Bài tập cá nhân tuần 1 Môn Luật Lao động Việt Nam
BÀI LÀM
Con người là vốn quý nhất của mọi xã hội. Vì vậy, con người phải luôn luôn được
bảo vệ. Mục tiêu tối thượng của mọi xã hội là bảo vệ quyền được sống, được lao động và
được hưởng thụ lành mạnh của con người. Thấm nhuần đạo lí đó mà pháp luật của các
quốc gia nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng đều tập trung bảo vệ người lao động
làm thuê. Do đó mà một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật lao động Việt Nam
chính là “nguyên tắc bảo vệ người lao động”. Vậy cơ sở, nội dung và ý nghĩa cũng như
vai trò của nguyên tắc này được thể hiện như thế nào? Trong bài làm của mình em sẽ đi
trình bày các ý trên.
1. Cơ sở xác định nguyên tắc
Việc xác định nguyên tắc này trước hết dựa trên cơ sở đường lối, chính sách của
Đảng. Ngay từ những năm đầu phát triển kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã xác
định mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là “vì con người , phát huy nhân tố con
người, trước hết là người lao động”. Khi phát triển kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước
xác định: “phải tăng cường bảo vệ người lao động , trọng tâm là các doanh nghiệp”.
Điều đó phù hợp với tình hình thực tế, khi người lao động tham gia quan hệ lao động, họ
phải đối mặt với nhiều nguy cơ, cuộc sống của họ bị ảnh hưởng bởi những khó khăn phát
sinh trong quan hệ này, họ khó có điều kiện thỏa thuận bình đẳng thực sự với bên sử dụng
lao động như yêu cầu của thị trường. Do đó họ cần được sự bảo vệ để hạn chế những bất
lợi, những sức ép do điều kiện khách quan mang lại.
Trong quá trình làm việc, người lao động là người phải trực tiếp thực hiện công
việc theo yêu cầu của bên sử dụng lao động. Nếu không có sự bảo vệ của pháp luật thì sức
khỏe, tính mạng của người lao động sẽ khó được bảo đảm.
Trong mối quan hệ với NSDLĐ, NLĐ luôn đứng ở vị trị yếu thế hơn. Điều này là
vĩnh viễn. Không một doanh nhân nào bỏ thời gian, tiền bạc, trí tuệ ra để kinh doanh với
đầy những rủi ro mà lại chấp nhận một vị thế thấp kém hơn chính nhân viên của anh ta.
Vì vậy, pháp luật lao động có nhiệm vụ thu hẹp sự cách biệt này đến một mức độ chấp
nhận được, chứ không thể san bằng được khoảng cách này. Do đó, về bản chất, pháp luật
lao động phải bảo vệ NLĐ đúng mức để sử dụng sức lao động hợp lí, hạn chế xu hướng
lạm quyền của người sử dụng lao động .
Từ những cơ sở trên, có thể thấy việc bảo vệ người lao động là nhiệm vụ cơ bản và
chủ yếu ,gắn liền với sự ra đời và tồn tại cùng với sự tồn tại của luật lao động ở tất cả các
nước trên thế giới. Ở Việt Nam, Nhà nước với bản chất là của dân, do dân vì dân thì vấn
đề bảo vệ người lao động lại càng được chú trọng ở mức độ cao. Tư tưởng đó cũng được
thể hiện ngay trong lời nói đầu của Bộ luật lao động: “ Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm
việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động”. Trong quá trình ban hành, sửa đổi
luật lao động và trên thực tế ở nước ta, người lao động được bảo vệ ngày càng tốt hơn.
2. Nội dung nguyên tắc:
2.1. Bảo vệ việc làm cho người lao động
Điều 55 Hiến pháp 1992 quy định: “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Nhà nước và xã hội có trách nhiệm tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động”
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,Đảng ta vẫn khẳng định “giải quyết việc làm là
yếu tố quyết định đẻ phát huy nhân tố con người,ổn định và phát triển kinh tế,lành mạnh
xã hội”. Vì vậy, bảo vệ NLĐ trước hết là phải bảo vệ việc làm cho họ. Thực chất của vấn
đề này là pháp luật bảo vệ NLĐ để họ được ổn định làm việc, không bị thay đổi, bị mất
việc làm một cách vô lí. Những quy định của luật lao động luôn hướng tới việc đảm bảo
để NLĐ được thực hiện đúng công việc đã thỏa thuận. Nếu các bên muốn thay đổi hoặc
1
Bài tập cá nhân tuần 1 Môn Luật Lao động Việt Nam
NSDLĐ muốn tạm thời điều động, chuyển làm việc khác, tạm đình chỉ công việc…đều
phải tuân thủ những điều kiện luật định. Bên cạnh đó, bảo vệ việc làm lâu dài, đúng thời
hạn thỏa thuận cho NLĐ cũng là nội dung cần thiết của nguyên tắc này. Các quy định của
luật lao động luôn khuyến khích các bên kí kết HĐLĐ không xác định kì hạn lao động
(với ý nghĩa là hợp đồng dài hạn) và hạn chế giao kết hợp đồng ngắn hạn, chỉ trong những
trường hợp cần thiết. Việc tạm hoãn, dứt HĐLĐ trước thời hạn luôn được pháp luật giới
hạn thực hiện trong những trường hợp nhất định nhằm mục đích bảo vệ việc làm cho
NLĐ( Điều 35 Bộ Luật lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007). Nếu
vi phạm các quy định trên, NSDLĐ có thể bị xử phạt, bồi thường hoặc buộc phải đảm bảo
việc làm cho NLĐ.
Như vậy, có thể thấy bảo vệ việc làm cho NLĐ đã trở thành vấn đề quan trọng
xuyên suốt các chế định việc làm, HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể, kỉ luật lao động …
Đó là nội dung không thể thiếu trong nguyên tắc bảo vệ NLĐ.
2.2. Bảo vệ thu nhập và đời sống cho người lao động
Khi tham gia quan hệ lao động mục đích cơ bản nhất của NLĐ là có thu nhập. Tuy
nhiên, vì nhiều lí do mà thu nhập của NLĐ thường có nguy cơ không tương xứng so với
những đóng góp của họ bởi những nguyên nhân không phải do họ gây ra do đó pháp luật
lao động có nhiều quy định, vừa bảo vệ thu nhập cho NLĐ, vừa giảm thiểu những can
thiệp của nhà nước đối với quyền tự chủ của các bên.
Pháp luật quy định cơ sở của tiền lương phải căn cứ vào năng suất, chất lượng và
hiệu quả công việc; bảo vệ tiền lương cho lao động nữ, lao động tàn tật,lao động vị thành
niên… được tương ứng với các lao động khác trên cơ sở công việc. Các trường hợp có
cung ứng lao động như làm việc, thử việc, học nghề có làm ra sản phẩm …pháp luật đều
bảm bảo cho NLĐ được hưởng ở mức độ phù hợp. Trong thời hạn hợp đồng, những
trường hợp không làm việc do rủi ro khách quan hoặc do lỗi của NSDLĐ thì NLĐ đều
được trả lương hoặc bồi thường tiền lương. Khi bị tạm thời điều chuyển làm việc khác,
NLĐ cũng đươc bảo vệ thu nhập hợp lí theo mức đã thỏa thuận hoặc theo sức lao động đã
hao phí cho công việc thực tế…Để đảm bảo đời sống cho NLĐ, ngay cả khi họ bị khấu
trừ lương thì mức trừ cũng bị pháp luật giới hạn chỉ ở tỉ lệ nhất định; khi gặp khó khăn
hoặc trong những trường hợp hợp lí khác, NLĐ còn được tạm ứng tiền lương … Đặc biệt,
hầu hết các trường hợp NLĐ thôi việc, bị mất việc làm vì lí do kinh tế họ đều được hưởng
các chế độ trợ cấp để ổn định cuộc sống. NLĐ còn được tham gia bảo hiểm xã hội để bảo
hiểm thu nhập nếu nguồn thu này bị mất hoặc bị giảm vì ốm đau,thương tật tuổi già…
Như vậy, có thể thấy tuy không can thiệp về quyền tự chủ về tài sản của NSDLĐ nhưng
pháp luật lao động đã thể hiện rõ quan điểm bảo vệ NLĐ ở mức độ hợp lí.
2.3. Bảo vệ các quyền nhân thân của NLĐ trong lĩnh vực lao động
Với tinh thần bảo vệ NLĐ một cách toàn diện, bảo vệ tất cả các quyền con người
trong lĩnh vực lao động thì quyền nhân thân gắn với lĩnh vực lao động là đối tượng quan
trọng cần bảo vệ. Trong hệ thống pháp luật, các quyền nhân thân của con người đã được
quy định trong 22 điều tại Mục 2, Chương II Bộ luật dân sự. Gắn bó mật thiết trong lĩnh
vực lao động là quyền của NLĐ được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe, được bảo
vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín được lao động sáng tạo, tự do liên kết và phát triển… Luật
lao động cũng chú trọng bảo vệ những quyền này cho người lao động trong quá trình điều
chỉnh quan hệ lao động.
Vấn đề bảo vệ tính mạng sức khỏe NLĐ trong quá trình lao động được đặc biệt chú
trọng. Điều 56 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước ban hành các chính sách,chế
độ bảo hộ lao động”. Tại Đại hội đai biểu toàn quốc lần thứ IX , Đảng ta đã nhấn mạnh
2
Bài tập cá nhân tuần 1 Môn Luật Lao động Việt Nam
nhiệm vụ : “ Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động,
phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho NLĐ”. Bộ luật lao động cũng quy
định những trách nhiệm cụ thể của Chính Phủ (Khoản 2 Điều 95), của các cấp, các ngành,
của NSDLĐ…trong lĩnh vực này để bảo vệ NLĐ.Ở các cơ sở, tất cả các hình thức lao
động đều phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh lao động do Nhà nước ban hành để
thực hiện an toàn tính mạng, sức khỏe cho NLĐ (Khoản 1 Điều 95).Việc sử dụng lao
động phải đảm bảo thời giờ làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lí, không
vượt mức luật định. NSDLĐ cũng phải rút ngắn thời gian làm việc cho các đối tương như
lao động tàn tật, lao động vị thành niên, lao động làm những nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại… để đảm bảo sức khỏe cho họ. Ngoài ra, nếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, NLĐ được đảm bảo điều kiện cấp cứu, điều trị, điều dưỡng…để phục hồi sức
khỏe; nếu còn tiếp tục làm việc thì được sắp sếp công việc phù hợp.
Trong quá trình lao động, NLĐ còn được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.
Ngoài ra, NLĐ còn được bảo vệ quyền lao động(thông qua các quy định bảo vệ việc làm
cho họ), quyền tự do sáng tạo, nhất là đối với các lao động có trình độ chuyên môn kĩ
thuật cao … Tất cả các quy định nhằm bảo vệ quyền nhân thân cho người lao động được
thể hiện trong các chế định như: HĐLĐ, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hộ lao
động, kỉ luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động … Có thể nói rằng luật lao động đã
có những quy định tương đối đầy đủ để bảo vệ các quyền nhân thân liên quan đên lĩnh
vực lao động cho NLĐ.
3. Vai trò, ý nghĩa của nguyên tắc bảo vệ người lao động
Xã hội không thể tồn tại nếu thiếu quá trình lao động, tuy nhiên, sự bất bình đẳng
trong quan hệ lao động có thể triệt tiêu một bên trong quan hệ đó, chính vì vậy, nguyên
tắc bảo vệ người lao động đầu tiên nên được hiểu là một công cụ của nhà nước nhằm bảo
vệ sự tồn tại của quan hệ trọng yếu này, đồng nghĩa đảm bảo sự tồn tại của xã hội mà nó
quản lí và cho chính nó. Xuất phát từ tầm quan trọng của nhân tố con người nói chung và
nguồn lao động nói riêng, có thể khẳng định vai trò của nguyên tắc bảo vệ người lao động
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội là cực kì quan trọng và mang nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Thứ nhất, bảo vệ người lao động đồng nghĩa với việc tạo nguồn lực phát triển kinh
tế một cách ổn định nhất. Có thể nói, nguyên tắc bảo vệ người lao động đóng một vai trò
quan trọng trong định hướng phát triển nguồn nhân lực;
Thứ hai, bảo vệ người lao động nhằm phát huy nhân tố con người. Điểm khác biệt
cơ bản, phân biệt con người với các loài động vật khác chính là khả năng tư duy. Nhờ khả
năng này mà khi tham gia vào quá trình sản xuất, tiếp cận với các tư liệu sản xuất, con
người có cơ hội gợi mở khả năng sáng tạo của mình. Khả năng này chỉ có thể phát huy
hiệu quả khi mà những quyền lợi cơ bản của họ được đảm bảo. Mặt khác, để khả năng
này phát triển toàn diện, cần sự đảm bảo được những nhu cầu cơ bản của cuộc sống mỗi
người lao động. Những yêu cầu đó chỉ có thể có được khi chúng ta thực thi nguyên tắc
bảo vệ người lao động cách đúng mực và hiệu quả. Chẳng hạn như điều kiện lao động,
chế độ nghỉ ngơi, tiền lương, … và nhiều những ưu đãi khác;
Thứ ba, nguyên tắc bảo vệ người lao động thể hiện tinh thần nhân đạo, đảm bảo
công bằng xã hội. Bảo vệ người lao động không nhằm tạo ra sự khác biệt, đối xử bất bình
đẳng đối với người sử dụng lao động vì mục tiêu chính trị hay giai cấp mà là nhằm bình
ổn quan hệ lao động ở cán cân ngang bằng.
3