Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.46 KB, 103 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đảng ta khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện
tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yêu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”[9], thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và
đào tạo: đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành
của người học, phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội
ngũ giáo viên đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy
giáo thì không có giáo dục”[26]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá
VIII đã khẳng định“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã
hội tôn vinh”[8].
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư đã đề ra mục tiêu: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[1].
Thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời của các cấp, các
ngành và chính quyền địa phương, các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn Thị
xã Phú Thọ đã có nhiều cố gắng về mọi mặt, đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo của
Thị xã từng bước nâng lên, góp phần đào tạo nguồn nhân lực lao động cho địa phương
và công tác phổ cập bậc THPT. Song chất lượng giáo dục vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu của xã hội, một trong những nguyên nhân đó là đội ngũ giáo viên còn thiếu về số
lượng, không đồng bộ về cơ cấu, loại hình hợp đồng lao động, hạn chế về năng lực
1
chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy, thiếu tính ổn định và khả năng thích ứng với nền
kinh tế thị trường cũng như đặc thù của các trường ngoài công lập.


Xuất phát từ những lí do trên và qua thời gian học tập, qua thực tiễn trong công
tác quản lí giáo dục của mình tôi chọn đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên của Hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú
Thọ ” làm luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT ngoài
công lập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của các trường
THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài
công lập Thị xã Phú Thọ.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài:
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT
ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ (02 trường)
4.3. Giới hạn về khách thể điều tra:
- Thành phần: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo
viên các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
- Số liệu nghiên cứu: năm học 2008 - 2009, 2009 – 2010 và 2010 – 2011.
5. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ phù hợp với tình hình thực
tế địa phương, thì đội ngũ giáo viên các trường sẽ phát triển cân đối và toàn diện, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT ngoài công lập.
2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các
trường THPT ngoài công lập.
6.2. Phân tích thực trạng quản lí phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
các trường THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
6.3. Đề xuất biện phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường
THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
7.1.1. Sưu tầm sách, tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài,
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái niệm, luận điểm cơ
bản làm cơ sở lý luận cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán những
thuộc tính của đối tượng nghiên cứu; tổng hợp các tài liệu để giúp cho việc xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học.
7.2.2. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác:
7.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Sử dụng các công
thức toán thống kê để xử lý kết quả, khảo sát tỉ lệ trung bình, tỉ lệ %...
7.3.2. Phương pháp khảo nghiệm nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý và
giáo viên về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên.
8. Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập. Đây là một trong những vấn
đề đang được quan tâm của bậc học phổ thông nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói
riêng trong giai đoạn hiện nay.
3
Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Con người là trung tâm của sự phát triển. Một xã hội phát triển dựa vào sức
mạnh của tri thức bắt nguồn từ việc khai thác tiềm năng của con người, lấy việc phát
huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Lê nin cho rằng: “Nghiên cứu con người, tìm ra những cán bộ có bản lĩnh hiện
nay đó là then chốt, nếu không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là
mớ giấy lộn”[24].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”,
“Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”[27].
Kế thừa và phát triển những tư tưởng đó về chiến lược cán bộ trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH TW
Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng”[8].
Đội ngũ giáo viên là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của Đảng
và Nhà nước ta. Việc phát triển đội ngũ giáo viên đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm,
cấp thiết vì “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc
biệt chăm lo đào tạo và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như đội ngũ cán bộ quản lí
giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”.
Một ngày thiếu “giáo dục” đất nước không thể tồn tại được và “giáo dục”
không có người thầy không thể vận động được.
Người xưa thường nói “phi sư bất thành” (không thầy đố mày làm nên)
4
Kết luận số 14-KL/TW của Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khoá IX: “Đạt
được những thành tựu nói trên trong điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn đã thể
hiện nỗ lực to lớn của toàn Đảng, toàn dân, sự đóng góp quan trọng của đội ngũ giáo

viên và các cán bộ quản lí của ngành giáo dục trong cả nước, nhất là các thầy giáo, cô
giáo công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”[9].
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục là động lực nòng cốt, có vai trò quan trọng…Những năm qua, chúng
ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục ngày càng đông
đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng của đất nước”[1].
Xuất phát từ những định hướng đó, trong thời gian qua đã có nhiều tác giả đề
cập vấn đề đào tạo giáo viên như: Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Cảnh
Toàn…tại Hội thảo Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên ở khoa Sư
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội tháng 10/2004, Nguyễn Văn Lê với cuốn sánh
“Nghề thầy giáo”,…và nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về quản lí phát triển đội ngũ
giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo như:
- Qui hoạch phát triển giáo dục mầm non các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
đến năm 2015. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Bá Hòa, 2006.
- Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở Thị xã
Thủ Dầu 1 – Bình Dương giai đoạn 2005 – 2010. Luận văn thạc sĩ của Trịnh Đức
Tài, 2005.
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Thuận Thành – Bắc
Ninh giai đoạn 2005 – 2010. Luận văn thạc sĩ của Lê Đình Thanh, 2005.
5
- Các giải pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang. Luận văn thạc sĩ của Lâm Đình
Hưng, 2006.
- Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT huyện

Eaka (Đắc Lắc) Luận văn thạc sỹ của Lê Thanh Hùng, 2009.
Các tác giả đã rất công phu nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề,
khảo sát thực trạng về tình hình phát triển đội ngũ giáo viên của địa phương, nơi
mình công tác và đề xuất các giải pháp, biện pháp thiết thực, nhằm thực hiện tốt hơn
công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, đơn vị có những
điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Sau một thời gian nghiên cứu, tác giả nhận thấy
đến nay các đề tài nghiên cứu khoa học về biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên chỉ
mới tập trung ở bậc mầm non, tiểu học, THCS và khối chuyên nghiệp, bậc THPT
công lập, ở bậc THPT ngoài công lập thì chưa có. Mặt khác, ở Thị xã Phú Thọ chưa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng và đề xuất biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên ở các trường THPT ngoài công lập. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này
là hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường
THPT ngoài công lập Thị xã Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Quản lý:
Nhận thức của con người về quản lí rất phong phú. Ngày nay thuật ngữ quản lí
đã trở nên phổ biến có thể dẫn ra một số định nghĩa như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Giáo dục, 1998), Quản lí là: Tổ chức điều
khiển hoạt động của đơn vị, cơ quan.
Theo An Napu F. F: “Quản lí là một hệ thống XHCN, là một khoa học và là
một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lí con người nhằm
đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm
nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau”[32].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lí là một quá trình có
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá trình tác động đến
6
hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn”[18].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lí là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể quản lí)

nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[29].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lí về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng hệ
thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[11].
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo cho rằng:
“Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng
quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”[16].
Quản lí là một quá trình điều khiển, là chức năng của những hệ có tổ chức với
bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật v.v…) nó bảo toàn cấu trúc, duy trì chế
độ hoạt động của các hệ đó. Quản lí là tác động hợp qui luật khách quan, làm cho hệ
vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: “Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích xác định”.
Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau, song có thể khái quát nội dung cơ
bản của quản lí được đề cập đến trong các khái niệm trên như sau:
- Quản lí là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội. Lao
động quản lí là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành
phát triển.
- Quản lí được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lí là những tác động có tính hướng đích, là những tác động phối hợp nỗ
lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Quản lí bao giờ cũng là quản lí con người, trong đó chủ yếu bao gồm chủ thể
quản lí và đối tượng quản lí giữ vai trò trung tâm trong chu trình, hoạt động quản lí.
7
- Quản lí là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với qui luật
khách quan.
Như vậy, với cách hiểu quản lí là quản lí tổ chức của con người, hoạt động
của con người, tôi lựa chọn cách hiểu quản lí như sau:

Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí (người
quản lí) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan tới khách thể
quản lí (người bị quản lí) nhằm tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại, ổn định và
phát triển của tổ chức.
Theo cách hiểu trên, quản lí luôn tồn tại với tư cách như là một hệ thống bao
gồm những thành tố cấu trúc cơ bản sau:
- Chủ thể quản lí: là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức
và thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hướng đích, có chủ
định đến đối tượng quản lí. Chủ thể quản lí có thể là cá nhân hoặc tập thể.
- Đối tượng quản lí: là những đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới những
tác động hướng đích có chủ định của chủ thể quản lí. Đối tượng quản lí là con người
(cá nhân và tập thể) trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng là nguồn lực của tổ
chức (thông qua việc khai thác, tổ chức thực hiện).
- Cơ chế quản lí: là phương thức vận động hợp qui luật của hệ thống quản lí,
mà trước hết là sự tác động lẫn nhau một cách hợp qui luật trong quá trình quản lí.
- Mục tiêu quản lí: là trạng thái tương lai, cái tiêu điểm tương lai hay cái kết
quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt đến.
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả hệ thống cấu trúc quản lí.
8
Chủ thể
quản lí
Đối tượng
quản lí
Cơ chế
quản lí
Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp
* Các chức năng cơ bản của quản lí:
- Kế hoạch: có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương

lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó.
- Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các
kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chỉ đạo: là việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Đây là khâu quan trọng
tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến.
- Kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lí nhằm tìm ra những mặt ưu
điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý kết quả của quá trình vận
hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lí được hiện thực hóa một cách đúng hướng
và có hiệu quả.
Các chức năng quản lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen và
ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan đến các chức
năng khác và ở mức độ khác nhau. Các chức năng đều cần đến yếu tố thông tin để
hoạch định kế hoạch; cơ cấu tổ chức; chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi và
thông tin kết quả hoạt động.
\
Hình 1.2. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lí
9
Kế hoạch
Kiểm tra,đánh giá

Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, một quá trình, một hoạt động của xã hội, vì
thế nó cần và phải được quản lí. Từ đó, hình thành một dạng quản lí trong hệ thống
quản lí xã hội. Dạng quản lí này có tên gọi là “Quản lí giáo dục”. Quản lí giáo dục

cũng được biểu đạt một cách rất đa dạng tùy theo phương tiện nghiên cứu và cách
tiếp cận của nhà nghiên cứu về quản lí giáo dục. Dưới đây là một số quan niệm về
quản lí giáo dục:
* Ở cấp vĩ mô
- Theo tác giả Nguyễn Kì, Bùi Trọng Tuân: “Quản lí giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui
luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các
cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”[22] .
- Theo PGS.TS. Trần Kiểm: “Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt
trội (tính trồi) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự
cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động”[19].
* Ở cấp vi mô
- Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô (cũ) P. V. Zimin, M.I. Kônđacốp và N.I.
Xaxerđôtôp: “Quản lí nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống
này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lí
lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội –
kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn
lên”[41].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí trường học là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[29].
10
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường, quản lí giáo dục là tổ
chức hoạt động dạy học…Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lí được giáo
dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện

thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”[15].
Như vậy, với những khái niệm phân tích trên, tôi lựa chọn quan niệm:
Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp qui luật
của chủ thể quản lí, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.3. Giáo viên
1.2.3.1 Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt – NXB Khoa học xã hội – Hà Nội 1994, định nghĩa: Giáo
viên (danh từ) là người dạy học ở bậc học phổ thông hoặc tương đương [40].
Điều 70 Luật giáo dục năm 2005, qui định đối với nhà giáo:
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác… Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”[25].
1.2.3.2. Những tiêu chuẩn đối với nhà giáo:
* Phẩm chất chính trị và đạo đức
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng [25].
+ Yêu cầu về mặt phẩm chất và năng lực của người giáo viên.
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ:“Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”,“Phải
nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên”[8].
Theo Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên Trung học do Bộ GD&ĐT ban hành thì
phẩm chất và năng lực của người giáo viên được thể hiện ở các mặt sau:
11
* Phẩm chất.
- Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu CNXH. Chấp hành đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia các hoạt động chính
trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

- Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học. Chấp hành Luật
Giáo dục, điều lệ, qui chế, qui định của ngành. Có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần
trách nhiệm, Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo. Sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
- Ứng xử với học sinh: Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh,
giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, xây
dựng tập thể sư phạm tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc
dân tộc và môi trường giáo dục, có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
* Năng lực.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục:
Tìm hiểu đối tượng giáo dục: Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường
xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy
học, giáo dục.
Tìm hiểu môi trường giáo dục: Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về
điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội
của địa phương.
- Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục:
Xây dựng kế hoạch dạy học: Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng
tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học
phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp
hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
12
Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục khác: Kế hoạch các hoạt động giáo
dục khác (công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, công tác Đội,
các công tác khác khi được phân công) được xây dựng đảm bảo tính khả thi, sát hoàn
cảnh và điều kiện, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác.
- Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học:

Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy
học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ
bản, hiện đại, thực tiễn.
Đảm bảo chương trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng và thái độ quy định trong chương trình môn học.
Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực
tự học của học sinh
Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng
hiệu quả dạy học
Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện,
hợp tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
Quản lí hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học.
- Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục:
Giáo dục qua môn học: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ
thông qua môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính
khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
Giáo dục qua các hoạt động giáo dục khác: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các
hoạt động giáo dục khác như: chủ nghiệm lớp, công tác Đoàn, Đội, hoạt động ngoài
giờ lên lớp theo kế hoạch đã xây dựng.
Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua
các hoạt động trong công đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội… theo kế
hoạch đã xây dựng.
13
Vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục: Vận dụng các nguyên
tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ
thể, phù hợp đối tượng, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức:
Đánh giá kết quả học tập: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập bảo đảm yêu cầu
công khai, công bằng, khách quan, chính xác, toàn diện và phát triển năng lực tự đánh

giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh dạy và học.
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức: Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức một
cách khách quan, công bằng, chính xác và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên
của học sinh.
- Năng lực hoạt động chính trị xã hội:
Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng: Phối hợp với gia đình học sinh và
cộng đồng trong hỗ trợ và giám sát việc học tập, rèn luyện và hướng nghiệp của học
sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
Tham gia hoạt động chính trị xã hội: Tham gia hoạt động chính trị xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học
tập.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp:
Tự đánh giá, tự học hỏi và tự rèn luyện: Tự đánh giá, tự học hỏi và tự rèn luyện
về phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
Phát hiện và giải quyết vấn đề: Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới.
1.2.3.3. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo
* Nhiệm vụ của nhà giáo (Điều 72, Luật giáo dục 2005)[25].
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và điều
lệ nhà trường;
14
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho
người học;

- Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
* Quyền của nhà giáo (Điều 73, Luật giáo dục 2005) [25].
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở
giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ nơi mình công tác;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo qui định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo qui định của Bộ luật lao động.
* Các hành vi nhà giáo không được làm (Điều 75, Luật Giáo dục 2005) [25].
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
- Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện
của người học;
- Xuyên tạc nội dung giáo dục;
- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
1.2.4. Giáo viên THPT:
1.2.4.1.Vai trò của người giáo viên THPT
- Vai trò người thiết kế
Người giáo viên nói chung và giáo viên THPT nói riêng là những người thiết
kế chương trình hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Căn cứ vào mục
đích, nội dung giáo dục và logic của quá trình sư phạm; trên cơ sở đặc điểm tâm sinh
lý của học sinh; dựa trên các khả năng và điều kiện cho phép, người giáo viên phân
15
tích mục tiêu giáo dục để thiết kế quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho
học sinh. Người giáo viên thiết kế để hướng dẫn cho học sinh tích cực tự thiết kế và
tự giác thi công. Giáo viên chọn lựa nội dung giáo dục, xây dựng qui trình hoạt động,
sử dụng phối hợp các phương pháp giảng dạy, giáo dục, thiết kế hoạt động chung của
tập thể, đồng thời chú ý đến những trường hợp cá biệt của học sinh.
- Vai trò người tổ chức

Giáo viên là người chỉ đạo lớp học, tổ chức các hoạt động và giao lưu cho học
sinh trong quá trình giáo dục – dạy học, làm cho mỗi học sinh phát huy đầy đủ năng
lực và trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong các hoạt động của mình, đồng thời
giáo viên còn là người hướng dẫn quá trình tự giáo dục của học sinh. Giáo dục học
sinh là tổ chức các mối quan hệ nhiều mặt của họ với người khác và xã hội, với thế
giới xung quanh; là tổ chức các dạng hoạt động và giao lưu giữa các học sinh với
nhau và giữa học sinh với những người khác.
- Vai trò người lãnh đạo, chỉ huy, động viên, cổ vũ
Ngoài vai trò là người thiết kế, tổ chức, người giáo viên còn là người lãnh đạo,
chỉ huy, điều khiển, điều chỉnh, khích lệ quá trình học tập và rèn luyện của học sinh.
Giáo viên giữ vai trò hướng dẫn, uốn nắn, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở học sinh
chủ động hình thành và phát triển nhân cách.
- Vai trò người đánh giá
Trên cơ sở những thông tin thu nhận được về quá trình học tập và rèn luyện
của học sinh, giáo viên thẩm định, đánh giá học lực và hạnh kiểm của học sinh. Giáo
viên là người trọng tài cho quá trình học tập và rèn luyện của tập thể học sinh. Người
giáo viên phải có đầy đủ năng lực, trách nhiệm để chỉ ra cái hay, cái độc đáo, đánh
giá đúng những giá trị thật sự năng lực và phẩm chất nhân cách của học sinh để từ đó
tiếp tục hoàn thiện quá trình giáo dục.
1.2.4.2.Nhiệm vụ của giáo viên THPT
* Nhiệm vụ của giáo viên (Điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học – Năm 2007)
[14]
16
* Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài, dạy
thực hành thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo đúng qui định; vào sổ điểm, ghi học bạ
đầy đủ; lên lớp đúng giờ; quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
* Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ qui định tại khoản 1 của Điều này,
còn có những nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu, và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ
môn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên
quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp;
hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm, học bạ của học sinh.
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
* Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định như đã nêu ở trên.
17
1.2.5. Tiêu chuẩn, quyền và nhiệm vụ của giáo viên THPT ngoài công lập:
Giáo viên trường THPT ngoài công lập phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khoẻ theo quy định của Luật giáo dục và Điều
lệ trường phổ thông, còn có những nhiệm vụ và quyền như sau:
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với nhà trường; có
nhiệm vụ và quyền theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường phổ thông.

Được hưởng chế độ tiền công, tiền lương, tiền thưởng do nhà trường chi trả theo
hợp đồng lao động, được đóng bảo hiển xã hội, bảo hiểm y tế và có quyền tham gia
các tổ chức xã hội và đoàn thể theo đúng quy định của pháp luật.
Giáo viên được khen thưởng khi có thành tích theo quy định của các cấp quản lý
giáo dục, nếu có đủ các tiêu chuẩn theo quy định thì được xét phong tặng các danh
hiệu Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân và kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo
dục”[31].
1.2.6. Đội ngũ giáo viên THPT:
1.2.6.1. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng (1997): “Đội ngũ là tập hợp gồm một
số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một lực lượng”[38].
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều có một điểm
chung, đó là: một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều
cùng một mục đích nhất định.
Ta có thể hiểu: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lý tưởng,
cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về
quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.6.2. Đội ngũ giáo viên THPT
Có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nêu lên quan niệm về đội ngũ giáo
viên.
18
Các tác giả ngoài nước cho rằng: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong
lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và
có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục”[13].
Đối với các tác giả trong nước, vấn đề được quan niệm như sau: “Đội ngũ
giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lí, giáo
viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là
đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí theo giáo dục”[13].
Như vậy, từ những quan điểm nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta

có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau:
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục, được
tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các
mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và
gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định
của pháp luật, thể chế xã hội.
Từ những quan niệm chung về đội ngũ giáo viên, chúng ta có thể hiểu đội ngũ
giáo viên THPT là: Những người làm công tác giảng dạy – giáo dục trong nhà trường
THPT có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện và giúp các em học sinh hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách để các em tiếp tục bậc học cao hơn hoặc chọn đúng
hướng đi phù hợp với năng lực, sở trường và hoàn cảnh của bản thân.
1.2.7. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên:
1.2.7.1. Biện pháp
Từ điển tiếng Việt thông dụng (1998), Nhà xuất bản giáo dục – Hà Nội, định
nghĩa biện pháp như sau: “Biện pháp (danh từ): cách làm, cách giải quyết một vấn đề
cụ thể như: biện pháp hành chính, biện pháp kĩ thuật, biện pháp kinh tế...”[ 39].
Muốn xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập
Thị xã Phú Thọ một cách toàn diện cũng cần có một hệ thống các cách thức hoạt
động thực tiễn, có các cách sử dụng trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên hay nói
cách khác đó là hệ thống các biện pháp.
19
1.2.7.2. Phát triển:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển (động từ) là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”[39]. Theo
quan niệm này thì tất cả các sự vật, hiện tượng, con người và xã hội tự thân biến đổi
hoặc bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số lượng hoặc chất lượng thì đó chính
là sự phát triển.
Như vậy “phát triển” là một khái niệm rất rộng. Nói đến phát triển là người ta
nghĩ ngay đến sự đi lên của sự vật, hiện tượng, con người trong xã hội. Sự đi lên đó thể
hiện ở việc tăng lên về số lượng và chất lượng, thay đổi về nội dung và hình thức.

Theo David C. Korten: khi xét ở khía cạnh xã hội “Phát triển là một tiến trình
qua đó các thành viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế
của mình để huy động và quản lí các nguồn lực, tạo ra những thành quả bền vững …
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ”[21].
Theo quan điểm này thì phát triển là sự tăng trưởng, hoàn thiện khả năng, tạo
ra sự phù hợp của bản thân bằng cách sử dụng mọi nguồn lực có thể được. Tiến
trình đó không phải của riêng ai mà của các thành viên một tổ chức, một xã hội.
Khái niệm này phù hợp với quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên, phát triển giáo
dục.
Làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi lại thuộc khái niệm “phát triển”. Do vậy
khái niệm “ xây dựng phát triển” tự bản thân nó đã bao hàm nhau, không tách rời
nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực tiễn chứng minh rằng, trong xây
dựng có phát triển, trong phát triển có xây dựng.
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để tăng
tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm cho biến
đổi tăng lên đều được coi là phát triển.
1.2.7.3. Phát triển đội ngũ giáo viên:
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là phát triển một tổ chức
những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có phẩm chất
đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chuyên môn vững vàng, có ý chí kiên định
20
trong công cuộc xây dựng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Biết gìn giữ và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc đồng thời có khả năng tiếp thu nền văn hóa tiến bộ của nhân
loại, phục vụ tốt yêu cầu của ngành giáo dục và của các nhà trường.
1.2.7.4. Biện phát triển đội ngũ giáo viên THPT.
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên thực chất là việc thực hiện các chức
năng quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm xây dựng đội ngũ
giáo viên ổn định có đủ về số lượng; mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, có
tính kế thừa góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
* Về số lượng đội ngũ giáo viên.

Số lượng đội ngũ giáo viên trường THPT được xác định bởi số lớp học và
định mức biên chế giáo viên theo thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-
BNV ngày 23/8/2006, định mức biên chế đối với cấp THPT là không quá 2,25 giáo
viên/lớp, số lượng lớp trong trường được tính theo số học sinh/lớp (mỗi lớp không
quá 45 học sinh)[12]. Căn cứ vào kế hoạch phát triển số lớp học, chúng ta dễ dàng
xác định được số lượng giáo viên cần có cho một trường theo định mức sau:
Số giáo viên cần có = Số lớp x 2,25 giáo viên/lớp.
Trường phổ thông tư thục phải bảo đảm từ năm học đầu tiên tỉ lệ giáo viên cơ
hữu so với tổng số giáo viên theo quy định đối với trường phổ thông công lập ở cấp
học tương ứng như sau: cấp tiểu học 100%; cấp trung học cơ sở và trung học phổ
thông có ít nhất 40%[31].
Số giáo viên và nhân viên của trường phổ thông tư thục phải bảo đảm không
thấp hơn quy định của Nhà nước về định mức giáo viên đối với từng cấp học về giáo
viên, nhân viên [31].
Từ việc xác định số giáo viên hiện có và số giáo viên sẽ thôi hợp đồng, nghỉ
ốm, thai sản, bỏ việc, chuyển đi hoặc chuyển đến để lập kế hoạch bổ sung giáo viên.
Trong thực tế, có nhiều biến động, liên quan chi phối đến việc tính toán số lượng giáo
viên như việc bố trí, sắp xếp lại đội ngũ, tình trạng bố trí số học sinh/lớp cũng như
định mức lao động của giáo viên, chương trình môn học… đều có ảnh hưởng đến số
lượng đội ngũ giáo viên.
21
Khi xem xét số lượng giáo viên, cần chú ý đến một yếu tố đó là: giáo viên
trong trường thường chấp nhận một định mức cao hơn qui định để tăng thu nhập
nâng cao đời sống, vì vậy sẽ làm sai lệch chuẩn tính toán lý thuyết. Do đó, hiệu
trưởng cần phải luôn rà soát số lượng giáo viên đã đủ theo yêu cầu của qui mô đào
tạo hay chưa. Nếu thiếu, tìm sự bổ sung; nếu thừa, phải tạo thêm việc làm, cân đối
lao động để tránh lãng phí và nảy sinh các vấn đề liên quan.
* Về chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành, tựu chung lại chất lượng giáo viên hiện nay thể hiện ở ba khía cạnh như sau:

- Chuẩn về trình độ chuyên môn: đạt chuẩn hay vượt chuẩn, đào tạo chính qui
hay không chính qui…
- Chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm: được thể hiện ở hiệu quả hoạt động
dạy học và giáo dục học sinh, khả năng thích ứng với thay đổi trong thực tiễn, khả
năng giao tiếp, xử lí tình huống sư phạm…
- Chuẩn về đạo đức tư cách người giáo viên: được thể hiện ở đạo đức, tư
tưởng tốt, có nhân cách xã hội chủ nghĩa, có tâm hồn cao thượng, yêu nghề, mến trẻ,
có lý tưởng nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, trung thực, giản
dị. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói về đạo đức người cán bộ đó là phải: “Cần,
Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư”.
* Về cơ cấu đội ngũ giáo viên
Cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT được xem xét trên các yếu tố sau:
- Cơ cấu về giảng dạy theo bộ môn: Là tổng thể về tỉ lệ giáo viên của các môn
học hiện có, sự thừa thiếu giáo viên ở mỗi môn học. Tỉ lệ này phải phù hợp với định
mức qui định thì nhà trường mới có được cơ cấu chuyên môn hợp lí là điều kiện cần
và đủ để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Cơ cấu về trình độ nghiệp vụ sư phạm: Là sự phân chia giáo viên theo tỉ lệ
của trình độ đào tạo như đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và trình độ tương đương ở các
chuyên ngành không phải sư phạm. Việc xác định một cơ cấu trình độ hợp lí cũng là
một biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, số giáo viên chưa đạt chuẩn
22
cần phải chuẩn hóa, nhưng để có tỉ lệ vượt chuẩn cần xem xét thực trạng của nhà
trường để vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế, vừa nâng cao chất lượng đội ngũ. Trong khi
ngân sách còn hạn chế như hiện nay thì một đội ngũ có phẩm chất tốt và đủ năng lực
đáp ứng việc giảng dạy và giáo dục có lẽ tốt hơn một đội ngũ trên chuẩn mà không
phát huy được hết khả năng của họ trong công việc.
- Cơ cấu về tuổi đời: Việc phân tích đội ngũ giáo viên theo độ tuổi nhằm xác
định cơ cấu đội ngũ theo từng nhóm tuổi, là cơ sở để phân tích thực trạng, chiều
hướng của tổ chức và khoảng cách chuyên môn để từ đó có cơ sở khoa học cho việc
xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, sử dụng…

- Cơ cấu về giới tính: Xem xét cơ cấu giới tính của đội ngũ giáo viên để có kế
hoạch phân công sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, thời gian học tập của từng cá nhân, thời
gian nghỉ dạy do sinh đẻ, con ốm, sức khỏe yếu … tất cả các yếu tố đó đều có tác
động đến chất lượng đội ngũ giáo viên và là yếu tố quan trọng liên quan đến chất
lượng giáo dục và đào tạo.
Tóm lại, biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên không chỉ đơn thuần là duy trì
đội ngũ giáo viên, là những giải pháp tình thế mà phải được thực hiện trong một kế
hoạch tổng thể có tính chiến lược lâu dài, vừa mang tính ổn định vừa phát triển dựa
trên những cái đã có làm cho đội ngũ ngày càng mạnh lên về số lượng, nâng cao chất
lượng và cơ cấu hợp lí theo sự phát triển của nhà trường và của xã hội.
Chất lượng
Cơ cấu Số lượng
Hình 1.3. Nội dung biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT

23
Biện pháp
phát triển
đội ngũ giáo
viên THPT
1.2.8. Trường THPT ngoài công lập:
1.2.8.1. Vị trí:
Trường phổ thông tư thục là cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân tự đảm bảo kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hoạt động bằng vốn
ngoài ngân sách Nhà nước; được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành
lập và hoạt động giáo dục.
Trường phổ thông tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại [37].
1.2.8.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT ngoài công lập:
Trường phổ thông tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập theo

quy định tại Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Quy chế về tổ chức và hoạt
động của trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp tương ứng đối với mỗi cấp
học (sau đây gọi tắt là Điều lệ trường phổ thông) trong việc thực hiện mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy định liên quan đến giảng dạy,
học tập, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng chứng chỉ và các quy
định…..
Trường phổ thông tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo
dục phổ thông.
Trường phổ thông tư thục thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật [37].
1.2.9. Hiệu trưởng trường THPT :
1.2.9.1. Vị trí, vai trò người hiệu trưởng trường THPT:
Hiệu trưởng trường THPT có vị trí, vai trò rất lớn trước xã hội. Bởi vì, Hiệu trưởng
vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà hoạt động xã hội, vừa là người quản lí (nhận trách nhiệm
24
với cấp trên) cũng đồng thời là người lãnh đạo (điều hành giáo viên, học sinh và cán bộ
công nhân viên của nhà trường) thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh theo chương trình,
kế hoạch của Bộ GD&ĐT, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước phụ huynh học
sinh và cộng đồng xã hội về việc đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo “nhân cách - sức
lao động” cho xã hội, làm tăng nguồn vốn con người, vốn tổ chức và vốn xã hội, nơi tạo ra
con người mới, tri thức mới. Để hoàn thành được công việc tinh tế phức tạp này, người
Hiệu trưởng phải cần có trình độ chính trị, có lối sống theo các chuẩn mực xã hội, là người
giỏi chuyên môn và phải có nghệ thuật - khoa học trong quản lí; thường xuyên phát triển
kĩ năng xây dựng phong cách tốt; tầm nhìn sâu sắc và có kiến thức về tâm lý - xã hội, khi
đó người Hiệu trưởng mới giám sát, đôn đốc các công việc và liên kết được các lực lượng
trong nhà trường để cùng họ hoàn thành mục tiêu đề ra.
1.2.9.2. Chức năng và trách nhiệm của Hiệu trưởng trường THPT trong

công tác quản lí phát triển đội ngũ giáo viên
Ngoài trách nhiệm, quyền hạn của người Hiệu trưởng nhà trường đã được
Luật Giáo dục (2005) qui định tại Điều 54, Điều 58 và Điều lệ trường Trung học cơ
sở, Trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học được ban hành theo
Quyết định số 07/2007/QĐ–BGD&ĐT ngày 02/4/2007 tại khoản 1 Điều 19. Chức
năng và trách nhiệm chủ yếu của Hiệu trưởng trong quản lí phát triển đội ngũ giáo
viên gồm những nội dung cơ bản sau:
1.2.9.2.1. Chức năng của Hiệu trưởng
- Lập kế hoạch sử dụng và phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu phù hợp với tình hình thực tế của
nhà trường, địa phương.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng việc nâng
cao chất lượng giáo dục.
- Quản lí duy trì và khuyến khích đội ngũ giáo viên nhằm thực hiện hoàn
thành mục tiêu giáo dục của nhà trường.
25

×