Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã đông phong cao phong hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 73 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN BẢO PHƢƠNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHÈO THEO HƢỚNG TIẾP CẬN
ĐA CHIỀU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI
XÃ ĐÔNG PHONG - CAO PHONG - HOÀ BÌNH”


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khoá học : 2011 - 2015







Thái Nguyên, năm 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN BẢO PHƢƠNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHÈO THEO HƢỚNG TIẾP CẬN
ĐA CHIỀU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI
XÃ ĐÔNG PHONG - CAO PHONG - HOÀ BÌNH


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Lớp : 43 - KN
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khoá học : 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Thắng






Thái Nguyên, năm 2015



i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & Phát
Triển Nông Thôn, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s
Nguyễn Mạnh Thắng - Giảng viên khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn
đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành tốt Khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, Đảng viên,
UBND xã Đông Phong cùng các hộ nông dân xã Đông Phong đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho
nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng …năm 2015

Sinh viên


Nguyễn Bảo Phƣơng

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) 8
Bảng 3.1: Bảng chỉ số nghèo đa chiều dự kiến 24
Bảng 4.1. Tỷ lệ hộ nghèo ở xã Đông Phong qua 3 năm 2012 - 2014 29
Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo phân bố trên toàn xã giai đoạn 2014 30
Bảng 4.3. Bằng cấp cao nhất của 1 thành viên trong gia đình của các
hộ điều tra 31
Bảng 4.4. Tình hình giáo dục của các hộ điều tra 33
Bảng 4.5. Tình hình về tiếp cận y tế và bảo hiểm y tế của các hộ điều tra 34
Bảng 4.6. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra 35
Bảng 4.7. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra 37
Bảng 4.8. Tình hình về tiếp cận thông tin của các hộ điều tra 38
Bảng 4.9. So sánh nghèo đa chiều và nghèo đơn chiều 40
Bảng 4.10. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt qua 5 chiều 42
Bảng 4.11: Tình hình nhân khẩu, lao động và dân tộc của các hộ điều tra 48
Bảng 4.12: So sánh kết quả khảo sát hộ nghèo theo phương pháp đơn và
đa chiều 53
Bảng 4.13: So sánh kết quả khảo sát hộ nghèo theo phương pháp đơn và
đa chiều 53


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1. Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo của xã Đông Phong (Đơn vị %) 29
Hình 4.2: Biểu đồ tổng hợp tỉ lệ các chiều thiếu hụt qua 5 chiều (Đơn vị %) 42
Hình 4.3: Biểu đồ 3 so sánh tỷ lệ hộ nghèo đa chiều với nghèo đơn chiều của
hai phương án 54


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CN - XD : Công nghiệp - Xây dựng
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo
LĐ : Lao động
LĐ - TB&XH : Lao động - Thương binh và Xã hội
NN : Nông nghiệp
NN&PTNN : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SX : Sản xuất
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Thương mại - Dịch vụ
UBND : Ủy ban nhân dân
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
UNDP : Phát triển liên hợp quốc
WB : Ngân hàng thế giới
HDI : Chỉ số phát triển con người
MPI : Chỉ số nghèo đa chiều
UN : Liên hiệp quốc
ESCA : Uỷ ban kinh tế xã hội Châu Á - Thái Bình Dương


v
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
MỤC LỤC v
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết 1
1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Khái niệm nghèo 5
2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói 7
2.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều 9
2.1.4. Đề xuất các phương án xác định chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều 13
2.2. Cơ sở thực tiễn 15
2.2.1. Các khía cạnh của nghèo đói 15
2.2.2. Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta 16
2.2.3. Ảnh hưởng của đói nghèo đến sự phát triển xã hội và con người 18
2.3. Giảm nghèo bền vững 19
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21


vi
3.1.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu 21
3.1.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu 21
3.1.2.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu 21
3.2. Nội dung nghiên cứu 21
3.3. Phương pháp thu thập số liệu 22
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 22
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu 23
3.4. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều và đơn chiều tại xã Đông Phong -
huyện Cao Phong - Tỉnh Hoà Bình 28
4.1.1. Thực trạng nghèo đơn chiều xã Đông Phong 28
4.1.2. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ điều tra xã Đông Phong 31
4.1.2.1. Thực trạng nghèo đa chiều - Giáo dục 31
4.1.2.2. Thực trạng nghèo đa chiều - Y tế 33
4.1.2.3. Thực trạng nghèo đa chiều - Điều kiện sống 35
4.1.2.4. Thực trạng nghèo đa chiều - Nhà ở 36
4.1.2.5. Thực trạng nghèo đa chiều - Tiếp cận thông tin 38
4.1.3. So sánh tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều và đa chiều 39
4.1.4. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt qua 5 chiều thông qua tiếp cận nghèo
đa chiều 41
4.2. Phân tích các nhân tố nghèo ảnh hưởng tới nghèo trong địa bàn xã Đông
Phong và nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo. 44
4.2.1. Nhân tố liên quan điều kiện tự nhiên 44
4.2.2. Nhân tố liên quan đến cộng đồng 46
4.2.3. Nhân tố liên quan đến mỗi cá nhân, hộ gia đình 47
4.2.4. Nhân tố liên quan kinh tế và xã hội 49

vii

4.2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo 51
4.3. So sánh được thực trạng nghèo đa chiều theo các phương án được nêu trong
đề án giảm nghèo đa chiều của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội 52
4.4. Giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Đông Phong, huyện Cao Phong,
tỉnh Hoà Bình 55
4.4.1. Định hướng giảm nghèo tại xã Đông Phong - Cao Phong - Hoà Bình . 55
4.4.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm
hộ và các chiều nghèo 56
4.4.2.1. Giải pháp giảm nghèo đối với các nhóm hộ 56
4.4.2.2. Giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo. 59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
5.1. Kết luận 62
5.2. Kiến nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu Internet


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Ngày nay nhân loài đã bước sang thế kỉ 21 và đã đạt được nhiều tiến bộ
vượt bậc trên nhiều lĩnh vực như khoa học công nghệ, phát triển kinh tế nhưng
vẫn phải đối mặt với một thực trạng nhức nhối đó là đói nghèo. Đói nghèo xuất
hiện và tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia nếu không giải quyết được nạn nghèo đói đất nước sẽ rơi vào cảnh lạc
hậu, tụt dần so với các nước trên thế giới. Do đó công cuộc xoá đói giảm nghèo
là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết hàng đầu của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên những năm qua, nghèo đói tại Việt Nam được đo lường

thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp
ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ
nghèo là những đối tượng có mức thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo.Với cách
xác định hộ nghèo dựa trên thu nhập như hiện nay thì các hộ cận nghèo được
xem như thoát nghèo, tuy nhiên, trên thực tế thì các hộ này vẫn còn rất nhiều
khó khăn như việc làm không ổn định, thu nhập bấp bênh, rủi ro về bệnh tật,
tai nạn, thiên tai, mất mùa đa phần họ mới thoát nghèo vẫn chưa thực sự bền
vững nên khả năng tái nghèo cao. Thậm chí còn có những người tuy không
nghèo về thu nhập nhưng lại không tiếp cận được một số nhu cầu cơ bản về y
tế, giáo dục, thông tin Một phần vì khoảng cách giữa nghèo và cận nghèo
khá mong manh nên thoát nghèo và tái nghèo như một vòng luẩn quẩn. Bên
cạnh đó, thì vẫn còn tồn tại một bộ phận người dân có tư tưởng không muốn
thoát nghèo trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, sự giúp đỡ
của cộng đồng, chưa thực sự phấn đấu nỗ lực vươn lên đó là một nghịch lý
giảm nghèo. Càng nhiều chính sách hỗ trợ thì tỉ lệ giảm nghèo càng thấp
do nhiều chính sách khiến nguồn lực bị phân tán, hiệu quả tác động đến đối

2
tượng thụ hưởng chưa cao. Vì vậy, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa vào
thu nhập sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại
đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa
phù hợp với nhu cầu. Đồng thời các chương trình và chính sách hỗ trợ giảm
nghèo bị chồng chéo về đối tượng và nội dung hỗ trợ, phân tán và manh mún,
gây kém hiệu quả.
Để khắc phục những nhược điểm đó Việt Nam đã nghiên cứu và áp
dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều và chuẩn nghèo mới dự kiến sẽ
xem xét dựa trên 5 chiều gồm: Y tế, giáo dục, điều kiện sống, tiếp cận thông
tin và nhà ở. Kết quả đo lường nghèo đa chiều này sẽ cho thấy sự thiếu hụt
các chiều của từng cộng đồng, khu vực để các nhà hoạch định chính sách có
thể thiết lập thứ tự ưu tiên trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, điều

kiện sống, tiếp cận thông tin nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con
người. Các nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và
con người có quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo
một cuộc sống bình thường và các chính sách đưa ra hỗ trợ nghèo sẽ chính
xác hơn đối với từng đối tượng.
Hiện nay Đông Phong là một xã nghèo của huyện Cao Phong với tỉ lệ
hộ nghèo còn cao, các điều kiện cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều
khó khăn, trình độ dân trí cò thấp, tài chính thiếu thốn… Qua đó việc nghiên
cứu, chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào
thu nhập sang đa chiều để đáp ứng các nhu cầu cơ bản tối thiểu của người dân
là một đòi hỏi mang tính khách quan để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững trong giai đoạn tới.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều và giải pháp giảm nghèo
bền vững tại xã Đông Phong - Cao Phong - Hoà Bình”.

3
1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo tại địa bàn xã Đông Phong, thông
qua tiếp cận nghèo đa chiều đưa ra phân tích, đánh giá nghèo một cách chính
xác. Từ đó rút ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm nghèo bền vững và không còn
tình trạng tái nghèo tại xã Đông Phong - huyện Cao Phong- tỉnh Hoà Bình
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng nghèo đơn chiều và đa chiều tại xã Đông Phong -
huyện Cao Phong - Tỉnh Hoà Bình.
- Phân tích các nhân tố nghèo ảnh hưởng tới nghèo trong địa bàn xã
Đông Phong và nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo.
- So sánh được thực trạng nghèo đa chiều theo các phương án được nêu
trong đề án giảm nghèo đa chiều của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội.

- Đề xuất được các giải pháp nhằm thoát nghèo bền vững tại xã
Đông Phong.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
*Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà
trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những
kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định
hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
- Có được cái nhìn tổng thể về tình trạng nghèo đói của cả nước nói
chung và riêng xã Đông Phong trên cơ sở đánh giá các chỉ số nghèo đa chiều.

4
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho
việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
* Ý nghĩa thực tế
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh
giá thực trạng nghèo của địa phương thông qua phương pháp tiếp cận nghèo
đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững của xã Đông Phong. Ngoài ra, từ
những phát hiện trong quá trình nghiên cứu có thể cho địa phương có một cái
nhìn tổng thể cũng như chi tiết hơn về thực trạng nghèo của xã. Qua đó, phần
nào giúp định hướng những kiến nghị lên cơ quan quản lý cấp trên kịp thời
đưa ra những giải pháp nhằm giúp địa phương giảm nghèo bền vững.
- Xác định được các yếu tố gây ảnh hưởng đến nghèo của các hộ trong
xã. Từ đó, nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của các hộ và đề ra các giải
pháp giải quyết các nhu cầu trước mắt của người dân. Góp phần thúc đẩy kinh

tế, văn hóa, giáo dục, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân
trên địa bàn xã.

5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm nghèo
* Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo nhưng phổ biến hơn
cả là “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.
“Theo nghĩa tuyệt đối, nghèo khổ là một trạng thái mà các các nhân
thiếu những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại” [5]
“Theo nghĩa tương đối, là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức
sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét”[5]
Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian
và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là không được hưởng
hoặc được hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người.
Do vậy để đánh giá đúng mức độ của nghèo đói, thế giới thường dùng
khái niệm “nghèo khổ” và nhận định nghèo khổ theo 4 khía cạnh sau:
Về thời gian: phần lớn người nghèo khổ là những người sống dưới mức
“chuẩn” trong suốt một thời gian dài để phân biệt với số người nghèo khổ
“tình thế” như những người thất nghiệp, hoặc do khủng hoảng kinh tế, thiên
tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội, rủi ro [5].
Về không gian: về mặt này thì nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực
nông thôn, miền núi, nơi có nhiều người sinh sống [5].
Về giới: theo thống kê thì những người nghèo đói là phụ nữ đông hơn là
nam giới, Trong những hộ nghèo nhất thì đa phần là do người phụ nữ là chủ
hé hay chủ gia đình, Còn trong những hộ nghèo đó do người đàn ông làm chủ

hộ thì người phụ nữ lại khổ hơn nam giới [5].

6
Về môi trường: đối với những nước ở vùng sinh thái khắc nghiệt thì tỷ
lệ người nghèo khá đông, ở những nước này tình trạng nghèo đói và sự xuống
cấp về môi trường sinh thái ngày một trầm trọng thêm [5].
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm và định
nghĩa về nghèo đói. Theo Hội nghị “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận thùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong
tục tập quán của các địa phương” [7].
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen ở Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể hơn
về nghèo đói như sau:
“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD
mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại” [7].
* Ở Việt Nam đói và nghèo thường được chia ra làm hai khái niệm
riêng biệt:
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.[5]
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.
Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người
không có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì
sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao
động.[5]


7
Nhìn chung, nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có
những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại,
quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Nghèo đói được
phản ánh dưới ba khía cạnh:
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người.
+ Mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
+ Không có cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
* Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp chủ yếu tính toán của WB.
- Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD
WB chia ra làm 6 loại nước (tính toán năm 1990):
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 dến dưới 25.000 UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch
không phản ánh được tính ngang của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của
thế kỉ XX, Liên hợp quốc đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi
nước theo sức mua tương đương (PPP).[6]
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP)
Là phương pháp sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình quân
đầu người giữa các nước, để đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh giữa các nước
bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường thống nhất
đồng USD.

8

WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo
chung theo (PPP):
+ Đối với các nước có thu nhập thấp: < 1 USD/ngày
+ Đối với các nước có thu nhập trung bình thấp: <2USD/ngày
* Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn
Phân loại
ngƣời nghèo đói
Mức thu nhập bình
quân/ngƣời/tháng
1993 - 1995 (Mức thu
nhập quy ra gạo)
Đói (KV nông thôn)
Dưới 8KG
Đói (KV thành thị)
Dưới 13KG
Ngèo (KV nông thôn)
Dưới 15 KG
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 20 KG
1996 - 2000 (Mức thu
nhập quy ra gạo tương
đương với số tiền)
Đói (tính cho mọi khu vực)
Dưới 13 KG (45.000 đồng)
Nghèo (KV nông thôn, miền
núi, hải đảo)
Dưới 15 KG (55.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn, đồng
bằng trung du)
Dưới 20 Kg (70.000 đồng)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 25 KG (90.000 đồng)
2001 - 2005 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
Nghèo (KV nông thôn, miền
núi hải đảo)
Dưới 80.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn, đông
bằng trung du)
Dưới 100.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 150.000 đồng
2006 - 2010 (Mức thu
nhập tính bằng tiền)
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 200.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng

2011 - 2015 (Mức thu
nhập tính bằng tiền)
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 400.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 500.000 đồng
(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN
và Quyết định số 170/2005/QĐ-TT)


9
Phương án chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống
và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo
nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiến
và đáp ứng được yêu cầu từng bước tiếp cận và hội nhập quốc tế.
* Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo:
Năm 2002, Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số: 587/2002/QĐ-
BLĐTBXH quy định xã nghèo là xã có đầy đủ tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau:
+ Dưới 30% số hộ được sử dụng nước sạch.
+ Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại được cả năm.
+ Số phòng học mới đáp ứng được 70% nhu cầu của học sinh hoặc
phòng tạm bằng tranh, tre, lứa, lá.
+ Chưa có trạm y tế, hoặc có nhưng là nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm.
2.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường
bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc
lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ
báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận
Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh
(DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ
các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài
sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính
của hộ gia đình hoặc cá nhân.


10
Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là
không chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít
nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở,
dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người
không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.[9]
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả
năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Tổng
hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức
quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường
nghèo đa chiều. Các chỉ số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người
(Human Poverty Index - HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát
triển con người (Human Development Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử
dụng, và Chỉ số nghèo đa chiều 2 (Multidimensional Poverty Index - MPI) do
Đại học Oxford và UNDP áp dụng dựa trên phương pháp luận của Alkire và
Foster (2007). Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về nghèo ở Việt Nam vẫn
sử dụng tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân hàng thế giới (2003) đã chỉ ra
rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo lường nghèo khác nhau, trong
đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều. Gần đây, nghiên
cứu đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm 2010 (UBND
TP. Hà Nội, UBND TP. Hồ Chí Minh & UNDP, 2010) áp dụng chỉ số nghèo
đa chiều MPI bao gồm tám chiều đo lường và 21 chỉ báo với trọng số ngang
bằng nhau. Báo cáo Nghèo của Tổng cục Thống kê năm 2010 cũng có áp
dụng chỉ số nghèo đa chiều cho trẻ em bao gồm các khía cạnh giáo dục, y tế,
dinh dưỡng, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, không làm việc trước tuổi lao động,
vui chơi giải trí, hòa nhập xã hội và được xã hội bảo vệ. UNDP (2011) đã

11

công bố Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011 cho Việt Nam
trong đó áp dụng so sánh ba phương pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI và
MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo
(chiều) là y tế, giáo dục và mức sống, được đại diện bằng chín chỉ tiêu 1) hộ
phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm sóc y tế hoặc ngưng chữa trị; 2) thành
viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3) trẻ em trong độ tuổi đi học không
đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp cận nước uống sạch; 6) tiếp cận
vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8) sống ở nhà cố định; và 9) có sở
hữu tài sản lâu bền. Quan hệ giữa nghèo và các chỉ báo kinh tế - xã hội khác
cũng được áp dụng ở một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (Asselin,
2009; Ki, Faye & Faye, 2009, trích bởi Asselin, 2009; Crooks, 1995). Asselin
và Vu đã áp dụng 5 chiều đo lường cho Việt Nam bao gồm giáo dục, sức
khỏe, nước sạch/vệ sinh, việc làm và nhà ở (Asselin, 2009). Có thể thấy, kết
quả đo lường nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự tin cậy của các chiều
đo và các chỉ tiêu đại diện cho từng chiều đo. Để có thể đo lường chính xác
nghèo đa chiều, cần phải xác lập hệ thống các chiều đo và các chỉ tiêu phù
hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng miền và nhóm
người cần đo lường về các khía cạnh lý thuyết, thống kê và thực tiễn. Hiện
nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn lựa các chiều đo và các chỉ
tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là chính. Vì vậy,
nghiên cứu này hướng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các chiều đo và
các chỉ tiêu hợp lý về phương diện thống kê, có nghĩa là chúng phải có quan
hệ thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình hoặc cá nhân
cần đo lường. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên
cứu về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nước đang phát triển.
Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định năm nhóm tài sản,
hay còn được hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài

12
sản (hoặc là vốn) con người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Gia tăng

khả năng tiếp cận đến các tài sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng
được hiểu là hỗ trợ cho sinh kế và giảm nghèo. Khái niệm tài sản sinh kế cho
phép hiểu nghèo đa chiều thông qua các chỉ báo về tài sản sinh kế. Như vậy,
có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về tiền và các chỉ
báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi là một chiều
đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ báo khác nhau.
Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính chất toàn diện của
lý thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo lường khác nhau
cho nghèo đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản sinh kế cũng
đồng nghĩa với sự giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều. Dựa trên tiếp
cận sinh kế bền vững, Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2012) đã thử
sử dụng bộ số liệu VHLSS năm 2008 và đã xác định mười chiều đo đại diện
cho bốn nhóm tài sản sinh kế là vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và
vốn tài chính của hộ gia đình nông thôn Việt Nam dựa trên các phương pháp
thống kê đa biến là phân tích thành phần chính PCA và Multiple
Correspondence Analysis (MCA). Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp
tục dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các
chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho hộ 3 gia đình nông thôn Việt Nam và sử
dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 để kiểm tra lại tính nhất quán của các chiều đo
và các chỉ báo nghèo đa chiều.[9]
Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phương pháp mới này có nhiều điểm
lợi hơn là cách đo lường thông thường. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của người dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là
thu nhập. Nếu tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những người nằm
trong diện vừa thoát nghèo nhưng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp
cận các dịch vụ xã hội khác, hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do

13
đó tỉ lệ người nghèo ước tính sẽ cao hơn, khi đó ta sẽ nắm được rõ các hộ
nghèo để có một phương pháp giảm nghèo bền vững phù hợp hơn và hiệu quả

hơn để hộ nghèo được thoát nghèo.
Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lường nghèo
đa chiều sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình
trạng trông chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây
dựng kế hoạch ngân sách thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã
hội phù hợp hơn.
2.1.4. Đề xuất các phương án xác định chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều
Phƣơng án 1: sử dụng chuẩn mức sống tối thiểu để xác định đối tượng
chính sách, trên cơ sở đó, phân loại đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có
mức sống trung bình bằng mức độ thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản.[2]
Theo phương án này, các tiêu chí được xác định như sau:
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người từ mức sống tối thiểu
trở xuống (1,3 triệu đồng/người/tháng ở khu vực thành thị và 01 triệu
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn) và thiếu hụt từ 1/3 nhu cầu xã hội cơ
bản trở lên.
Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người từ mức sống tối
thiểu trở xuống (1,3 triệu đồng/người/tháng ở khu vực thành thị và 01 triệu
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn) và thiếu hụt dưới 1/3 nhu cầu xã hội
cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu người
dưới mức sống trung bình và cao hơn mức sống tối thiểu.
Phƣơng án 2: căn cứ vào mức độ thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản
và mức sống tối thiểu để phân loại đối tượng.
Theo phương án này, các tiêu chí được xác định như sau:

14
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người từ mức sống tối thiểu
trở xuống (1,3 triệu đồng/người/tháng) ở khu vực thành thị và 01 triệu
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn) và thiếu hụt từ 1/3 nhu cầu xã hội cơ
bản trở lên.

Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người từ mức sống tối
thiểu trở xuống (1,3 triệu đồng/người/tháng ở khu vực thành thị và 01 triệu
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn) nhưng thiếu hụt dưới 1/3 nhu cầu xã
hội cơ bản hoặc thiếu hụt từ 1/3 nhu cầu xã hội cơ bản trở lên nhưng có thu
nhập bình quân đầu người cao hơn mức sống tối thiểu.
Phƣơng án 3: Sử dụng đồng thời chuẩn mức sống tối thiểu và chuẩn
nghèo chính sách để phân loại đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức
sống trung bình; đồng thời dùng chuẩn đo lường mức độ thiếu hụt các nhu
cầu xã hội cơ bản để xác định nhóm đối tượng dễ bị tổn thương làm cơ sở xây
dựng các giải pháp tác động phù hợp.
Theo phương án này, các tiêu chí được xác định như sau:
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo
chính sách trở xuống;
Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn
mức sống tối thiểu trở xuống và cao hơn chuẩn nghèo chính sách;
Hộ dễ bị tổn thương: là hộ có thu nhập bình quân đầu người cao hơn
chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 nhu cầu xã hội cơ bản trở lên.
Hộ có mức sống trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng dưới mức sống trung bình, cao hơn mức sống tối thiểu.
Phƣơng án 4: Coi thu nhập là 01 chiều thiếu hụt, gán điểm để tính trọng số
với mức độ ưu tiên khoảng 1/3 tổng số điểm theo chuẩn tiếp cận đa chiều.
Theo phương án này các hộ tiêu chí được xác định như sau:
Hộ nghèo cùng cực là hộ thiếu hụt trên 1/2 nhu cầu xã hội cơ bản.

15
Hộ nghèo là hộ thiếu hụt từ 1/3 đến dưới 1/2 nhu cầu xã hội cơ bản.
Hộ cận nghèo là hộ thiếu hụt từ 1/5 đến dưới 1/3 nhu cầu xã hội cơ bản.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Các khía cạnh của nghèo đói
* Giáo dục

Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng thất vọng.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói cao. Có tình trạng như vậy là do các gia
đình này không thể trang trải được các chi phí về học tập của con cái họ như
tiền học phí, tiền sách vở đi học, họ sẽ mất đi một lao động trong gia đình.
Những người nghèo cũng đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của học thức
với nghèo đói nhưng vấn đề học phí của con em họ quả là vấn đề quá khó
khăn với tình hình tài chính của gia đình. Không chỉ dừng lại hộ nghèo đói và
tình trạng không đi học vẫn rơi vào một số ít hộ khá giàu không đi học vì gia
đình họ có sẵn nghề truyền thống họ ở nhà làm thêm thu nhập không đi học.
* Y tế
Những người nghèo có nguy cơ mắc phải các bệnh thông thường cao
như ốm đau, các bệnh về đường giao tiếp, tình trạng sức khoẻ không được tốt
do ăn uống không đảm bảo, lao động cực nhọc. Người nghèo có thu nhập
thấp, không đủ trả khoản tiền viện phí lớn cũng như các chi phí thuốc men
khác, thêm vào đó có thể do đối xử bất bình đẳng trong xã hội, người nghèo
không được quan tâm chữa trị bằng người giàu nên tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ
y tế của người nghèo là rất thấp. Bên cạnh đó, do nhận thức của người nghèo,
họ thường không quan tâm lắm bệnh tật của mình, khi bị bệnh họ thường cố
tự chạy chữa bằng mọi biện pháp rẻ tiền, chỉ đến khi bệnh trở nên trầm trọng
họ mới vào viện vì vậy việc điều trị đem lại hiệu quả không cao mà còn tốn
thêm nhiều khoản tiền không đáng có.

16
* Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch,
không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được
tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
* Tiếp cận thông tin

Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận
thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục
* Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục.
2.2.2. Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta
* Giảm nghèo bấp bênh
Bộ trưởng Bộ Lao Động Thương Binh & Xã Hội thừa nhận: "Việt Nam
đang đứng trước những thách thức lớn, đó là tốc độ giảm đói, nghèo không
đồng đều, chưa bền vững và thiếu tính tập chung cao. Tỷ lệ nghèo đã giảm
nhanh ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc,
nhưng nhiều nơi tỷ lệ nghèo vẫn còn trên 50%, cá biệt còn trên 60 - 70%; tỷ
trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm 47% tổng số hộ nghèo trong cả nước,
thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình
quân của cả nước; khoảng cách chênh lệch giàu nghèo tăng 9,2 lần (năm
2010) lên khoảng 9,4 - 9,5 lần (năm 2012).

×