tế.
Nhiệm vụ của đợt thực tập:
- Làm quen với các loại đá và phân biệt các phân vị địa tầng.
- Khảo sát các quá trình địa chất nội sinh: hoạt động uốn nếp, đứt
gãy, biến chất, magma, nâng hạ hiện đại, các loại khoáng hoá nhiệt dịch.
- Khảo sát các hoạt động ngoại sinh: phong hoá, các hoạt động địa
chất của sông, biển.
- Quan sát một số mỏ quặng, khoáng vật quặng.
Chuyến thực tập này tiến hành theo lộ trình Đồ Sơn - Kiến An (Hải
Phòng) từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 3 năm 2001. Từ 16-18/3/2001 khảo
sát khu vực Ba Vì (Hà Tây). Kết quả thu đợc có thể chia thành 4 phần:
Hoàng Quốc Thái 1
Báo cáo thực tập
+ Phần 1: Cổ sinh và địa tầng
+ Phần 2: Các hoạt động địa chất nội sinh
+ Phần 3: Các hoạt động địa chất ngoại sinh
+ Phần 4: Các khoáng sản.
Bản kết quả này ngoài việc kết hợp những ghi chép trên thực tế, tài
liệu và sự hớng dẫn của các thầy cô giáo. Do mới đợc làm quen với thực địa
nên trong bản thu hoạch này còn có nhiều thiếu sót, vì vậy mong các thầy
cô và các bạn bổ sung góp ý cho bản báo cáo này đợc hoàn chỉnh hơn.
II. Giới thiệu đặc điểm địa lý, tự nhiên, kinh tế, nhân
văn và môi trờng.
1. Khu vực Đồ Sơn Kiến An (Hải Phòng).
Thị xã Đồ Sơn và thị xã Kiến An là hai thị xã tơng đối sầm uất của
Hải Phòng. ở Đồ Sơn có bãi tắm là khu du lịch, nghỉ mát cho khách trong
nớc và khách nớc ngoài. Dân số tập trung chủ yếu ở thị xã, dân c ở Đồ Sơn
chủ yếu sống bằng nghề buôn bán, đánh bắt hải sản và dịch vụ du lịch. ở
Kiến An có nhiều núi đá đang đợc khai thác phục vụ cho công nghiệp, công
trình xây dựng, cầu cống, Thị xã Kiến An khá sầm uất, là nơi tập trung
dân c đông. Khí hậu ở đây thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công -
nông nghiệp. Trên núi Phủ Liễn là đài thiên văn Phủ Liễn. Đài thiên văn
này là một trong những trung tâm dự báo thời tiết quan trọng của miền Bắc.
Đài đợc xây dựng từ thời Pháp thuộc.
2. Khu vực Ba Vì.
Ba Vì là một địa hình đồi núi xen các đồng bằng, điều kiện thiên
nhiên u đãi, khí hậu ôn hoà, lợng ma tơng đối thuận lợi cho cây cối phát
triển, thảm thực vật phong phú. Đây là khu vực thuận lợi cho việc phát triển
các ngành chăn nuôi và trồng trọt. Dân c tập trung ở vùng đồng bằng và tha
thớt ở vùng núi. ở đây có vờn quốc gia Ba Vì với đầy đủ các loại cây quanh
năm xanh tốt, đợc ví nh là lá phổi lớn của Hà Tây, nằm cách thị xã Sơn Tây
Hoàng Quốc Thái 2
Báo cáo thực tập
sầm uất khoảng trên 10 km. Vờn là nơi nghiên cứu, thí nghiệm của các
ngành về nuôi trồng thực vật, là nơi nghỉ mát, tham quan của các du khách.
Hoàng Quốc Thái 3
Báo cáo thực tập
Phần I. cổ sinh và địa tầng
I. khu vực đồ sơn - kiến an
1. Hệ tầng Đồ Sơn (D
2
gv- D
3
fr? đs)
Hệ tầng Đồ Sơn gồm các trầm tích có nguồn gốc lục nguyên, chủ
yếu chứa cát kết thạch anh xen ít lớp sét vôi mà xanh cấu tạo nên bán đảo.
ở đây cũng gặp cát kết chứa đá phiến và cát kết màu đỏ sẫm xen lẫn nhau.
Mặt cắt đặc trng của hệ lộ ra ở bán đảo Đồ Sơn đợc Vũ Khúc, Bùi
Thế Mỹ năm 1989 mô tả nh sau:
- Tập 1: Sạn kết thạch anh dạng quaczit, cát bột kết hạt thô, phân
lớp dày có chỗ phân lớp xiên. Tập này dày 150m. Hoá thạch có
Brachiopoda bảo tồn xấu.
- Tập 2: Cát kết mà nâu đến nâu đỏ, bột kết xen lẫn đá phiến sét
màu xám đến xám lục, khi bị phong hoá có màu vàng nâu. Đá phân lớp
trung bình, thờng găp phân lớp xiên. Tập này dày 200m. Hoá thạch có dấu
vết lingula sp và crinoidea bảo tồn xấu.
- Tập 3: Đá phiến sét bột kết, cát kết màu xám trắng, xám lục nhạt,
màu đỏ phong hoá có màu nâu nhạt, trắng lục nhạt. Đá phân lớp mỏng đến
vừa, mặt lớp có nhiều vảy Sericit chứa di tích cá và thực vật. Tập này dày
300m.
Bề dày của hệ tầng khoảng 650m, chúng ta không quan sát đợc trực
tiếp ranh giới của hệ tầng với các đá cổ và trẻ hơn.
2. Hệ tầng Kiến An (S
2
kn)
Hệ tầng Kiến An phân bố ở thị xã Kiến An , ở các núi Đại Hoàng,
Phú Niệm, núi Voi, Phủ Liễn, Tiên Hội và Xuân Sơn.
Năm 1967 Nguyễn Quang Hạp đã xác lập với mặt cắt điển hình ở núi
Tiên Hội và núi Phủ Liễn, nhng ông không có dẫn liệu để chứng minh. Đến
năm 1977 Nguyễn Đình Hoè đã nghiên cứu lại các trầm tích Silur và Devon
Hoàng Quốc Thái 4
Báo cáo thực tập
ở tất cả các ngọn núi xung quanh thị xã Kiến An và đã lập mặt cắt sinh địa
tầng cho từng ngọn núi đó. Từ đó ông đã chia các trầm tích Silur và Devon
ở vùng này thành 4 tập kế tiếp nhau. Trong đó ở núi Phủ Liễn có mặt các
tập 1 và 2; ở núi Xuân Sơn có các tập 2 và 4; ở phần đông núi Voi có tập 3;
ở các núi Đại Hoàng và núi Phú Niệm chỉ lộ ra tập 1.
- Tâp 1: Gồm sạn kết, cát kết phân lớp mỏng màu vàng xám hoặc
tím đỏ, gặp phổ biến các lớp vát nhọn dạng thấu kính và phân lớp xiên
chéo. Tập này dày 200m.
Hoá thạch có Retziella Weberi Nik, Howellella cf, Camaroechia sp,
Eosprifer sp, Protathyris sp và Retzia cf, Zinahensis Nik.
- Tập 2: Cát bột kết bột màu đỏ tím xen các lớp sét vôi, sét vôi silic
màu đen, xanh xám, tập này dày 40-60m.
Hoá thạch có: Rugosa, Stromatoporoidea, Crinoidea, Tilobita bảo tồn
xấu và nhiều Brachiopoda, Eospirifer, lynxoides Nal,
- Tập 3: Gồm cát kết thạch anh sáng màu dạng quaczit, phân lớp vừa
đến dày, xen một số lớp bột kết màu xám vàng. Tập này dày 250-300m.
Hoá thạch: Gồm nhiều Brachiopoda, Eospirifer, lynxoches Nik,
Retziella weberi Nik, Rhynchonella cf, Howellella cf.
- Tập 4: Đá vôi phân lớp dày, màu đen tớng ám tiêu, xen ít lớp đá
phiến sét vôi màu đen. Tập này dày 25-60m.
Hoá thạch có Tabulata, Rugosa, Brachiopoda, Mesofavosites sp,
Xiphelasma sp, Howellella aff.
Theo Nguyễn Đình Hoè ba tập đầu dày gần gũi với nhau cả về thành
phần thạch học và hoá thạch, có thể xếp chắc chắn vào Silur với các loại
đặc trng phong phú gồm: Eospirefer, Lynxoides Nik, Howellella cf,
Retziclla weberi Nik, . Còn hoá thạch Rugosa và Tabulata khá phong phú
ở tập 4, ông gọi tập này là đá vôi Xuân Sơn. Riêng ở núi Đại Hoàng cha tìm
đợc di tích cổ sinh, việc xếp các đá ở đó vào tập 1 của hệ tầng Kiến An
cũng chỉ là tạm thời. Với mức độ nghiên cứu hiện nay có thể xếp hệ tầng
Hoàng Quốc Thái 5
Báo cáo thực tập
Kiến An vào Silur thợng, các yếu tố Devon hạ tuy đợc một số tác giả đa ra
nhng không đủ sức thuyết phục. Quan hệ dới của hệ tầng không quan sát đ-
ợc, còn quan hệ trên thì tiếp xúc kiến tạo với hệ tầng Tràng Kênh và Núi
Voi.
II. khu vực Ba Vì
1. Hệ tầng Viên Nam (T
1
i vn)
Hệ tầng này có đặc điểm về đá tơng tự với hệ tầng Cẩm Thuỷ nhng
chỉ gắn liền với trầm tích lục nguyên phần cao của thống Trias dới, hệ tầng
lộ ra ở vùng Viên Nam, Kim Bôi dọc lu vực Sông Đà từ suối Rút đến Nậm
Muội và Tam Đờng.
Hệ tầng có chiều dày lớn, diện phân bố rộng, thành phần phức tạp,
các phun trào của hệ tầng Viên Nam thờng đợc các nhà địa chất xem là
Anchezit tuổi Trias hoặc Antracolit là những thành tạo giả thiết tuổi Jura
hoặc Diabaxpilit tuổi Trias gần nh không xác định đợc là phun trào Pecmi
muộn hay phun trào Ladim
Hệ tầng đợc xác lập đầu tiên theo mặt cắt từ núi Viên Nam đến làng
Cổ Đông, thành phần mặt cắt bao gồm: Bazan porphyrit, Spilit, Diabas, Tuf,
cát bột kết, . Hệ tầng này dày khoảng 1000m chia thành 3 tập.
- Tập 1: Bazan porphyrit, Spilit và Tuf của chúng màu xám lục sẫm,
thờng có cấu tạo hạnh nhân lấp đầy Clorit, Calcit và nhiều tạp chất. Tập này
dày 200m.
- Tập 2: Bazan porphyrit, Bazan olovin và Tuf của chúng màu xám
lục, đôi nơi có dạng phân phiến và có cấu tạo hạnh nhân. Tập này dày
150m.
- Tập 3: Lộ ra ở ven bờ Sông Đà, quãng phía bắc thị xã Hoà Bình
gồm Bazan porphyrit màu xám lục sẫm xen cát kết nguồn Tuf, phân lớp
dày màu xám sáng. Tập này dày tới 600m.
Hệ tầng Viên Nam không có quan hệ so với đá cổ hơn, ranh giới của
hệ tầng này với hệ tầng Tân Lạc tuổi Trias sớm hơn là chỉnh hợp (?) có nơi
Hoàng Quốc Thái 6
Báo cáo thực tập
có lớp cuội, sỏi kết Tuf dày vài mét đến vài chục mét sát phía trên ranh
giới. Chính lớp sỏi cuội kết này dễ gây ra sự hiểu nhầm là hai phân vị kể
trên có quan hệ bất chỉnh hợp ẩn.
Gần đây Nguyễn Đức Thắng (1994) đã tiến hành khảo sát điểm vàng
Vai Đào Cam Răm nh sau:
- Tập 1: Bazan hạt mịn màu xám lục, dạng khối xen kẽ với bazan
hạnh nhân với các lỗ rộng lấp đầy epidot, clorit, calerit, bazan porphyrit và
plagiobazan màu xám đen phớt lục. Tập này có độ dày 400m.
- Tập 2: Chủ yếu bazan hạnh nhân loại đá gặp ở tập 1 xen với bazan
đặc sít màu xám đen phớt lục. Tập này dày 400 - 450m.
- Tập 3: Trachyt, Trachyt pophyr hạt nhỏ, màu xám đến màu nâu,
ban tinh felspat kali màu phớt hồng xen với Syotrachy, Syolit, Porphyr màu
xám nhạt, phân lớp dày đến dạng khối. Tập này dày 150 200m.
- Tập 4: Tuf Aglomesat, Aglomerat thuộc tầng phun nổ mảnh vụn là
Trachyt, Porphyr và Sydit hạt thô màu hồng dày 80 100m.
Bề dày chung của hệ tầng ở mặt cắt này đạt từ 950m tới 1100m.
2. Hệ tầng Tân Lạc (T
1
o tl )
- Hệ tầng có diện lộ hẹp và gắn liền với hệ tầng Viên Nam ở các
vùng Tam Đờng, Nậm Muối, Hoà Bình và Kim Bôi. Trớc đây trầm tích của
hệ tầng Tân Lạc thờng đợc liên hệ với những mức địa tầng rất khác nhau, ở
Tam Đờng chúng thuộc mặt cắt bậc Ladin, ở Hoà Bình chúng đợc xếp vào
Jura hoặc Pecmi muộn.
Mặt cắt chuẩn của hệ tầng đi từ làng Láng đến làng Quặng (Tân Lạc)
do Đinh Minh Mộng khảo sát và mô tả nh sau:
- Phần dới: Cát kết, cát kết tuf, tufit màu xám đỏ, tím đỏ xen thấu
kính cuội (hạt cuội là spilit, silic) dày 250 300m.
- Phần giữa: Chủ yếu là sét vôi xám hồng, xám lục, đá vôi sét phân
lớp mỏng đôi chỗ chứa các ván cục dạng giun màu sám, dày 80 150m.
Hoàng Quốc Thái 7