Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2009 CỦA PHÒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.2 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP....................1
I. Bộ Kế hoạch và Đầu tư............................................................................1
1. Lịch sử hình thành phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư...................1
2. Vị trí và chức năng................................................................................2
3. Nhiệm vụ và quyền hạn.........................................................................3
4. Cơ chế tổ chức.......................................................................................6
II. Vụ Khoa học, Giáo duc, Tài nguyên và Môi trường...........................8
1. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ............................................................8
1.1. Chức năng ..............................................................................................8
1.2. Nhiệm vụ.................................................................................................8
2. Cơ cấu tổ chức của Vụ:.......................................................................10
CHƯƠNG II: PHÒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ...................11
I. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ...................................................................11
II. CƠ CẦU TỔ CHỨC............................................................................12
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2008......................13
1. Tình hình thực hiện.............................................................................14
1.1. Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý và phát triển khoa học và công
nghệ..............................................................................................................14
1.2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: ...................................14
1.3. Thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ:...........................................15
1.4. Các Chương trình ứng dụng KH&CN và hỗ trợ doanh nghiệp : ........15
1.5. Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:.....................15
1.6. Công nghệ thông tin:............................................................................16
1.7. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác:........................................16
2. Những tồn tại chính và nguyên nhân:.................................................16
2.1. Tồn tại chính:........................................................................................16
2.2. Một số nguyên nhân chủ yếu:...............................................................17
IV. ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KH&CN NĂM 2009


.....................................................................................................................18
1. Những thuận lợi, khó khăn: ................................................................18
1.1. Thuận lợi:.............................................................................................18
1.2. Khó khăn:..............................................................................................19
2. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 2009:....................................................19
CHƯƠNG III. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2009 CỦA PHÒNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ................................................................................. 21
I. Về cơ chế, chính sách:...........................................................................21
II. Về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:................................22
1. Về phát triển nguồn nhân lực KH&CN:..............................................22
2. Về phát triển cơ sở vật chất cho KH&CN:.........................................22
III. Về cân đối nguồn lực đầu tư năm 2009:...........................................23
Vũ Thị Thoa - KTPT 47B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Khoa học và công nghệ là nền tảng và là động lực cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước. Công nghệ hiện
đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong
các ngành sản xuất, trước mắt cần được ưu tiên sử dụng ở các ngành và lĩnh
vực sản xuất có tác dụng lan truyền mạnh, có khả năng thúc đẩy sự phát triển
của nhiều ngành và lĩnh vực sản xuất khác.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong lĩnh vực Khoa học và công nghê đang
đẩy mạnh việc áp dụng trong thực tế đời sống xã hội các kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ thuộc các chương trình, đề tài khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước, cấp Bộ; triển khai thực hiện chương trình xây dựng
các mô hình ứng dụng và chuyển giao KH&CN phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi; hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện đề
tài nghiên cứu và đổi mới công nghệ theo Nghị định số 119/1999/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ.

Trong thời gian đầu thực tập tại Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và
Môi trường của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt tại nhóm Khoa học và công
nghệ của Vụ: Bước đầu em đã tìm hiểu được:
+ Đặc điểm, tình hình của cơ sở của Vụ, các vấn đề cơ cấu tổ chức bộ
máy, chức năng nhiệm vụ của cơ sở, những kết quả đạt được, những khó
khăn tồn tại và nguyên nhân của tình hình
+ Tìm hiểu phương hướng, chương trình phát triển, những dự kiến về đổi
mới hoạt động của Vụ trong tương lai
Chính vì vậy, em xin chân thành cảm ơn sự góp ý của giáo viên hướng
dẫn thực tập: Thầy giáo, Thạc sỹ: Phạm Thanh Hưng và cán bộ hướng dẫn
thực tế trực tiếp: Phó Vụ trưởng: Đào Đình Tân, cùng các cán bộ chuyên viên
tại Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường đã giúp em hoàn thành
bản báo cáo thực tâp tổng hợp này.
Vũ Thị Thoa - KTPT 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
I. Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Văn Thụ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4)8455298; (84) 0804404
Bộ trưởng: Ông Võ Hồng Phúc. Tel: (84) 08042560.
1. Lịch sử hình thành phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Từ trước năm 2000, ngày 8 tháng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chính
phủ họp quyết định thành lập uỷ ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là
ngày thành lập uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngược trở lại lịch sử, ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà mới
được thành lập, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra sắc lệnh số 78 –
SL thành lập uỷ ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn
thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh
tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Uỷ ban gồm các uỷ viên là tất cả các Bộ

trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo
của Chủ tịch Chính phủ.
Vì vậy, trong buổi lễ ngành Kế hoạch và Đầu tư đón nhận Huân chương
Sao Vàng được tổ chức tại Hội trường Ba Đình lịch sử ngày 4 tháng 11 năm
2000, Thủ tướng Phan Văn Khải đã khẳng định lấy ngày 31 tháng 12 năm
1945 là ngày truyền thống của ngành Kế hoạch và Đầu tư. Kể từ đây ngành
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư coi ngày 31 tháng 12 hằng
năm là ngày lễ chính thức của mình.
Theo dòng lịch sử, chúng ta có thể điểm lại các mốc quan trọng trong
quá trình xây dựng và trưởng thành của Ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra sắc lệnh số 68 – SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ ( thay cho uỷ ban
Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết ). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên
cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình,
kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác.
Vũ Thị Thoa - KTPT 47B 1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã
quyết định thành lập uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm
1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603- TTg thông báo quyết định
này. Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung
ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án
kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-
CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của uỷ ban Kế hoạch
Nhà nước, trong đó xác định rõ uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của
Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế
hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước.

Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị đình quy đình và bổ sung chức
năng cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 10/CP, 77/CP,
174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v….)
Ngày 27/11/1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị đình 151/ HĐBT giải
thể uỷ ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế
cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày7/1/1993, uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu
Quản lý kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh
tế phục vụ côn cuộc đổi mới. Ngày 1/11/1995, Chính phủ đã ra Nghị định số
75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và uỷ ban
Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
2. Vị trí và chức năng
Bộ kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: tham
mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
quy hoạch phát triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh
vực cụ thể; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư
của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế ( bao gồm các khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác);
Vũ Thị Thoa - KTPT 47B 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1.Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị

quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp
luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân
công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ chiến lựơc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
và hàng năm của cả nước cùng với các cân đối vĩ mô của nền kinh tế quốc
dân; lộ trình, kế hoach xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách quản lý kinh
tế vĩ mô; quy hoach, kế hoạch đầu tư phát triển;
3. Trình Thủ tướng Chính phủ:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, lãnh thổ; quy
hoạch tổng thể phát triển các khu kinh tế; tiêu chí và định mức phân bổ chi
đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước;
- Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thống kê và các
dự thảo văn bản khác trong các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật,
4. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển, thống
kê đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành và các văn bản quy phạm
pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
6.Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:
- Xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội sau khi được Quốc hội thông qua; điều hành thực
hiện kế hoạch về một số ngành, lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao;
Vũ Thị Thoa - KTPT 47B 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
trong từng thời kỳ; tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển của các Bộ,
ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Tổng hợp chung các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân: cân đối
tích luỹ và tiêu dùng; cân đối về tài chính, tiền tệ, vay và trả nợ nước ngoài;
- Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương theo dõi, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch cua Bộ, ngành, địa phương; tổ chức theo dõi, đánh giá và báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ hàng
tháng, quý, năm.
7.Về đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước:
- Tổng hợp chung về đầu tư phát triển. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về
đầu tư xã hội năm năm, hàng năm, danh mục các chương trình, dự án ưu tiên
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, vốn ODA, danh mục các chương trình
Tổng hợp phân bổ chi tiết vốn của từng chương trình mục tiêu quốc gia (
bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp ), các chương trình mục tiêu và các
khoản bổ sung có mục tiêu khác;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương xây dựng tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển;
- Thường trực Hội đồng thẩm định Nhà nước các dự án đầu tư quan
trọng quốc gia;
8.Về đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu tư của Việt Nam
ra nước ngoài:
- Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong
nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam
ra nước ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư;
9.Về quản lý ODA:
- Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối và quản lý nhà nước
về ODA; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách, định hướng thu hút và sử
dụng ODA; hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương
trình, dự án ưu tiên vận động ODA; tổng hợp Danh mục các chương trình, dự
án ODA yêu cầu tài trợ;
- Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các
nguồn ODA phù hợp với chiến lược, định hướng thu hút, sử dụng ODA;

Vũ Thị Thoa - KTPT 47B 4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự
án ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định cơ chế tài chính trong
nước sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay
lại;
10.Về quản lý đấu thầu:
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà đấu thầu các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan theo dõi việc tổ
chức thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
11. Về quản lý các khu kinh tế:
- Xây dựng, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các
khu kinh tế trong phạm vi cả nước;
12.Về thành lập và phát triển doanh nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược,
chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước;
cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế;
13.Về kinh tế tập thể, hợp tác xã:
- Xây dựng chiến lược, chương trình và kế hoạch phát triển khu vực kinh
tế tập thể, hợp tác xã; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc
thực hiện các chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã;
- Tổ chức xây dựng các cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã.
14. Về lĩnh vực thống kê:
- Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê;
thống nhất quản lý việc công bố và cung cấp thông tin thống kê, niên giám
thống kê theo quy định của phát luật;

15. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ, bao gồm:
Vũ Thị Thoa - KTPT 47B 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được
phê duyệt;
16. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các dịch vụ công trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và
chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
19. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
20. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính
của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật.
23. Quản lý tài chính, tài sản đươc giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

4. Cơ chế tổ chức
1.Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2.Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3.Vụ Tài chính, tiền tệ.
4.Vụ Kinh tế công nghiệp.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
6. Vụ Kinh tế dịch vụ.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
Vũ Thị Thoa - KTPT 47B 6
Báo cáo thực tập tổng hợp
8. Vụ Quản lý các khu kinh tế.
9. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
10. Vụ Kinh tế đối ngoại.
11. Vụ Lao động, văn hoá, xã hội.
12. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường.
13. Vụ Quản lý quy hoạch.
14. Vụ Quốc phòng, an ninh.
15. Vụ Hợp tác xã.
16. Vụ Pháp chế.
17. Vụ Tổ chức cán bộ.
18. Vụ thi đua khen - thưởng.
19. Thanh tra Bộ.
20.Văn phòng Bộ.
21. Cục Quản lý đấu thầu.
22. Cục phát triển doanh nghiệp.
23. Cục Đầu tư nước ngoài.
24.Tổng cục Thống kê.
25. Viện Chiến lược phát triển.
26. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
27. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.

28. Trung tâm tin học.
29. Báo Đầu tư.
30.Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
31. Học viện Chính sách và Phát triển.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 là các tổ chức hành chính
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các tổ chức quy định
tử khoản 25 đến khoản 31 là các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý
nhà nước trực thuộc Bộ.
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh
tế quốc dân, Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ Quản lý quy hoạch được
tổ chức phòng.
Vũ Thị Thoa - KTPT 47B 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Vụ Khoa học, Giáo duc, Tài nguyên và Môi trường.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ.
1.1. Chức năng
Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch
và đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực: khoa học và công nghệ, giáo dục và đào
tạo( bao gồm cả dạy nghề), điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường.
1.2. Nhiệm vụ.
Vụ Khoa hoc, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường có các nhiệm vụ sau
đây:
- Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược,quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh
vực: khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo ( kể cả dạy nghề), điều tra
cơ bản tài nguyên và môi trường; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ
tổng hợp, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy
hoạch vùng lãnh thổ.
- Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển ngành và lĩnh
vực khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, điều tra cơ bản tài nguyên và

môi trường và cân đối nguồn lực phát triển các ngành, lĩnh vực này. Làm đầu
mối tổng hợp kế hoạch triển khai Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền
vững và quản lý các dự án thuộc Chương trình.
- Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các chương trình, dự án đầu tư trong
nước và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các
chương trình, dự án được Bộ giao.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành, lĩnh
vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và
đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5
năm, hàng năm. Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy
phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định
các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành
và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các bộ ngành trình Thủ tướng Chính phủ
hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Vũ Thị Thoa - KTPT 47B 8

×