Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nhận xét đánh giá chung về Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.32 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ phần vật liệu và xây dựng
Hà Nội
1. Sự hình thành
Công ty cổ phần và vật liệu xây dưng Hà Nội có tiền thân là Xí Nghiệp Cát
Sỏi Sông Lô thành lập ngày 18/04/1969. Đến nay, công ty cổ phần vật liệu và
xây dựng Hà Nội là công ty con trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng.
Công ty được thành lập theo quyết định số 1730/QĐ- BXD
- Tên công ty: Công ty Cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi contruction and materials joint stock
company
- Tên viết tắt: HACMA - JSC
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Nguyễn Giang Đông – kiêm giám đốc
- Trụ sở: xã Thụy Phương - huyện Từ Liêm - Hà Nội
- Tài khoản giao dịch số: 710 A 00303 tại sở giao dịch 1 Ngân hàng công
thương Hà Nội
- Tel: 043.7572839 - 043.7572829
- Email:
- Web: www.songhongcorp.vn
2. Sự phát triển qua các giai đoạn
Ngày 18/04/1969 Xí nghiệp cát sỏi Sông Lô được thành lập có chức năng
khai thác và kinh doanh đá, cát, sỏi.
Trong quá trình mới hình thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn
song toàn bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp với trình độ quản lý, khoa học
kỹ thuật và tinh thần trách nhiệm cao đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và
đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho ngành xây dựng.
Năm 1969 doanh nghiệp mang tên gọi là: Công ty cát sỏi Sông Lô, một
doanh nghiệp mới được thành lập nên hiệu quả khai thác và kinh doanh kém.
Tuy nhiên, xí nghiệp vẫn cố gắng đầu tư máy móc, thiết bị và đào tạo đội ngũ
các bộ để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Đến năm 1972 xí nghiệp đổi tên thành: Xí nghiệp cát sỏi số 1 thuộc liên
hiệp các xí nghiệp cát sỏi - Bộ xây dựng. Với những năm đầu hoạt động kém
hiệu quả doanh nghiệp đã tìm tòi và đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh.
Việc thay đổi nó đã bắt đầu có hiệu quả tạo điều kiện hoàn thành kế hoạch đươc
giao.
Đến năm 1976 doanh nghiệp đổi tên thành: Công ty xây lắp và kinh doanh
vật liệu xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng. Giai đoạn này công
ty có hiệu quả sản xuất rất kém, lương bình quân của công nhân viên còn thấp
không đủ để phục vụ cuộc sống. Song doanh nghiệp vẫn cố gắng duy trì hoạt
động, cải thiện phương thức kinh doanh để mang lại lợi nhuận cho công ty.
Đến năm 1999 công ty đổi tên thành: Xí nghiệp khai thác và kinh doanh vật
liệu xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng. Thời gian này
hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có nhiều hiệu quả do thay đổi cán bộ quản
lý xí nghiệp. Xí nghiệp đã mở rộng quy mô và nhận được nhiều công trình lớn.
Đông thời thu nhập bình quân của người lao động đã cao hơn nhiều so với
những năm trước đó.
Đến ngày 25/12/2003xí nghiệp đổi tên thành: công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Hà Nội theo quyết định số 1730/QĐ HĐQT - TCT công ty hoạt động có
hiệu quả cao thoả mãn được nhu cầu của khách hàng và đời sống của cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện. Công ty vẫn đang trên đà phát triển đi
lên cùng với sự phát triển của đất nước, đóng góp vào nền kinh tế đất nước, có
uy tín lớn đối với ngành.
3. Chức năng nhiêm vụ chính của công ty
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội có chức năng nhiệm vụ chính
là kinh doanh vật liệu cung cấp cho ngành xây dựng như: cát, sỏi, đá…
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các loại:
- Cấu kiện bêtông đúc sẵn, bêtông thương phẩm.
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng,
giao thông, thủy lợi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Kinh doanh vận tải thủy, bộ...
- Nạo vét sông, kênh, rạch, cảng sông, cảng biển.
- San lấp, tôn tạo mặt bằng.
- Kinh doanh phát triển nhà, thiết bị vật liệu xây dựng, các loại máy xây
dựng, ô tô và các loại thiết bị vật tư khác.
-Bốc xếp các loại vật liệu xây dựng như: Đá, cát, sỏi, ximăng, sắt thép và
các loại hàng hóa khác...
4. Quy mô kinh doanh của công ty
4.1 Tình hình lao động
Bảng 1: Bảng thống kê trình độ và số lượng lao động của công ty
ĐVT: Người

200
6
(1)
2007
(2)
2008
(3)
S.sánh
(1) và (2)
S.sánh
(2) và (3)
tỷ trọng
năm
2008
±
%
±
%

I.
Lao động
trực tiep 94 94 92 0 0% -2 2,13% 72,44%

Lao động
gián tiep 36 39 35 3 8,33% -4 10.26% 27,56%
II.
Trình độ đại
hoc cao
đẳng 15 18 17 3 20% -1 5,56% 13,39%
Trung câp 13 14 13 1 7,7% -1 7,14% 10,24%
Công nhân 102 101 97 -1 0,98% -4 3,96% 76,38%
Tổng 130 133 127 3 2,3% -6 4,51%
Nhìn chung nguồn nhân lực của công ty không có sự thay đổi đáng kể trong
3 năm: năm 2007 tăng 2,3 % so với 2006, nhưng đến năm 2008 số lao động lại
giảm 4,51 % so với năm 2007. Nguyên nhân của việc cắt giảm lao động trong
năm 2008 là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế dẫn tới khó khăn trong việc làm
ăn của công ty.
Chất lượng lao động của công ty chưa cao. Trình độ đại học cao đẳng chỉ
chiếm 13,39 %, trung cấp chiếm 10,24%, còn lại là công nhân chiếm 76,38%. Vì
vậy công ty cần tạo điều kiện hơn nữa để công nhân nâng cao tay nghề, nhân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
viên các phòng ban đi học đại học tại chức, học các lớp ngắn hạn để năng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, khoa học kỹ thuật.
4.2 Quy mô xét về vốn
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội được thành lập theo quyết
định thành lập số 1730 QĐ – BXD của Bộ trưởng bộ Xây dựng.
Vốn điều lệ của công ty là 5,2 tỷ đồng
Trong đó:
- Vốn thuộc sở hữu nhà nước là: 2.652.000.000 đồng, tương đương với

51% vốn điều lệ.
- Vốn của các cổ đông là: 2.548.000.000 đồng, tương đương với 49% vốn
điều lệ.
Trong một thời kỳ dài phát triển thì hiện nay nguồn vốn của công ty đã tăng
lên rất nhiều.
Bảng 2: Bảng thống kê nguồn vốn của công ty
Năm
Chỉ
tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Tổng
nguồn
vốn 31.461.246.311 37.302.092.283 46.693.103.603 118,57% 125,18%
NV
CSH 9.131.074.896 9.584.550.245 11.718.288.761 104,97% 122,26%
Nợ
phải trả 22.330.171.415 27.717.542.038 34.974.814.842 124,13% 126,18%
Từ bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng ổn định: tổng nguồn
vốn năm 2007 so với năm 2006 tăng 5.840.845.970 đồng, tương đương với
18,57%. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 9.391.011.320 đồng, tương đương với
25,18%. Ngoài ra ta thấy tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do sự tăng của nợ
phải trả, điều này rõ nhất ở năm 2007 so với năm 2006, nguồn vốn chủ sở hữu
tăng 4,97% trong khi đó nợ phải trả tăng 24,13%. Năm 2008 so với năm 2007,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 22,26% và nợ phải trả tăng 26,18%. Như vậy
chứng tỏ doanh nghiệp đã tạo được niềm tin trong việc vay vốn.
Tổng nguồn vốn của công ty ngày càng tăng chứng tỏ quy mô kinh doanh
ngày càng được mở rộng.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty
Năm
2006 2007 2008

Giá trị
(Đ)
Tỷ
trọng
Giá trị
(Đ)
Tỷ
trọng
Giá trị
(Đ)
Tỷ
trọng
Tổng
tài sản 31.461.246.311 100% 37.302.092.283 100% 46.693.103.603 100%
Tài sản
dài hạn 3.799.141.787 12,07% 4.347.612.309 11,66% 6.001.539.815 12,85%
Tài sản
ngắn hạn 27.662.104.524 87,93% 32.954.479.974 88,34% 40.691.563.788 87,15%
Tổng
nguồn
vốn 31.461.246.311 100% 37.302.092.283 100% 46.693.103.603 100%
NVCSH 9.131.074.896 29,02% 9.584.550.245 25,7% 11.718.288.761 25,1%
Nợ
phải trả 22.330.171.415 70,98% 27.717.542.038 74,3% 34.974.814.842 74,9%
Nợ
ngắn hạn 21.963.462.281 69,81% 27.717.542.038 74,3% 34.761.977.853 74,44%
Nợ
dài hạn 366.709.134 1,17% 212.836.989 0,54%
Cơ cấu tài sản của công ty tương đối ổn định: Tỷ trọng tài sản dài hạn năm
2006 là 12,07%, năm 2007 là 11,66% và năm 2008 là 12,85%. Tỷ trọng tài sản

ngắn hạn năm 2006 là 87,93%, năm 2007 là 88,34% và năm 2008 là 87,15%. Ta
thấy tổng tài sản qua 3 năm đều tăng mà cơ cấu tài sản lại tương đối ổn đinh
chứng giá trị tăng của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn là tương đối đồng đều.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty có nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn năm 2006
là 70,98%, năm 2007 là 74,3 %, năm 2008 là 74,9% và tỷ trọng nợ phải trả
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngày càng tăng, năm 2007 so với năm 2006 tăng 3,32%, năm 2008 so với năm
2007 tăng 0,14%. Ta thấy sự tăng lên của nợ phải trả chủ yếu là do sự tăng lên
của nợ ngắn hạn. Nợ ngăn hạn năm 2006 là 21.963.462.281 đồng đến năm 2008
là 34.761.977.853 đồng, đã tăng 12.798.515.572 đồng. Trong khi đó nợ dài hạn
năm 2006 là 366.709.134 đồng, năm 2008 là 212.836.989 đồng, đã giảm
153.872.145 đồng. Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt vay ngắn hạn để sử
dụng làm vốn kinh doanh. Nhưng công ty cũng hết sức phải lưu ý vì chi phí cho
một khoản vốn vay ngắn hạn luôn cao hơn so với vay dài hạn. Do đó nếu vốn
vay của công ty là lớn và chủ yếu là vốn vay ngắn hạn thì chi phí tài chính của
công ty sẽ rất lớn. Nếu công ty không có sự chuẩn bị tốt thì khi các khoản nợ
ngắn hạn này đến hạn trả sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
5. Mô hình tổ chức công ty
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp thương
mại chuyên mua các loại cát, sỏi, đá được khai thác ở sông Lô, sông Hồng và
các khu vực lân cận rồi đem tới bán cho các trạm trộn, công ty xây dựng ở Miền
Bắc. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
- Giám đốc: 1 người
- Phó giám đốc: 1 người
- Phòng tổ chức hành chính: 5 người
- Phòng tài chính kế toán: 5 người
- Phòng kỹ thuật vật tư: 6 người
- Phòng kinh doanh vận tải: 7 người
- Phòng kinh tế thị trường: 4 người

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội
Giám đốc
P.kinh tế thị
trường
P. Tài
chính kế
toán
P. tổ chức
hành chính
P.kỹ thuật vật

Đội thủ
Công
Đội bốc dỡ
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ công
Ban kiểm soát
P. kinh
doanh -vận
tải
PGĐ
Đội vận tải
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty như sau:
- Giám đốc: là người có quyền quyết định cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý
đối với nhà nước, chịu trách nhiệm với tổng giám đốc công ty và điều hành hoạt
động của công ty.
- phó giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp và giúp giám đốc chỉ đạo bộ
máy quản lý khi giám đốc vắng mặt

- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng nhiệm vụ quản lý và giải quyết mọi
vấn đề có liên quan tới nhân sự, sắp xếp, tuyển chọn và điều động lao động, xét
ngày công…
- Phòng kỹ thuật vật tư: chuyên sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ cho khai
thác và kinh doanh, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch vật tư
cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả.
- Phòng kinh doanh vận tải: Do đặc thù của kinh doanh cát sỏi thường phải vận
chuyển đến tân nơi cho khách hàng nên phòng kinh doanh vận tải có nhiệm vụ
là tổ chức vận chuyển hàng hoá tới nơi khách hàng yêu cầu. Ngoài ra do công ty
có nhiều phương tiện vận chuyển nên công ty còn kinh doanh cả dịch vụ vận tải.
- Phòng kinh tế thị trường: có chức năng nhiệm vụ tiếp thị, tìm kiếm khách hàng
cho công ty, thương thảo ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Phòng tài chính kế toán: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu tài
chính cho giám đốc, quan hệ chức năng cho các phòng ban khác trong lĩnh vực
kế toán tài chính, thống kê tiền lương.
- Đội vận tải: có nhiệm vụ chuyên chở cát, sỏi, đá tới nơi yêu cầu của khách
hàng và kinh doanh cả dịch vụ vận chuyển.
- Đội bốc dỡ: có nhiệm vụ bốc dỡ cát, sỏi từ xà lan lên bãi bằng máy xúc
KM602 hoặc bốc dỡ lên phương tiện vận tải đem đi tiêu thụ ngay.

×