Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển cây mía tím tại xã đồn đạc huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.11 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐÀM THU THẢO

Đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY MÍA TÍM TẠI XÃ ĐỒN ĐẠC -
HUYỆN BA CHẼ - TỈNH QUẢNG NINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Khuyến nông
Khoa
:
Kinh tế & PTNT
Khóa học
:
2011 - 2015



Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐÀM THU THẢO

Đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY MÍA TÍM TẠI XÃ ĐỒN ĐẠC -
HUYỆN BA CHẼ - TỈNH QUẢNG NINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Khuyến nông
Khoa
:
Kinh tế & PTNT
Khóa học
:
2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn
:
ThS. Nguyễn Hữu Thọ
Khoa Kinh tế & PTNT - Trƣờng Đại học Nông Lâm


Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu với mỗi sinh viên,
nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn, so sánh
kiểm nghiệm lý thuyết với thực tiễn và học hỏi thêm những kiến thức kinh
nghiệm được rút ra qua thực tiễn sản xuất để nâng cao được chuyên môn từ
đó giúp sinh viên khi ra trường trở thành một cử nhân nắm trắc được về lý
thuyết giỏi về thực hành và biết vận dụng nhuần nhuyễn lý thuyết vào thực tế.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất một số giải pháp phát triển cây mía tím tại xã Đồn Đạc - huyện
Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh”.
Đến nay bản khoá luận đã hoàn thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn -
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo Th.S Nguyễn
Hữu Thọ đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài. Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ nhân
viên UBND xã Đồn Đạc cùng đông đảo bà con nhân dân trên địa bàn xã đã
tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập

không nhiều vì vậy bản khoá luận này không tránh khỏi những sai sót, vì vậy
rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các
bạn sinh viên để bản khoá luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đàm Thu Thảo


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Diện tích mía của các vùng qua các năm 2009 - 2014 14
Bảng 2.2: Sản lượng mía qua các năm 2009 - 2014 của Việt Nam 16
Bảng 4.1: Diện tích một số loại đất của xã Đồn Đạc năm 2014 24
Bảng 4.2: Tổng diện tích một số loại rừng của xã Đồn Đạc năm 2014 25
Bảng 4.3: Cơ cấu giống mía tím ở xã Đồn Đạc qua 3 năm 2012 - 2014 35
Bảng 4.4: Số hộ trồng mía tím của xã Đồn Đạc qua 3 năm 2012 - 2014 36
Bảng 4.5: Diện tích, năng suất, sản lượng mía tím của xã Đồn Đạc trong 3
năm 2012 - 2014 37
Bảng 4.7: Tình hình nhân lực sản xuất mía tím các hộ điều tra năm 2014 43
Bảng 4.8: Diện tích đất trồng mía tím của các hộ điều tra năm 2014 44
Bảng 4.9: Chi phí tính bình quân cho 1 ha mía tím của các hộ điều 45
Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất mía tím của người dân
xã Đồn Đạc 49






iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 : Sơ đồ thị trường tiêu thụ sản phẩm mía tím tươi 39
Hình 4. 2: Sơ đồ qui trình sản xuất mía tím đóng gói, hộp 42







iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
BQ
: Bình quân
BVTV
: Bảo vệ thực vật
NN
: Nông nghiệp
NXB
: Nhà xuất bản
IPM
: Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)
KD
: Kinh doanh
KN
: Khuyến nông

KTCB
: Kiến thiết cơ bản
PTNT
: Phát triển nông thôn
PRA
: Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nông thôn có
sự tham gia của người dân)
UBND
: Uỷ ban nhân dân
FAO
: Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc





v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Nguồn gốc 4
2.1.2. Đặc tính của cây mía 4
2.1.2.1. Đặc tính thực vật học 4
2.1.2.2. Chu kỳ sinh trưởng của cây mía 6

2.1.3. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây mía tím 7
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển mía tím 7
2.1.5. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất mía tím 12
2.2. Cơ sở thực tiễn 14
2.2.1. Tình hình sản xuất mía ở Việt Nam 14
2.2.1.1. Về diện tích 14
2.2.1.2. Về sản lượng 15
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía tím ở Quảng Ninh 17
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.2. Nội dung nghiên cứu 19
3.3. Các phương pháp nghiên cứu 19
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 19


vi
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 20
3.3.3. Phương pháp duy vật lịch sử 21
3.3.4. Phương pháp so sánh 21
3.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 21
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Đồn Đạc - huyện Ba
Chẽ - tỉnh Quảng Ninh 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.1.1. Vị trí địa lý 22
4.1.1.2. Địa hình 22
4.1.1.3. Khí hậu 22
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 24
4.1.2.1. Đất đai 24

4.1.2.2. Rừng 24
4.1.2.3. Tài nguyên nước 25
4.1.2.4. Khoáng sản 26
4.1.2.5 Thực trạng môi trường 26
4.1.3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội 26
4.1.3.1. Điều kiện phát triển kinh tế 26
4.1.3.2. Điều kiện Kinh tế - Văn hóa - Xã hội 30
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của
xã Đồn Đạc 33
4.2. Thực trạng phát triển cây mía tím của xã Đồn Đạc 34
4.2.1. Cơ cấu về giống mía tím 34
4.2.2. Số hộ trồngmía tím của xã qua 3 năm 2012 – 2014 36
4.2.3. Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng 37
4.2.4. Kênh tiêu thụ mía tím ở xã Đồn Đạc năm 2014 38


vii
4.2.5. Sự biến động giá mía tím 40
4.2.6. Thực trạng về chế biến mía tím 42
4.3. Thực trạng sản xuất mía tím ở những hộ điều tra 43
4.3.1. Nguồn lực của hộ 43
4.3.1.1. Nguồn nhân lực 43
4.3.1.2. Nguồn đất sản xuất của hộ 44
4.3.2. Tình hình đầu tư thâm canh cây mía tím 45
4.4. Tác động của việc phát triển cây mía tím đến các vấn đề xã hội 46
4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển cây mía tím ở xã Đồn
Đạc những năm qua 47
4.5.1. Thuận lợi 48
4.5.2. Khó khăn 49
4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật 54

4.6.2.1. Đối với sản xuất 54
4.6.2.2. Đối với chế biến 54
4.6.2.3. Đối với tiêu thụ 55
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Đề nghị 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61








1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền sản xuất nông nghiệp đang trên đà phát
triển chiếm tỷ trọng cao so với các ngành khác và với khoảng 70% dân số
sống bằng nghề nông nghiệp. Vì vậy nông nghiệp không chỉ đóng vai trò hết
sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân mà còn trong định hướng chiến
lược phát triển nông nghiệp trong giai đoạn đổi mới hiện nay, mà Đảng và
Nhà nước ta đã xác định là “cần thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng”,
“ hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn liền với công nghiệp
chế biến” nhằm khai thác tốt tiềm năng kinh tế - tự nhiên - xã hội vốn có của
mỗi vùng, tạo ra khối lượng hàng hóa nông sản lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và phục vụ nhu cầu xuất khẩu, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước,
giải quyết việc làm cho người lao động đồng thời cải thiện và nâng cao đời

sống cho người nông dân [1].
Nhận thấy tầm quan trọng của việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng
đối với cuộc sống của nhân dân, Nhà nước ta đã đưa cây mía tím vào công cuộc
hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp. Cây mía tím được coi là một
trong những cây nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc đem lại hiệu quả
kinh tế cao góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới, mía tím được coi là cây nguyên
liệu, thực phẩm rất cần thiết, được người dân các nước trên thế giới ưa
chuộng, thị trường mía ngày càng được mở rộng và ổn định, cho đến nay
trên thế giới đã có nhiều nước nhập khẩu mía, bã mía tím và phát triển sản
xuất mía ở các quy mô khác nhau như: Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ,
CuBa … Đặc biệt là mía tím còn có giá trị về dược liệu. Theo Đông y, Mía


2
ngọt, ngon, tính mát, có tác dụng giải khát, tiêu phiền nhiệt bốc nóng, mát
phổi, điều hoà tì vị [1].
Theo các chuyên gia về mía thì Việt Nam là một trong những nước có
điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây mía tím phát triển, đặc biệt là các tỉnh
trung du, miền núi như Quảng Ninh, Hòa Bình, Phú Thọ, Hà Giang [1].
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn
80% đất đai là đồi núi. Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng
cho các tỉnh miền bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một
mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô và ít mưa nên nhìn
chung khí hậu của Quảng Ninh thuận lợi cho việc phát triển cây trồng đặc biệt
là phát triển cây mía tím. Cây mía tím đã trở thành một trong những cây trồng
mũi nhọn của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời sống
người dân, tiêu biểu là ở các huyện Ba Chẽ, Hải Hà, Đầm Hà …
Đồn Đạc là một xã thuộc huyện miền núi đặc biệt khó khăn, người
dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và cây công nghiệp, trong đó cây

mía tím giữ vai trò chủ đạo trong đời sống kinh tế của người dân. Tuy vậy,
do nhiều nguyên nhân cả về sản xuất, chế biến, tiêu thụ, cả về chính sách
đầu tư, khuyến khích phát triển, cây mía tím vẫn chưa thực sự trở thành một
cây công nghiệp mũi nhọn của tỉnh nói chung và của xã Đồn Đạc nói riêng
đúng với tiềm năng sẵn có của nó. Ngoài ra do người sản xuất còn bị ảnh
hưởng bởi tư tưởng tập quán sản xuất truyền thống, lạc hậu, chậm thích ứng
với xu thế kinh tế thị trường, chưa có sự đầu tư thoả đáng cho cây mía tím,
đến nay hầu hết các diện tích mía tím của xã được trồng bằng giống từ nhiều
chục năm trước đây nên chất lượng, sản lượng thấp, một số nơi chưa được
quan tâm chăm sóc đúng kỹ thuật vì thế nên giá trị kinh tế còn thấp, khả
năng cạnh tranh trên thị trường kém.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở xã Đồn Đạc - huyện Ba Chẽ - tỉnh
Quảng Ninh, để có những cơ sở đánh giá đúng thực trạng và thấy rõ được tồn
tại trong việc phát triển cây mía tím từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản


3
xuất, tiêu thụ mía tím ở xã Đồn Đạc nhằm tạo ra bước phát triển nhanh vững
chắc cho cây mía tím trong thời kỳ tới là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết.
Vì vậy tôi chọn đề tài :" Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp
phát triển cây mía tím tại xã Đồn Đạc - huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sản xuất mía tím ở xã Đồn Đạc qua các năm, từ
đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho sự phát triển cây mía tím trong
những năm tới đưa mía tím thực sự trở thành cây trồng có thế mạnh trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của xã Đồn Đạc.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng trồng và tiêu thụ mía tím tại xã Đồn Đạc.
- Phân tích được hiệu quả kinh tế và tác động của việc phát triển mía
tím đến các vấn đề xã hội.

- Xác định được những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển
cây mía tím tại địa phương từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất và phát triển diện tích cây mía tím trong những năm tiếp theo.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
+ Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm hiệu quả thu được từ trồng mía
tím ở xã Đồn Đạc - huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh.
+ Ý nghĩa thực tiễn
- Rút ra được những thông tin cần thiết để thực hiện kế hoạch phát triển
trong những năm tiếp theo đối với cây mía tím.
+ Ý nghĩa đối với sinh viên
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức, kỹ năng đã học.
Đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào sản xuất thực tế.



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Nguồn gốc
Cây mía xuất hiện trên trái đất từ xa xưa khi lục địa châu Á và châu Úc
còn dính liền nhau. Một số tác giả cho rằng vùng Tân Ghi Nê là quê hương của
cây mía nguyên thủy. Tuy nhiên trong tác phẩm “nguồn gốc của cây mía” của
De Candelle lại viết “Cây mía được trồng đầu tiên ở vùng Đông Nam Á, rồi từ
đó qua Châu Phi và sau cùng là Châu Mỹ” [1].
Khi cây mía được đưa vào trồng ở vùng Ả Rập, tên Sarkara hay
Sarkara được chuyển thành Sukkar. Từ Ả Rập cây mía được đưa sang Êtiôpia,
Ai Cập, rồi Sicilia,… người Ả Rập cũng đem mía vào Tây Ban Nha. Thái tử

Bồ Đào Nha Don Ernique nhập mía đem trồng ở đảo Madeira rồi từ đó
chuyển đến Canaria. Chính nơi đây đã sản xuất ra tất cả lượng đường tiêu
dùng của Châu Âu trong vòng 300 năm. Cây mía được đưa sang Châu Mỹ
trong chuyến đi thứ hai của Cristop Colon vào năm 1493 và trồng đầu tiên ở
đảo Santo Domigo [1].
Cây mía tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, giữa vĩ
tuyến 35 độ Bắc và Nam [5].
2.1.2. Đặc tính của cây mía
2.1.2.1. Đặc tính thực vật học
Cây mía có tên khoa học là Saccharumssp, thuộc họ Graminaea (họ hòa
thảo). Cây mía gồm các phần :
- Thân mía: Ở cây mía thân là đối tượng thu hoạch, là nơi dự trữ đường
dùng làm nguyên liệu chính để chế biến đường ăn.


5
Thân mía cao trung bình 2 - 3m, một số giống có thể cao 4 - 5m. Thân
mía được hình thành bởi nhiều dóng (đốt) hợp lại. Chiều dài mỗi dóng từ 15 -
20cm, trên mỗi dóng có mắt mía, đai sinh trưởng, sẹo lá…
Thân mía có màu vàng, đỏ hồng hoặc đỏ tím. Tùy theo từng giống mà dóng
mía có nhiều hình dạng khác nhau như : hình trụ, hình trống, hình ống chỉ,…
Thân đơn độc, không có cành nhánh, trừ một số trường hợp bị sâu bệnh [3].
- Rễ mía : Cây mía có 2 loại rễ là rễ sơ sinh và rễ thứ sinh.
+ Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng, có nhiệm vụ hút nước
trong đất để giúp mầm mía mọc và sinh trưởng trong giai đoạn đầu (rễ tạm
thời). Khi mầm mía phát triển thành cây con, thì các rễ thứ sinh mọc ra từ đai
rễ của gốc cây con, giúp cây hút nước và chất dinh dưỡng. Lúc này các rễ sơ
sinh teo dần và chết, cây mía sống nhờ vào rễ thứ sinh và không nhờ vào chất
dinh dưỡng dự trữ trong hom mía nữa.
+ Rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía

không bị đổ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trồng suốt
chu kỳ sinh trưởng. Rễ mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng mặt
đất 30 - 40cm, rộng 40 - 60cm [3].
- Lá mía: Cây mía có bộ lá phát triển mạnh, chỉ số diện tích lá lớn và hiệu
suất quang hợp cao, giúp cây trồng tổng hợp một lượng đường rất lớn. Lá mía
thuộc loại lá đơn gồm nhiều phiến lá và bẹ lá. Phiến lá dài trung bình từ 0,1 -
1,5m có một gân chính tương đối lớn. Phiến lá có mầu xanh thẫm, mặt trên có
nhiều lông nhỏ và cứng, hai bên mép có gai nhỏ. Bẹ lá rộng, ôm kín thân mía, có
nhiều lông. Nối giữa bẹ và phiến lá là đai dày cổ lá. Ngoài ra còn có lá thìa, tai
lá… các đặc điểm của lá cũng khác nhau tùy vào giống mía [3].
- Hoa và hạt mía
+ Hoa mía (còn gọi là bông cờ): Mọc thành chùm dài từ điểm sinh
trưởng trên cùng của thân khi cây mía chuyển sang giai đoạn sinh thực. Mỗi


6
hoa có hình chiếc quạt mở, gồm cả nhị đực và nhụy cái, khả năng tự thụ rất
cao. Cây mía có giống ra nhiều hoa, có giống ra ít hoa hoặc không ra hoa. Khi
ra hoa cây mía bị rỗng ruột làm giảm năng suất và hàm lượng đường. Trong
sản xuất người ta thường không thích trồng các giống mía ra hoa và tìm cách
hạn chế ra hoa [3].
+ Hạt mía: Hình thành từ bầu nhụy cái được thụ tinh trông như một
chiếc váy nhỏ, hình thoi và nhẵn, dài khoảng 1 - 1,2mm. Trong hạt có phôi và
có thể nảy mầm thành cây mía con, dùng trong công tác lai tạo tuyển chọn
giống, không dùng trong sản xuất. Cây mía từ khi nảy mầm đến khi thu hoạch
kéo dài trong khoảng 10 - 15 tháng tùy vào điều kiện thời tiết và giống mía [3].
2.1.2.2. Chu kỳ sinh trưởng của cây mía
Đối với cây mía chu kỳ sinh trưởng có thể chia thành 4 thời kỳ chính đó là:
- Thời kỳ mọc mầm: Từ khi đặt hom mía trồng đến khi mầm mọc thành
cây con. Thời kỳ này cây non mọc từ mắt mầm và sống nhờ chất dự trữ trong

hom mía. Rễ hom đồng thời phát triển thực hiện chức năng bám đất, hút nước và
hấp thu một phần chất dinh dưỡng cung cấp cho cây mía non [3].
- Thời kỳ mía đẻ nhánh: Sau khi kết thúc mọc mầm, mía chuyển sang
thời kỳ đẻ nhánh. Ở thời kỳ này rễ thứ sinh phát triển mạnh và các nhánh mía
con đâm lên từ các mắt mầm ở gốc của cây mẹ, rồi từ những nhánh cấp hai
này tiếp tục mọc các nhánh cấp ba. Thời kỳ đẻ nhánh rất quan trọng vì nó có
quan hệ trực tiếp đến mật độ của cây, một trong hai yếu tố cấu thành năng
xuất của ruộng mía [3].
- Thời kỳ mía làm dóng vươn cao: Thời kỳ này bộ rễ phát triển mạnh,
số lá tăng nhanh, các hoạt động sinh lý đạt mức cao nhất và chất khô hình
thành được dự trữ với tốc độ nhanh. Thời kỳ mía làm dóng vươn cao quyết
định độ lớn của cây mía, một yếu tố cấu thành quan trọng năng suất và chất


7
lượng của ruộng mía sản xuất. Vì vậy thời kỳ này ở ruộng mía cần được chăm
sóc tốt [3].
- Thời kỳ mía chín: Ở thời kỳ này tốc độ sinh trưởng chậm lại, tốc độ
tích lũy đường tăng nhanh, ruộng mía đã ổn định về cơ bản về số cây và độ
lớn. Đối với sản xuất lúc này cần phải thực hiện việc phòng trừ sâu, bệnh và
côn trùng gây hại để đảm bảo năng suất cuối cùng của ruộng mía [3].
2.1.3. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây mía tím
Đặc điểm nổi bật nhất của cây mía tím là cây công nghiệp ngắn ngày.
Sản phẩm chính của cây là mía nguyên cây, mía tím cắt khúc, mía tím tiện
miếng, ngoài yếu tố giống và địa hình thì mọi biện pháp kỹ thuật trồng trọt
được áp dụng trong quá trình sản xuất mía tím đều tác động lớn đến khả năng
cho năng suất cao.
Trong sản xuất ta cũng cần đặc biệt chú ý một vấn đề nữa là nếu đã coi
mía tím là đối tượng kinh doanh thì cần phải tôn trọng các đặc điểm sinh vật
học cây mía tím, qua đó có các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm

giúp cho cây mía tím đạt được năng suất cao nhất.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển mía tím
* Điều kiện tự nhiên
+ Đất đai
Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm mía tím.
Mía tím là một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công
nghiệp ngắn ngày khác. Tuy nhiên để cây mía tím sinh trưởng, phát triển tốt,
khả năng cho năng suất cao, ổn định, chất lượng mía ngọt thì cây mía tím
cũng phải được trồng ở nơi có đất tốt, phù hợp với đặc điểm sinh vật học của
nó. Qua nghiên cứu của các chuyên gia cho thấy đất trồng mía tím tốt phải đạt
yêu cầu sau: đất trồng phải bằng phẳng, tầng đất canh tác dầy trên 20cm, tơi


8
xốp, sạch cỏ, ít chua (pH: 5 – 7) giữ ẩm tốt vào mùa khô, thoát nước tốt vào
mùa mưa [5].
+ Thời tiết khí hậu
Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến cây
mía tím. Để cây mía tím phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là 22 - 35
0
C,
lượng mưa trung bình là 1.500 – 2.000mm/năm tập trung từ tháng 8- 10, ẩm
độ giai đoạn vươn lóng từ 70 - 80%, ẩm độ các giai đoạn khác từ 65 - 70%,
cây mía tím là cây ưa sáng tán xạ, thời gian chiếu sáng 2.000 – 3.000 giờ
chiếu sáng [5].
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây mía tím.
* Yếu tố thuộc về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống mía tím
Giống mía tím ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu

quả sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp
cho một giống mía tím hay một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu
phục vụ chế biến, tạo ra mía tím thành phẩm có chất lượng cao và để góp
phần đa dạng hoá sản phẩm mía tím, tận dụng lợi thế so sánh của các vùng
sinh thái đòi hỏi phải có nguồn giống thích hợp.
Ở trong nước ta đã chọn tạo được nhiều giống mía tím tốt bằng phương
pháp chọn lọc cá thể như: Mía tím Quảng Ninh, Mía tím Hoà Bình, Mía tím
Khánh Sơn. Đây là một số giống mía tím khá tốt, tập trung được nhiều ưu
điểm, cho năng suất và chất lượng cao, đã và đang được sử dụng ngày càng
nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần
giống cũ.
Bên cạnh đặc tính của các giống mía tím, phương pháp nhân giống
cũng ảnh hưởng trực tiếp chất lượng của mía tím. Hiện nay chỉ có 1 phương
pháp được áp dụng phổ biến là nhân giống vô tính bằng hom giống.


9
+ Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
- Nước tưới: Trong cây mía tím có hàm lượng nước lớn vì vậy phải cung cấp
đủ nước sẽ làm tăng năng suất và chất lượng mía, cho nên phải chủ động tưới nước
cho mía tím khi mới trồng khi vào mùa khô, thoát nước tốt vào mùa mưa.
- Bón phân: Bón phân cho mía tím là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng mía, nhưng biện pháp này cũng có
những tác dụng ngược bởi nếu bón phân không hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất
lượng không tăng lên được, thậm chí còn bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm
lượng quá cao hoặc bón các loại phân theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm lượng
đường của mía tím dẫn tới giảm chất lượng mía tím [5]. Vì vậy bón phân cần phải
bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ
yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
- Mật độ gieo trồng: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng mía

tím, mật độ trồng mía tím phụ thuộc vào các kiểu đặt hom khác nhau. Nhìn
chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tư mà có
khoảng cách mật độ khác nhau.
+ Ảnh hưởng của công nghệ thu hoạch và chế biến mía tím
- Thu hoạch mía tím:
Thời gian và phương thức thu hái có ảnh hưởng đến chất lượng mía
tím. Nếu thu hoạch mía tím quá non thì không những chất lượng mía tím
giảm mà còn ảnh hưởng tới thu nhập. Thường vào thời điểm mía tím được
11 -12 tháng tuổi có hàm lượng đường cao nhất [5].
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu
Mía tím sau khi thu hoạch có thể ăn tươi hoặc được đưa thẳng vào chế
biến, có thể để một thời gian ngắn mới đưa vào chế biến, khi thu hoạch không
để dập nát cây mía tím, nơi cất trữ phải thông thoáng, sau khi thu hoạch
không để quá 6 – 7 ngày.


10
- Công nghệ chế biến
Tuỳ thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm mà ta có các quy
trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu vào, nhìn chung
quá trình chế biến gồm hai giai đoạn: sơ chế và tinh chế nguyên thành phẩm.
Hiện nay trong điều kiện công nghệ sinh học điện khí hoá và tự động
hoá một yêu cầu được đặt ra cho công nghệ chế biến, đóng gói mía tím là
ngày càng giảm tỷ trọng chi phí chế biến trong sản phẩm và nâng cao chất
lượng chế biến. Như vậy sản phẩm mía tím của ta mới đủ điều kiện để đầu
tư trở lại phát triển ngành mía.
* Điều kiện xã hội
Sản xuất mía tím chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ
thể là cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông đi lại, hệ thống điện, hệ thống
tưới tiêu, khâu tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là xây dựng các nhà máy, các cơ

sở hiện đại chế biến mía tím.
Các vấn đề nhân công lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích
phát triển, các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho cây mía tím đều có tác
động đến sự phát triển của cây mía tím. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống
sản xuất còn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của sản phẩm mía tím. Nếu các
vấn đề trên được giải quyết triệt để sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất mía
tím phát triển.
+ Thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của
cơ sở sản xuất kinh doanh mía tím, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế
thị trường: mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân
đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì?, sản xuất như
thế nào? và sản xuất cho ai?. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu,
mang tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm


11
kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị
trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu
trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được
là tối đa. Còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên
cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương
thức tiêu thụ.
+ Giá cả
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng mía
tím nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá mía tím trên thị trường; giá cả
không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng mía tím.
Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống

của người sản xuất nói chung, cũng như người trồng mía tím, ngành mía nói
riêng. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ mía tím là hết
sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành mía.
+ Yếu tố lao động
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất, trong
sản xuất mía cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản lượng, chất
lượng cho mía tím. Để sản phẩm mía tím sản xuất ra có năng suất cao, chất
lượng tốt ngoài việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra, cần phải có
lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu: sản xuất - chế
biến, nhân tố con người đều quyết định đến sản lượng và chất lượng của mía
tím. Trong khâu sản xuất, từ việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc và thu
hoạch tất cả đều phụ thuộc vào nhân tố lao động. Lao động có tay nghề sẽ tạo
ra năng suất và chất lượng cao.


12
+ Hệ thống cơ sở chế biến mía tím
Sau khi thu hoạch mía tím người dân sẽ tiến hành chế biến, từ mía tím
tươi đóng gói ra mía tím thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng mía tím, thì công tác tổ chức, chế biến,
quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng mía tím đóng gói. Hạch
toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao
cho phù hợp. Hiện nay ngành mía Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể
trong khâu chế biến, nhiều doanh nghiệp được thành lập sử dụng những dây
chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của quá
trình sản xuất, đóng gói mía tím.
+ Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố
tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh
tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản

xuất. Ngành mía cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô
và chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính
sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố
với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm
hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích thích
sản xuất phát triển [1].
2.1.5. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất mía tím
Cây mía tím là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là
một loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát
triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất mía tím tạo ra những sản phẩm
đáp ứng nhu cầu giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.


13
Mía co
́
nhiều Vitamin giu
́
p thanh lo
̣
c cơ thê
̉
, giải khát , có tác dụng
giảm thiê
̉
u mô
̣
t số bê
̣

nh thươ
̀
ng gă
̣
p như sốt , đau họng . Hiê
̣
n nay khoa ho
̣
c
tiến bô
̣
đa
̃
đi sâu va
̀
o nghiên cư
́
u t ìm ra đươ
̣
c mô
̣
t số hoa
̣
t chất quý có trong
cây mía như: các muối vô cơ, phốt pho, acid fumaric, acid malic, axit
nitric,Vitamin B 1, B2, B6, C Đặc biệt trong cây mía còn chứa một
nguồn rất giàu chất flavonoids và các hợp chất phenolic. Flavonoids được
biết đến như là một chất chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, kháng
virus và chất chống dị ứng [5].
Trực tiếp đối với các hộ sản xuất mía tím thì cây mía tím mang lại thu

nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác, bởi cây mía tím
là cây công nghiệp ngắn ngày có thể quay vòng nhanh, do vậy nó sẽ tạo ra
một nguồn thu đều đặn và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời
sống, nâng cao mức sống của người dân. Mặt khác, cây mía tím là loại cây
trồng thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du. Luân phiên trồng mía
tím với trồng rau màu sẽ giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ phì
nhiêu cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ môi trường phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.
Ngoài ra trồng và chăm sóc mía tím còn cần một lực lượng lao động
không nhỏ, cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi
ở nông thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao
động được hợp lý hơn. Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn
cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực
nông thôn, tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong
giai đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển trồng mía tím góp phần đẩy nhanh
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông
thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.


14
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất mía ở Việt Nam
Mía là loại cây phù hợp với điều kiện sinh thái khác nhau. Vì vậy ở
Việt Nam cây trồng này được trồng phổ biến từ miền Bắc tới miền Nam. Cụ
thể về diện tích và sản lượng ở một số khu vực như sau:
2.2.1.1. Về diện tích
Bảng 2.1: Diện tích mía của các vùng qua các năm 2009 - 2014
ĐVT: nghìn ha
Năm

Vùng
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Cả nước
290,7
320,0
313,2
286,1
266,3
285,1
Đồng bằng sông Hồng
2,9
2,7
2,9
2,8
2,6
2,0
Đông Bắc
15,0
16,2
16,0
13,9
11,5
11,9
Tây Bắc
10,6

12,3
12,2
10,9
10,3
10,7
Bắc Trung Bộ
50,6
58,6
62,7
56,2
53,7
57,2
Duyên hải Nam Trung Bộ
53,0
56,8
55,4
52,6
46,1
48,2
Tây Nguyên
27,2
31,6
31,6
30,0
26,7
30,7
Đông Nam Bộ
55,0
61,5
57,7

54,8
51,3
55,2
Đồng bằng sông Cửu Long
76,4
80,3
74,7
64,9
64,1
69,2
(Nguồn: Báo cáo hội thảo phát triển cây mía Việt Nam năm 2014)
Qua bảng trên ta thấy: Diện tích mía tăng giảm theo từng năm, diện tích
mía của cả nước từ năm 2009 - 2014 giảm từ 290,7 nghìn ha xuống còn 285,1
nghìn ha, tức là giảm 1,93%. Diện tích mía có sự chênh lệch cao giữa các
vùng, cụ thể sự chênh lệch rõ rệt nhất là giữa vùng đồng bằng Sông Hồng và
đồng bằng Sông Cửu Long. Năm 2010 diện tích mía của đồng bằng Sông
Hồng chỉ chiếm 0,84% trong tổng diện tích mía của cả nước, thì vùng đồng


15
bằng Sông Cửu Long chiếm 25,1%. Cũng như thế đến năm 2014 diện tích
mía của đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 24,3% trong tổng diện tích của cả
nước, trong khi đó vùng đồng bằng Sông Hồng chỉ chiếm 0,7%. Sở dĩ tổng
diện tích mía của cả nước có sự tăng, giảm như vậy là do sự tăng giảm diện
tích mía của các vùng trong cả nước.
Vùng đồng bằng Sông Hồng: Diện tích mía liên tục giảm, đặc biệt là từ
năm 2009 - 2014 diện tích mía giảm từ 2,9 nghìn ha xuống còn 2 nghìn ha
(giảm tới 31,03% so với năm 2009).
Vùng Đông Bắc: Cũng tương tự như vùng đồng bằng Sông Hồng. Nếu
như năm 2010 diện tích mía của vùng là 16,2 nghìn ha đến năm 2011 diện

tích đó giảm xuống còn 11,9 nghìn ha.
Vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và các vùng còn lại diện tích mía qua các
năm có sự tăng giảm nhưng không đáng kể.
Nguyên nhân của việc diện tích mía liên tục giảm là do các nguyên
nhân sau:
- Do sự cạnh tranh của một số cây trồng khác nhau như: sắn, ngô…
- Cơ chế phân chia lợi nhuận giữa nhà máy và người dân trồng mía hiện
nay ở Việt Nam chưa hợp lý và chưa được Nhà nước ấn định rõ ràng như các
nước khác trên thế giới Chính vì vậy mà người dân không thấy rõ là họ có
lợi ích gì khi giá mía lên xuống bấp bênh và thu nhập không được đảm bảo,
trong khi thời gian trồng mía lại kéo dài hơn nhiều cây trồng khác, nên họ dễ
dàng chuyển từ trồng mía sang trồng các loại cây trồng khác, kể cả khi giá
mía rất cao.
2.2.1.2. Về sản lượng
Do diện tích mía tăng, giảm qua các năm vì vậy mà sản lượng cũng có
sự tăng giảm qua các năm. Cụ thể sự tăng giảm sản lượng mía được thể hiện
rõ ở bảng 2.2.


16
Bảng 2.2: Sản lƣợng mía qua các năm 2009 - 2014 của Việt Nam
Đơn vị: Nghìn tấn
Năm
Vùng
2009
2010
2011
2012
2013
2014

Cả nước
14656,9
17120,0
16845,7
15649,3
14949,0
15678,6
Đồng bằng sông
Hồng
130,1
139,5
144,4
143,6
126,8
108,1
Đông Bắc
593,6
685,5
687,3
612,5
535,9
552,6
Tây Bắc
508,0
596,0
606,3
578,3
552,1
545,0
Bắc Trung Bộ

2693,5
3175,6
3221,4
3098,6
2852,6
2970,2
Duyên hải Nam
Trung Bộ
2345,0
2407,7
2345,7
2338,9
2011,4
2186,2
Tây nguyên
1190,8
1339,4
1534,1
1434,1
1249,5
1452,2
Đông Nam Bộ
2765,9
3217,4
3106,2
2973,7
2990,1
2918,5
Đồng bằng sông
Cửu Long

4430,0
5558,9
5200,3
4469,6
4630,6
4945,8
(Nguồn: Báo cáo hội thảo phát triển cây mía Việt Nam năm 2014)
Qua bảng trên ta thấy sản lượng mía có sự biến đổi qua các năm. Năm
2010 sản lượng mía đạt cao nhất là 17120 nghìn tấn, thấp nhất là năm 2009
(14565,9 nghìn tấn). sản lượng năm 2014 đạt 15678,6 nghìn ha, trong đó khu
vực đồng bằng Sông Hồng đóng góp 108,1 nghìn tấn (chiếm 0,69%), khu vực
Tây Bắc đóng góp 552,6 nghìn tấn (chiếm 3,5%), khu vực Bắc Trung Bộ
chiếm 18,94%, khu vực duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 13,94%, khu vực
Tây Nguyên chiếm 9,3%, khu vực Đông Nam Bộ chiếm 16,8% và cuối cùng
đóng góp lớn nhất vào tổng sản lượng mía của cả nước là khu vực đồng bằng
sông Cửu Long chiếm 35,03%.

×