Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.71 KB, 108 trang )


Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 2
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế thế giới vẫn chưa có dấu
hiệu hồi phục hoàn toàn. Những biến động phức tạp, khó lường liên tục xảy ra và là
cản trở lớn trước công cuộc tái thiết nền kinh tế thế giới. Giá dầu thô và các mặt hàng
thực phẩm thiết yếu thay đổi không ngừng theo chiều hướng đi lên, kéo theo sự tăng
giá của hầu hết các mặt hàng. Điều nay đã dẫn đến sự gia tăng tốc độ lạm phát của
các nước trên thế giới, đòi hỏi chính phủ các nước phải có những biện pháp kịp thời
để giảm tác hại của lạm phát, cũng như kiềm hãm lạm phát.
Việt Nam, vốn được đánh giá là một nền kinh tế dễ tổn thương, đã không tránh khỏi
những tác động tiêu cực do việc tăng giá chung trong nền kinh tế thế giới. Chính sự
tăng giá ấy đã đẩy tốc độ lạm phát của Việt Nam vốn đã cao, nay lại có xu hướng
tăng lên nhanh chóng. Có thể khẳng định rằng tình hình lạm phát ở Việt Nam đang ở
một mức đáng báo động. Nếu chính phủ không có những biện pháp cấp bách nhằm
cải thiện tình trạng này thì sớm hay muộn Việt Nam cũng sẽ rơi vào khủng hoảng.
Nhận thấy tính cấp bách của tình trạng lạm phát của Việt Nam, Nhóm 1 lớp Ngoại
thương 1 Khoá 34, đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng lạm phát Việt Nam –
Nguyên nhân và giải pháp”, nhằm mục đích tìm hiểu một cách kỹ càng và chuyên sâu
về nguồn gốc của tình trạng lạm phát hiện nay. Bên cạnh đó nhóm đã sưu tầm những
ý kiến đóng góp của những chuyên gia kinh tế hàng đầu về tình hình lạm phát của Việt
Nam, và qua những tham khảo đó nhóm sẽ đưa ra giải pháp theo nhận định chủ quan
nhằm kiềm chế tốc độ lạm phát hiện nay.
Kết cấu của đề tài
Chương 1: Những lý thuyết về lạm phát.
Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp của chính phủ đối với tình hình
lạm phát của Việt Nam.
Chương 3: Kinh nghiệm đối phó lạm phát từ các nước trên thế giới.
Chương 4: Tổng hợp ý kiến chuyên gia và kiến nghị của nhóm về giải pháp kiềm
chế lạm phát hiện nay.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 3


MỤC LỤC:
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT..............................5
1.1 Khái niệm lạm phát.......................................................................................5
1.2 Đo lường lạm phát.........................................................................................5
1.2.1 Mức giá chung.........................................................................................6
1.2.2 So sánh chỉ số giá tiêu dùng CPI và chỉ số điều chỉnh DGDP...............9
1.2.3 Cách tính CPI ở Việt Nam.....................................................................10
1.3 Phân loại lạm phát......................................................................................14
1.3.1 Thiểu phát..............................................................................................14
1.3.2 Lạm phát vừa phải.................................................................................14
1.3.3 Lạm phát phi mã (Lạm phát cao) .........................................................14
1.3.4 Siêu lạm phát.........................................................................................15
1.4 Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế................................................16
1.4.1 Hiệu ứng tích cực..................................................................................16
1.4.2 Hiệu ứng tiêu cực (Tổn thất xã hội của lạm phát)................................16
1.5 Nguyên nhân gây ra lạm phát....................................................................18
1.5.1 Lạm phát do chi phí đẩy ......................................................................18
1.5.2 Lạm phát do cầu kéo..............................................................................19
1.5.3 Lạm phát do cơ cấu..............................................................................19
1.5.4 Lạm phát do nhập khẩu........................................................................20
1.5.6 Lạm phát tiền tệ....................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM.....22
2.1 Giai đoạn 1986 - 1991.................................................................................22
2.2 Giai đoạn 1992 - 1998..................................................................................29
2.3 Giai đoạn 1999 – 2003.................................................................................33
2.4 Giai đoạn 2004-2008....................................................................................37
2.5 Giai đoạn 2008-2011....................................................................................41
2.6 Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam...............................47

2.6.1 Đối với môi trường kinh tế vĩ mô...........................................................47
2.6.2 Đối với các doanh nghiệp......................................................................52
2.6.3 Đối với đời sống dân cư.........................................................................54
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 4
CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ LẠM PHÁT TỪ CÁC NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI..........................................................................................64
3.1 Trung Quốc..................................................................................................64
3.2 Ấn Độ...........................................................................................................69
3.3 Những “con Rồng châu Á”.........................................................................72
3.4 Các ngân hàng trung ương chống lạm phát bằng cách nào?...................77
3.5 Kinh nghiệm kiềm chế lạm phát của thế giới: Giải pháp phải đồng bộ. .79
........................................................................................................................84
CHƯƠNG 4: Tổng hợp ý kiến chuyên gia và kiến nghị của nhóm về giải
pháp kiềm chế lạm phát hiện nay................................................................85
4.1 Giải pháp của Chính Phủ............................................................................85
4.2 Ý kiến của các nhà kinh tế khác cho vấn đề lạm phát của Việt Nam......92
4.3 Đánh giá của nhóm về các giải pháp của chính phủ:................................97
4.4 Một số kiến nghị của nhóm:........................................................................99
4.4.1 Giải pháp ngắn hạn...............................................................................99
4.4.2 Giải pháp dài hạn................................................................................102
KẾT LUẬN..................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................105
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT
Chúng ta thường được nghe nhiều về lạm phát và người ta thường nói về các
biện pháp khắc phục và chống lạm phát cao nhằm ổn định giá cả nền kinh tế. Điều đó
có nghĩa là lạm phát có sức ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống kinh tế vĩ mô. Vậy lạm
phát là gì? Đo lường nó ra sao và nó giữ vai trò như thế nào trong nền kinh tế quốc
dân. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu.
1.1 Khái niệm lạm phát

Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng liên tục mức giá chung của nền kinh tế
trong một khoảng thời gian.
Mức giá chung của nền kinh tế là giá trung bình của tất cả các hàng hoá và dịch
vụ trong nền kinh tế. Do vậy, khi xảy ra lạm phát không có nghĩa là tất cả mọi hàng
hoá và dịch vụ của nền kinh tế đều tăng giá. Có thể một vài mặt hàng giảm giá nhưng
mặt hàng khác tăng giá đủ mạnh vẫn có thể gây nên lạm phát.
Lạm phát cũng có thể hiểu là sự suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ.
Nền kinh tế có lạm phát, một đơn vị tiền tệ có thể mua ngày càng ít hàng hoá, dịch vụ
hơn. Hay hiểu nôm na là khi có lạm phát chúng ta phải chi ngày càng nhiều đồng nội
tệ hơn cho giỏ hàng hoá và dịch vụ cố định. Trái ngược với lạm phát là giảm phát.
Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục.
Cũng có thể nói giảm phát là lạm phát với giá trị âm. Giảm phát thường xuất hiện khi
kinh tế suy thoái hay đình đốn.
1.2 Đo lường lạm phát
Để đo lường lạm phát người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng
phần trăm thay đổi của mức giá chung.
%100
1
1
×

=


t
tt
t
P
PP
π

Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 6
Trong đó:
t
π
: Tỷ lệ lạm phát thời kỳ t (có thể tháng, quí, năm) .
t
P
: Mức giá chung của thời kỳ t.
1.2.1 Mức giá chung
Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị của chỉ
số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng
như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Các phép đo phổ
biến của chỉ số lạm phát phụ thuộc vào mỗi nền kinh tế chọn chỉ tiêu nào trong các
chỉ tiêu dưới đây làm mức giá chung:
• Chỉ số giá sinh hoạt (CLI) là sự tăng trên lý thuyết giá cả sinh hoạt của một cá
nhân so với thu nhập, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được giả định một cách
xấp xỉ. Các nhà kinh tế học tranh luận với nhau là có hay không việc một CPI có thể
cao hơn hay thấp hơn so với CLI dự tính. Điều này được xem như là "sự thiên lệch"
trong phạm vi CPI. CLI có thể được điều chỉnh bởi "sự ngang giá sức mua" để phản
ánh những khác biệt trong giá cả của đất đai hay các hàng hóa khác trong khu vực
(chúng dao động một cách rất lớn từ giá cả thế giới nói chung).
• Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người
tiêu dùng thông thường" một cách có lựa chọn. Trong nhiều quốc gia công nghiệp,
những sự thay đổi theo phần trăm hàng năm trong các chỉ số này là con số lạm phát
thông thường hay được nhắc tới. Các phép đo này thường được sử dụng trong việc
chuyển trả lương, do những người lao động mong muốn có khoản chi trả (danh định)
tăng ít nhất là bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tăng của CPI. Đôi khi, các hợp đồng lao động
có tính đến các điều chỉnh giá cả sinh hoạt, nó ngụ ý là khoản chi trả danh định sẽ tự
động tăng lên theo sự tăng của CPI, thông thường với một tỷ lệ chậm hơn so với lạm
phát thực tế (và cũng chỉ sau khi lạm phát đã xảy ra).

• Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không
tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 7
giá, lợi nhuận và thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà sản
xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh toán. Ở đây cũng có một
sự chậm trễ điển hình giữa sự tăng trong PPI và bất kỳ sự tăng phát sinh nào bởi nó
trong CPI. Rất nhiều người tin rằng điều này cho phép một dự đoán gần đúng và có
khuynh hướng của lạm phát CPI "ngày mai" dựa trên lạm phát PPI ngày "hôm nay",
mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau; một trong những sự khác biệt quan
trọng phải tính đến là các dịch vụ.
• Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông
thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI.
• Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có
lựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là vàng.
Khi nước Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc.
• Chỉ số giảm phát (điều chỉnh) GDP dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm
quốc nội: Nó là tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá
trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh
hay GDP thực). Nó là phép đo mức giá cả được sử dụng rộng rãi nhất. Các phép khử
lạm phát cũng tính toán các thành phần của GDP như chi phí tiêu dùng cá nhân. Tại
Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang đã chuyển sang sử dụng khử lạm phát tiêu dùng cá nhân
và các phép khử lạm phát khác để tính toán các chính sách kiềm chế lạm phát của
mình.
• Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân (PCEPI). Trong "Báo cáo chính sách tiền
tệ cho Quốc hội" sáu tháng một lần ("Báo cáo Humphrey-Hawkins") ngày 17 tháng 2
năm 2000, Federal Open Market Committee (FOMC) nói rằng ủy ban này đã thay đổi
thước đo cơ bản về lạm phát của mình từ CPI sang "chỉ số giá cả dạng chuỗi của các
chi phí tiêu dùng cá nhân".
Tuy nhiên, ở Việt Nam để tính chỉ số lạm phát chúng ta thường chỉ quan tâm
đến chỉ số điều chỉnh- DGDP Và chỉ số giá tiêu dùng- CPI để đo lường mức giá

chung.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 8
Chỉ số giá tiêu dùng CPI thường được sử dụng hơn là chỉ số điều chỉnh GDP.
Ta có công thức tính tỷ lệ lạm phát như sau:
%100
1
1
×

=


t
tt
t
CPI
CPICPI
π
Trong đó:
t
CPI
: Là chỉ số giá tiêu dùng của năm t.
1.2.1.1 Chỉ số điều chỉnh DGDP
Chỉ số điều chỉnh DGDP được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa và GDP
thực tế. Nó phản ánh mức giá hiện hành so với mức giá năm cơ sở. Chỉ số điều chỉnh
GDP ở những năm sau (thời kỳ sau) phản ánh sự gia tăng của GDP danh nghĩa so với
năm gốc, nó chỉ cho biết sự thay đổi sản lượng do giá thay đổi chứ không cho biết sự
gia tăng của GDP thực tế.
100
×=

t
r
t
n
GDP
GDP
DGDP
Ví dụ: DGDP
t
= 120 có nghĩa là mức giá chung năm t tăng 20% so với năm trước.
1.2.1.2 Chỉ số gía tiêu dùng- CPI
Chỉ số giá tiêu dùng- CPI đo lường mức giá trung bình của giỏ hàng hoá và dịch
vụ mà một người tiêu dùng điển hình mua. CPI của một năm (thời kỳ) nào đó chính
là tỷ số giữa giá trị (chi phí) giỏ hàng của năm đó và giá trị (chi phí) giỏ hàng của
năm cơ sở nhân với 100.
Chỉ số giá tiêu dùng thường được dùng để theo dõi sự thay đổi của chi phí sinh
hoạt theo thời gian. Nó phản ánh xu thế và mức độ biến động của gía bán lẻ hàng hoá
tiêu dùng và dịch vụ dùng trong sinh hoạt của dân cư và các hộ gia đình.
CPI tăng có nghĩa là mức giá trung bình tăng.
CPI được tính theo công thức:
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 9
100
1
00
1
0
×=


=

=
n
i
ii
n
i
i
t
i
t
qp
qp
CPI
Trong đó:
t
CPI
: Là chỉ số giá tiêu dùng năm t.
n: Số hàng hoá và dịch vụ của trong giỏ hàng hoá.
t
i
p
: Là giá hàng hoá i thời kỳ (năm) t.
0
i
p
: Là giá hàng hoá i thời kỳ (năm) cơ sở.
0
i
q
: Là lượng hàng hoá của hàng hoá i trong năm cơ sở.

Ví dụ: CPI
t
= 150 có nghĩa là so với năm gốc thì mức giá chung đã tăng lên là
50%.
1.2.2 So sánh chỉ số giá tiêu dùng CPI và chỉ số điều chỉnh DGDP
Cả hai đều đo lường mức giá chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ số điều
chỉnh DGDP đo lường mức giá trung bình của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra ở trong nước, còn CPI đo lường mức giá trung bình của mọi
hàng hoá, dịch vụ mà một mà một hộ gia đình/một người điển hình tiêu dùng.
CPI có được nhờ so sánh giá của một giỏ hàng hoá và dịch vụ cố định ở năm
tính toán so với năm cơ sở. Giỏ hàng này thường được cố định trong nhiều năm.
Trong khi đó DGDP có được nhờ so sánh gía của những hàng hoá và dịch vụ được
sản xuất ra trong năm hiện hành với giá của những hàng hoá ấy trong năm cơ sở. Do
vậy, nhóm hàng hoá và dịch vụ dùng để tính DGDP luôn thay đổi theo thời gian. Nếu
giá của tất cả hàng hoá và dịch vụ thay đổi với cùng một tỷ lệ thì có đẳng thức:
DGDP = CPI. Ngược lại DGDP # CPI. Thông thường, CPI và tỷ lệ lạm phát tỷ lệ
thuận với giá lương thực, thực phẩm. Do giỏ hàng hoá, dịch vụ của chúng ta lương
thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn.
CPI không phải là thước đo chi phí sinh hoạt hoàn hảo vì 3 lý do sau:
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 10
(1) CPI không tính đến sự gia tăng sức mua của đồng tiền do sự xuất hiện của
hàng hoá mới đem lại.
(2) Nó không đo lường được những thay đổi về chất lượng của hàng hoá và
dịch vụ trong giỏ hàng hóa tiêu dùng.
(3) Nó không tính đến trường hợp người tiêu dùng sử dụng hàng hoá thay thế
có giá rẻ hơn tương đối theo thời gian.
Trong thực tế ở Việt Nam, chúng ta thường hay sử dụng chỉ số giá tiêu dùng
hơn là chỉ số điều chỉnh DGDP hơn. Chỉ số giá tiêu dùng thường được sử dụng nhằm
điều chỉnh các biến số kinh tế để loại trừ ảnh hưởng của lạm phát.
1.2.3 Cách tính CPI ở Việt Nam

1.2.3.1 Cách tính CPI ở Việt Nam
Ở Việt Nam, chỉ số giá tiêu dùng CPI nằm trong “Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia” ban hành kèm quyết định số 305/2005/QĐ-TTG ngày 24 tháng 11 năm 2005
của Thủ tướng chính phủ.
Trong văn bản “Giải thích hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia”ban hành kèm
theoThông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10
tháng 1 năm 2011, có chỉ rõ cách tính CPI của Việt Nam:
 Về định nghĩa và mục đích:
Chỉsố giá tiêu dùng (CPI) là chỉtiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến
động giá cả chung qua thời gian của một số lượng các loại hàng hoá và dịch vụ đại
diện cho tiêu dùng cuối cùng của người dân.
Chỉsố giá tiêu dùng (CPI) là một trong những chỉtiêu kinh tế vĩ mô quan trọng. CPI
được sử dụng cho những mục đích chủ yếu sau đây:
- Đánh giá công tác kiểm soát lạm phát
- Sử dụng trong công tác điều hành, quản lý, nghiên cứu các chính sách tiền lương,
lãi suất ngân hàng, quản lýtài chính, tiền tệ, tính toán sức mua và xây dựng kế hoạch
phát triển sản xuất kinh doanh.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 11
- Chỉ số giá tiêu dùng được dùng để loại trừ yếu tố biến động (tăng/giảm) giá tiêu
dùng trong việc tính toán một số chỉtiêu thống kê tổng hợp theo giá so sánh. Ngoài ra
chỉsố giá tiêu dùng còn đáp ứng nhu cầu nghiên cứu phân tích kinh tế của các doanh
nghiệp, của người dân và các đối tượng dùng tin khác.
 Về nội dung và phương pháp tính .
Nội dung
Danh mục mặt hàng, dịch vụ đại diện
Danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện gồm các mặt hàng và dịch vụ chủ yếu, đại
diện cho tiêu dùng của dân cư trong một giai đoạn nhất định, được sử dụng để điều
tra thu thập giá định kỳ, phục vụ tính chỉsố giá tiêu dùng.
Quyền số
Quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng là tỷ trọng chi tiêu cho các nhóm hàng hoá và dịch

vụ trong tổng chi tiêu của dân cư. Quyền số tính chỉsố giá tiêu dùng là tỷ trọng chi
tiêu của năm gốc so sánh được sử dụng cố định trong 5 năm (đồng nhất với năm cập
nhật danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện).
Sau mỗi chu kỳ 5 năm, danh mục mặt hàng đại diện, quyền số lại được cập nhật cho
phù hợp với thị trường tiêu dùng và cơ cấu chi tiêu cho đời sống hàng ngày của người
dân trong giai đoạn hiện tại.
Công thức tính.
Áp dụng công thức Laspeyres tổng quát:
100
0
0
0
0
×








×
=



W
P
P

W
I
t
t
Trong đó:
0

t
I
: Chỉ số giá tiêu dùng kỳ báo cáo t so với kỳ gốc cố định 0.

t
P
: Giá tiêu dùng kỳ báo cáo t.
0
P
: Giá tiêu dùng kỳ gốc cố định 0.
0
W
: Quyền số kỳ gốc cố định 0.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 12
Để thuận lợi hơn trong việc giải quyết vấn đề chọn mặt hàng mới thay thế mặt hàng
cũ không còn bán trên thị trường, mặt hàng thời vụ hoặc mặt hàng thay đổi chất
lượng, Chỉsố giá tiêu dùng được tính theo công thức Laspeyres chuyển đổi - hay
phương pháp so sánh với kỳ gốc ngắn hạn. Công thức này hoàn toàn tương thích với
công thức trên có dạng tổng quát như sau :

=
−→→−→
××=

n
j
tt
j
t
jj
t
IIWI
1
10100
Trong đó:
0

t
I
: Chỉ số giá tiêu dùng kỳ báo cáo t so với kỳ gốc cố định 0.

1
−→
tt
j
I
: chỉsố giá nhóm mặt hàng j tháng báo t cáo so với tháng trước t-1
01
→−
t
j
I
: chỉsố giá nhóm mặt hàng j tháng trước tháng báo cáo so với kỳ gốc cố
định 0

0
j
W
: quyền số nhóm mặt hàng j kỳ gốc cố định 0
Phạm vi
Xuất phát từ nhu cầu thông tin thống kê phục vụ quản lýkinh tế của các cấp từ Trung
ương đến địa phương, Chỉsố giá tiêu dùng được tính cho cả nước, 8 vùng kinh tế và
63 Tỉnh/thành phố.
Phương pháp điều tra và tính chỉ số giá tiêu dùng
Chỉsố giá tiêu dùng của từng tỉnh, thành phố được tính bằng phương pháp bình quân
gia quyền giữa mức biến động giá của các nhóm mặt hàng với quyền số tương ứng.
Chỉ số giá tiêu dùng của 8 vùng kinh tế được tính bằng phương pháp bình quân gia
quyền giữa chỉsố giá tiêu dùng của mỗi tỉnh, thành phố trong vùng với quyền số
tương ứng.
Chỉsố giá tiêu dùng của cả nước, được tính bằng phương pháp bình quân gia quyền
giữa chỉsố giá tiêu dùng của các vùng kinh tế với quyền số tương ứng.
 Về phân tố chủ yếu
Từ tháng 10 năm 2009, Tổng cục Thống kê đã tiến hành cập nhật quyền số và danh
mục mặt hàng đại diện, lấy năm 2009 làm gốc. Trong lần cập nhật này, rổ hàng hóa
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 13
để tính CPI đã bỏ một số mặt hàng không còn phổ biến và bổ sung thêm một số mặt
hàng mới. Tổng số mặt hàng trong rổ bao gồm 572 mặt hàng được phân thành 11
nhóm cấp 1, 32 nhóm cấp 2, 86 nhóm cấp 3 và 256 nhóm cấp 4. Riêng hai mặt hàng
Vàng và đô la Mỹ vẫn được sử dụng để tính riêng cho chỉ số giá vàng và chỉ số giá
đô la Mỹ. Quyền số được tổng hợp từ hai cuộc Khảo sát mức sống dân cư năm 2008
và điều tra quyền số chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 do Tổng cục Thống kê thực hiện.
CPI sử dụng rổ hàng hóa và quyền số mới được tính toán và công bố từ tháng 11 năm
2009.
 Về tính định kỳ
Chỉ số được xác định và công bố vào ngày 23 mỗi tháng.

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
1.2.3.2 Sự khác nhau cơ bản giữa cách tính CPI của Việt Nam và của phần lớn các
nước trên thế giới.
Phương pháp tính CPI mà Việt Nam đang áp dụng là tính chỉ số CPI bình quân so với
tháng 12 năm trước. Với phương pháp này CPI bị tác động rất lớn bởi giá cả tháng
12. Đặc biệt, với đặc thù của Việt Nam có dịp Tết Nguyên đán, tháng 12 là tháng áp
Tết, nên giá cả luôn có xu hướng tăng cao. Do vậy, nếu so với tháng 12 hàng năm, thì
tốc độ tăng của các tháng sau đó thường là thấp, nhưng khi giá cả các tháng sau Tết
hạ xuống, thì tốc độ tăng giá của các tháng sau đó lại cao.
Các nước đã không dùng phương pháp tính so với tháng 12 hàng năm, bởi độ chính
xác không cao. Ở hầu hết các nước trên thế giới, CPI được tính bằng CPI theo bình
quân tháng. Có nghĩa là, CPI của các tháng so với cùng kỳ năm trước rồi chia bình
quân. Với phương pháp này, tác động của việc tăng giá vào dịp Tết Nguyên đán của
Việt Nam sẽ được loại bỏ khi CPI của các tháng được so sánh với nhau (thay vì so
với tháng 12 của năm trước).
(Theo ông Trần Kim Đồng, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Tổng cục Thống kê (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư)
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 14
1.3 Phân loại lạm phát
1.3.1 Thiểu phát
Thiểu phát trong kinh tế học là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Đây là một vấn nạn
trong quản lý kinh tế vĩ mô. Ở Việt Nam, nhiều người thường nhầm lẫn thiểu phát
với giảm phát.
Không có tiêu chí chính xác tỷ lệ lạm phát bao nhiêu phần trăm một năm trở
xuống thì được coi là thiểu phát. Ở Việt Nam thời kỳ 2002-2003, tỷ lệ lạm phát ở
mức 3-4 phần trăm một năm nhiều nhà kinh tế học Việt Nam cho rằng đây là thiểu
phát.
1.3.2 Lạm phát vừa phải
Lạm phát vừa phải đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể đoán biết trước
được. Đối với các nước đang phát triển lạm phát ở mức một con số (lớn hơn 4%)

được coi là lạm phát vừa phải. Với lạm phát vừa phải là mức lạm phát bình thường
nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong trường hợp
này, lạm phát không phải là mối lo ngại. Mọi người vẫn sẵn sang giữ tiền để thực
hiện giao dịch và ký các hợp đồng dài hạn bằng đồng nội tệ.
1.3.3 Lạm phát phi mã (Lạm phát cao)
Lạm phát phi mã là tình trạng tăng mức giá chung của nền kinh tế với tốc độ hai
hay ba chữ số một năm. Lạm phát phi mã là mức lạm phát nguy hiểm. Nếu nền kinh
tế trong tình trạng lạm phát phi mã trong một thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng
kinh tế nghiêm trọng. Đồng tiền bị mất giá nhanh, người ta chỉ giữ tiền vừa đủ để
thực hiện những giao dịch cần thiết cho nhu cầu hằng ngày. Tích trữ hàng hoá, mua
bất động sản và sử dụng vàng và các đồng ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh
toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích luỹ tài sản trở nên an toàn và được ưa
chuộng. mức không kiểm soát được như trường hợp siêu lạm phát.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 15
Việt Nam và các nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoặch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường đều phải đối mặt với lạm phát phi mã trong những năm đầu thực
hiện cải cách.
1.3.4 Siêu lạm phát
Siêu lạm phát là lạm phát "mất kiểm soát", tỷ lệ lạm pháp đặc biệt cao, một tình
trạng giá cả tăng nhanh chóng khi tiền tệ mất giá trị. Không có định nghĩa chính xác
về siêu lạm phát được chấp nhận phổ quát. Một định nghĩa đơn giản là chỉ số lạm
phát hàng tháng từ 50% trở lên. Trong cách dùng không chính thức thì thuật ngữ này
được áp dụng cho chỉ số lạm phát thấp hơn nhiều.
Siêu lạm phát có một số điều kiện để xảy ra như sau:
(1) Chỉ xuất hiện trong các hệ thống sử dụng tiền pháp định.
(2) Nhiều cuộc siêu lạm phát xuất hiện sau chiến tranh do sự căng thẳng của
ngân sách chính phủ.
(3) Khủng hoảng nợ.
Đặc điểm chung của mọi nền kinh tế khi xảy ra siêu lạm phát là sự gia tăng quá
mức của cung tiền, do tài trợ thâm hụt ngân sách quá lớn. Khi lạm phát cao xảy ra lại

kéo theo tình trạng thâm hụt ngân sách trầm trọng hơn có thể không kiểm soát được.
Do lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu từ thuế tính theo phần trăm so với
GDP từ đó tiếp tục làm tăng thâm hụt ngân sách và đẩy lạm phát tiếp tục leo thang.
Người ta thường dùng bốn tiêu chí để xác định siêu lạm phát, đó là người dân không
muốn giữ tài sản của mình ở dạng tiền; giá cả hàng hóa trong nước không còn tính
bằng nội tệ nữa mà bằng một ngoại tệ ổn định; các khoản tín dụng sẽ tính cả mức mất
giá cho dù thời gian tín dụng là rất ngắn; lãi suất, tiền công và giá cả được gắn với chỉ
số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn trong ba năm lên tới 100 phần trăm.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 16
1.4 Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế
1.4.1 Hiệu ứng tích cực
Nhà kinh tế đoạt giải Nobel James Tobin nhận định rằng lạm phát vừa phải sẽ
có lợi cho nền kinh tế. Ông dùng từ "dầu bôi trơn" để miêu tả tác động tích cực của
lạm phát. Mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu
để mua đầu vào lao động giảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở
rộng sản xuất. Việc làm được tạo thêm. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm.
1.4.2 Hiệu ứng tiêu cực (Tổn thất xã hội của lạm phát)
Khi lạm phát xảy ra, thông thường thu nhập thực tế giảm đi, dân cư nghèo đi
một cách tương đối. Cuộc sống trở nên khó khăn hơn.
Tính chất của lạm phát có ảnh hưởng quan trọng đến tổn thất mà lạm phát gây
ra cho xã hội. Theo tính chất của lạm phát chúng ta chia lạm phát làm hai loại là lạm
phát được dự tính trước và lạm phát không được dự tính trước. Với mỗi loại thì tổn
thất lại khác nhau.
1.4.2.1 Đối với lạm phát được dự tính trước
Trong trường hợp lạm phát có thể được dự kiến trước thì các thực thể tham gia
vào nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó, mọi khoản vay cũng như hợp đồng
về các biến danh nghĩa đã được điều chỉnh phù hợp với lạm phát tuy vậy nó vẫn gây
ra những tổn thất cho xã hội, đặc biệt là khi lạm phát ở mức cao.
Khi giá trị đồng tiền bị giảm sút một cách nhanh chóng nhưng được dự báo
trước, tiền dần mất đi chức năng là phương tiện trao đổi của mình. Trong tình hình

đó, người dân cố gắng để tránh phải nắm giữ tiền. Họ tiêu xài tiền ngay khi họ vừa
nhận được, các công ty trả lương ngay khi nhận được tiền từ bán hàng, Ví dụ như
những năm 1920, khi lạm phát ở Đức đạt đến mức lạm phát phi mã (trên 50% một
tháng), tiền lương được trả 2 lần mỗi ngày. Mặt khác, khi dự báo được mức lạm phát
sẽ tăng cao, người dân có xu hướng tìm kiếm một phương tiện thanh toán khác thay
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 17
thế cho tiền (ví dụ như dùng ngoại tệ). Trong những năm 1980, khi lạm phát ở Israel
đạt đến mức 1000% một năm, Đô la Mỹ trở thành một phần quan trọng tổng cung
tiền của đất nước. Ngoài ra, trong giai đoạn lạm phát cao được dự báo trước, việc
trao đổi hiện vật cũng trở nên nhiều hơn.
Các hoạt động bị thúc đẩy bởi lạm một mức lạm phát cao được dự báo trước sẽ
làm hao phí một lượng lớn thời gian có ích và những nguồn tài nguyên khác của xã
hội. Thay bì người dân tập trung vào những hoạt động mà họ có lợi thế cạnh tranh
nhằm tạo ra giá trị lớn nhất cho xã hội, họ lại có xu hướng tìm loay hoay tìm kiếm
những hoạt động hoặc cách thức để tránh bị thiệt hại khi lạm phát xảy ra.
Lạm phát được dự báo trước chỉ trở thành một vấn đề thực sự nghiêm trọng khi
nó xảy ra ở một tỷ lệ cao. Tuy nhiên cũng nhiều ví dụ về những bài học đắt giá khi
lạm phát xảy ra, đặc biệt ở Nam Mỹ như Argentina, Brazil, Bolivia hay ở Mỹ trong
giai đoạn những năm 70-80, khi mức lạm phát vượt quá con số 10% năm.
1.4.2.2 Đối với lạm phát không dự kiến được
Lạm phát không được dự báo trước là một vấn đề ngay cả ở mức lạm phát thấp.
Lạm phát không dự kiến trước làm tái phân phối lại một cái độc đoán của cải giữa
người đi vay và người cho vay, giữa chủ thuê lao động và người cho thuê lao động.
Một sự tăng lên ngoài dự kiến của mức lạm phát sẽ chuyển sức mua thật sự từ người
cho vay sang người đi vay, và ngược lại. Sự tăng lên ngoài dự kiến của lạm phát sẽ
làm giảm tiền lương thực, GDP thực và mức sử dụng lao động trong khi sự giảm
xuống ngoài dự kiến của lạm phát làm tăng tiền lương thực, GDP thực và mức sử
dụng lao động. Nhìn chung, lạm phát ngoài dự kiến gây ra những biến động phức tạp
trong tiền lương, GDP thực và tình hình kinh tế vĩ mô của quốc gia.
1.4.2.3 Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp

Khi nhắc đến mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp người ta thường nhắc
đến đường cong Phillips. Nó thể hiện mối tương quan nghịch giữa tỷ lệ thất nghiệp
và tỷ lệ lạm phát. Khi thất nghiệp thấp thì lạm phát gia tăng (do mức lương tăng), và
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 18
ngược lại. Điều đó được giải thích rằng: Thất nghiệp thấp gắn với tổng cầu cao, tạo
áp lực đẩy tiền lương và giá cả tăng lên của toàn nền kinh tế. Điều đó có nghĩa là có
thể điều chỉnh lạm phát thông qua tỷ lệ thất nghiệp nhờ việc tác động trực tiếp lên
tổng cầu bằng các chính sách tài chính hay tiền tệ.
Mối tương quan nghịch giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp cho thấy nền
kinh tế luôn phải đối mặt với sự hi sinh, đánh đổi giữa hai chỉ tiêu này. Việc đạt được
cả hai chỉ tiêu đều thấp có thể nói là điều không tưởng. Tuy nhiên có một điều đáng
lưu tâm là tình trạng “lạm phát đi kèm suy thoái”. Thông thường đó là do các cú sốc
cung trực tiếp tác động lên chi phí sản xuất của hàng hoá, dịch vụ. Xét cú sốc cung
bất lợi, chi phí tăng lên làm đẩy tổng cung dịch trái đồng nghĩa giá cả tăng và sản
lượng giảm. Tình trạng này chính là lạm phát gia tăng nhưng thất nghiệp cũng gia
tăng. Chúng ta phải chấp nhận mức lạm phát cao hơn ở mỗi mức thất nghiệp như
trước. Khi này nền kinh tế rơi vào tình trạng “tiến thoái lưỡng nan”. Lúc này nếu cắt
giảm tổng cầu để chống lạm phát sẽ đẩy nền kinh tế lún sâu vào lạm phát và thất
nghiệp. Nhưng sử dụng biện pháp kích cầu để cắt giảm thất nghiệp thì sẽ đẩy lạm
phát tiếp tục tăng lên.
1.5 Nguyên nhân gây ra lạm phát
Tổn thất lạm phát gây ra cho xã hội quả là điều rất khó lường trước. Để có được
biện pháp chống và hạn chế lạm phát chúng ta cần hiểu kỹ nguyên nhân gây ra lạm
phát. Tùy theo quan điểm tiếp cận về lạm phát, ta có các nguyên nhân như sau:
1.5.1 Lạm phát do chi phí đẩy
Xảy ra do những cú sốc cung tiêu cực hoặc do kết quả của những cuộc đấu
tranh đòi tăng lương gây ra.
Ba loại chi phí có thể gây ra lạm phat đó là: Tiền lương, thuế gián thu và nguyên
liệu nhập khẩu.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 19

Theo cách phân tích của phái Keynes, những chính sách tài chính luôn có những
giới hạn của nó, nên mặc dù những chính sách này cũng gây ra những tác động làm
tăng tổng cầu nhưng đó chỉ là tăng từng đợt không thể sử dụng trong thời gian dài.
Như vậy, nó không thể được sử dụng để di chuyển liên tục đường tổng cầu. Việc di
chuyển liên tục đuờng tổng cầu chỉ có thể là việc tăng cung ứng tiền tệ liên tục, do
đó, lạm phát chi phí đẩy cũng là một hiện tượng tiền tệ.
1.5.2 Lạm phát do cầu kéo
Dư cầu là do nền kinh tế chi tiêu nhiều hơn so với năng lực sản xuất. Tổng cầu
tăng có thể do một trong các yếu tố sau: (1) sự gia tăng đột biến trong nhu cầu tiêu
dùng và đầu tư, hay sự gia tăng quá mức trong trương trình chi tiêu của chính phủ;
(2) do nhu cầu từ xuất khẩu, nhu cầu xuất khẩu tăng khiến hàng trong nước trở nên
“khan hiếm” từ đó đẩy mức giá trong nước tăng, mặt khác gía tăng xuất khẩu đồng
nghĩa gia tăng tiền tệ trong nước (trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định) trực tiếp tác
động lên lạm phát.
Ngoài ra lạm phát còn do cầu thay đổi. Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm
đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người
cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc hay chỉ có thể tăng chứ không
giảm, thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng
có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm
phái.
1.5.3 Lạm phát do cơ cấu
Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động.
Ngành kinh doanh không hiệu quả một mặt không đủ khả năng chi trả nếu tăng lương
nhưng vẫn phải tăng giá để đảm bảo bù lại chi phí sản xuất gia tăng. Lạm phát xảy ra.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 20
1.5.4 Lạm phát do nhập khẩu
Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập
khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như trong trường OPEC quyết định
tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong
nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.

1.5.5 Lạm phát do bội chi ngân sách
Chính phủ có thể sử dụng để bù đắp cho thâm hụt ngân sách nhà nước là phát
hành tiền. Biện pháp này trực tiếp làm tăng thêm cơ số tiền tệ, do đó tăng cung ứng
tiền, đẩy tổng cầu lên cao và tăng tỷ lệ lạm phát. Vì thế, khi tỷ lệ thâm hụt ngân sách
nhà nước tăng cao thì tiền tệ cũng sẽ tăng nhanh và lạm phát tăng.

1.5.6 Lạm phát tiền tệ
Ta hiểu cung tiền ở đây là M2.
- M1: hay còn gọi là tiền hẹp, bao gồm tiền ở tất cả các dạng có thể chi tiêu
ngay lập tức : tiền mặt và tiền ở tài khoản séc.
- M2: hay còn gọi tiền rộng, bao gồm M1 nhưng công thêm tiết kiệm và tiền
trong tài khoản tiết kiệm dài hạn. Khoản tiết kiệm dài hạn không thể trực tiếp tiêu
ngay được, nhưng có thể chuyển thành tiền mặt rất dễ dàng.
Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ
cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng
trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu
thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. Có lẽ đây là lý do thuyết phục nhất
của hiện tượng lạm phát. Giả thiết rằng cư dân giữ tiền chỉ để giao dịch mua bán
hàng hoá. Khi đó có đồng nhất thức sau:
YPVM
×=×
(Số đơn vị tiền tệ trao đổi trong một năm)
Trong đó:
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 21
P: Là của một đơn vị sản lượng điển hình (mức giá chung).
Y: Mức sản lượng mà nền kinh tế tạo ra trong một năm.
V: Tốc độ chu chuyển (Số lần trung bình mà một tờ giấy bạc điển hình được sử
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ trong 1 năm).
M: Cung tiền.
Từ đồng nhất thức đó thấy: Khi cung tiền thay đổi thì tương ứng với nó kéo

theo sự thay đổi của một trong ba nhân tố. Thông thường, tốc độ chu chuyển tiền tệ
tương đối ổn định theo thời gian. Như vậy, khi lượng cung tiền gia tăng thì hoặc sản
lượng quốc gia gia tăng, hoặc là giá cả tăng. Sản lượng có thể tăng nhưng luôn luôn
có giới hạn. Do vậy giá tăng, lạm phát là kết quả cuối cùng. Tốc độ tăng cung tiền
càng cao thì lạm phát cũng càng cao.
Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý sẽ cho rằng tới đây giá cả
hàng hóa sẽ còn tăng, nên đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại. Tổng cầu trở nên cao hơn
tổng cung, gây ra lạm phát.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM
Việt Nam đã trải qua thời kỳ lạm phát cao và kéo dài với những ảnh hưởng nặng nề
trong suốt thập kỷ 80, và được coi như là hậu quả tất yếu của cơ chế quản lý kinh tế
thiếu hiệu quả và tình trạng bao cấp của thời kỳ chiến tranh. Tỷ lệ lạm phát tăng
mạnh từ 25,2% năm 1980 lên 69,6% năm 1981, rồi 95,4% năm 1982, 49,5% năm
1983, 64,9% năm 1984 và 91,6% năm 1985. Do tốc độ tăng tiền lương thấp hơn
nhiều so với tỷ lệ lạm phát nên mức sống của cán bộ công nhân viên khu vực Nhà
nước giảm sút; lòng tin của xã hội giảm sút. Diễn biến lạm phát trong thời kì đổi mới
(sau 1986).
Căn cứ xu hướng của lạm phát và tốc độ tăng tưởng ta có thể chia thành các giai
đoạn sau:
• Giai đoạn 1986-1991: giai đoạn lạm phát cao
• Giai đoạn 1992-1998 có nền kinh tế ổn định và phát triển. Chúng ta thấy
trong giai đoạn này, Chính phủ đã có những thành công đáng khích lệ
trong việc điều hành chính sách kinh tế: lạm phát được kiểm soát và kinh
tế tăng trưởng cao
• Giai đoạn 1999-2003 là giai đoạn thiểu phát. Trong giai đoạn này, nước
ta lại phải đối mặt với một tình hình mới: lạm phát quá thấp đi cùng với
đà tăng trưởng kinh tế chậm lại.
• Giai đoạn 2004-2008 lại có tỷ lệ lạm phát tăng cao.

• Giai đoạn 2008-2011: lạm phát sau khủng khoảng.
2.1 Giai đoạn 1986 - 1991
2.1.1 Thực trạng giá cả - lạm phát
• Năm 1985, có nhiều cải cách điều chỉnh chung về giá, lương, tiền đã
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 23
được thực hiện. Mục
đích của cải cách
điều chỉnh lương là loại bỏ hệ
thống phân phối và nâng tiền lương thay cho việc trợ giá tiêu dùng
.
Tăng
lương tối thiểu để tăng năng suất lao động và bù cho giá trị của lương thực
tế giảm xuống.
• Tuy vậy, sự việc luôn có tính hai mặt. Việc cải cách giá, lương, tiền tháng
9-1985 đã làm cho giá cả hàng hóa
biến
động mạnh ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống người dân. Hoạt động tiền tệ hỗn loạn, giá trị lương thực tế
giảm sút mạnh. Con số lạm phát ở
tốc

độ
phi mã, hàng hóa nội địa
khan hiếm, cung không đủ cầu. Do chi phí đầu vào thay đổi và lợi nhuận
doanh nghiệp phải được đáp ứng, các doanh nghiệp phải tăng giá trên cơ
sở đã nê u.
• Năm 1985, nước ta đã có cuộc phá giá lớn
của
đồng nội tệ. Kể từ có
cuộc điều chỉnh giá tiền lương trong vòng 1 năm, lạm phát

đã
lên đến
đỉnh điểm của nó vào năm 1986. Tốc độ lưu thông tiền tệ xu hướng
tăng nhanh vì tâm lý người ân không muốn giữ đống nội tệ.
Người dân
lựa chọn giải pháp thời quay vòng vốn nhanh, hoặc tích trữ qua vàng
hoặc đô la vì tốc độ mất giá của tiền Việt Nam quá nhanh. Tuy nhiên, ở
Việt Nam vòng quay của đồng tiền qua ngân
hàng
nhà nước lại giảm đi,
vì cơ chế hoạt động của ngân hàng quá kém không
đáp
ứng được nhu
cầu gửi và rút tiền của các chủ kinh doanh và dân cư.
• Bên cạnh đó, từ
năm
1986 nhà nước đã bù giá vào lương ngay sau khi
tăng
giá. Năm 1986, nước ta rơi vào tình trạng siêu lạm phát 774,7% trong
khi đó tăng tửng kinh tế là 2,33%.
• Đến năm 1987 do thiên tai, sản lượng lương thực cuối năm giảm 3,5% và
đầu năm 1988 một số địa phương miền Bắc bị đói, giá cả lên cao, lạm phát
chi phí đẩy lại tiếp diễn. .Đứng trước tình hình đó, dân chúng tích trữ hàng
hoá , lương thực, vàng và đô la càng nhièu vì lo sợ rằng đồng Việt Nam sẽ
còn mất giá tạo nên cầu giả tạo, giá cả tăng cao dẫn đến lạm phát cầu kéo,
với tỉ lệ lạm phát là 223,1%, mức tăng trưởng GDP chỉ là 3,78%.
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 24
• Vì nhà nước không kiểm soát được thị trường tự do nên tiền lương thực
tế vẫn giảm mạnh. Việc điều chỉnh giá diễn ra không thống nhất : giá nhà
nước tăng một lần thì giá thị trường tự do tăng 1,5 lần. Hàng hóa lại

không đủ cung cấp cho người dân theo giá nhà nước nên mọi người phải
mua hàng ngoài thị trường tự do với
giá
cao hơn.Ngoài ra, những đối
tượng được nhà nước hỗ trợ bù giá là số rất ít, chủ yếu là những người
trong khu vực nhà nước còn số đông người dân không được bù giá. Các

nghiệp đã tìm mọi cách để dự trữ vật tư, không cần kinh doanh cũng có
lợi. Dân chúng
phải
dự trữ nhu yếu phẩm. Tình trạng khan hiếm hàng
hoá, khan hiếm vốn được phóng đại, các nhu
cầu
giả tạo tăng lên, bức
trang thực của nền kinh tế bị xuyên tạc, lãi giả, lỗ
thật.
• Mặt khác, những người gửi tiền và có tiền cho vay đều bị tước đoạt, vì
mức lãi suất trong ngân hang vẫn thấp hơn tỉ lệ lạm phát.
Nguồn GSO
2.1.2 Nguyên nhân
• Nền kinh tế Việt Nam có nhiều sự biến đổi từ 1986 đến nay: từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.tăng trưởng thấp đến tăng trưởng cao những năm 90, khủng khoảng
rối loạn sang ổn định phát triển. Ngoài ra, năm 1985 Gorbacher lên nắm
quyền ở Liên Xô, cùng với sự sụp đổ Đông Âu, Việt Nam bị cắt giảm
nguồn viện trở nước ngoài và 1991 bị cắt hẳn. Điều đó khiến nguyên vật
Thực trạng lạm phát Việt Nam – Nguyên nhân và Giải pháp 25
liệu đầu vào tăng giá, Việt Nam phải mua với giá cao làm cho chi phí sản
xuất tăng. Lạm phát chi đẩy tăng khiến cho các doanh nghiệp sản xuất gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt là xí nghiệp quốc doanh. Và để hỗ trợ nền sản

xuất, chính phủ Việt Nam lại in thêm tiền làm tăng mức cung ứng trong
nền kinh tế dẫn đến lạm phát tiền tệ, điều đó càng làm tỉ lệ lạm phát tăng
cao.
• Một nguyên nhân nữa của lạm phát trong thời kì này là từ trong
chính các thể chế

Việt Nam như chế độ công hữu tràn lan đến cơ cấu
kinh tế quan liêu bao cấp, mệnh lệnh,
đóng

cửa...
Chính thể chế kinh tế
này đã làm cho nền kinh tế hình thành và phát triển theo hướng tăng
chi
phí, tách rời nhu cầu, cô lập với thị trường thế giới. Do vậy, không thể
tạo môi trường kinh
doanh
có hiệu quả cho các xí nghiệp các công ty,
thúc đẩy mất cân đối cung cầu, thu và chi
ng
â
n
sách... Chính những
nhân tố đó đã kích thích xu hướng phát triển không có hiệu quả, không
trừng phạt các xí
ngh
iệ
p
làm ăn thua lỗ. Đây cũng


nguyên nhân sâu
xa đưa nước ta lâm vào tình trạng lạm phát phi mã.
• Nổi bật của thời kỳ này, còn phải nói đến sự yếu kém của hệ thống ngân
hàng là một

do quan trọng để bơm tiền vào lưu thông trong giai đoạn
này. Trước năm 1988, NHNN không
thể
kiểm soát được lượng tiền cung
ứng ở mức độ mong muốn. Cấp tín dụng không dựa trên cơ sở vốn và
năng lực quản lý của người đi vay

dựa vào mệnh lệnh của các quan
chức địa phương, trung ương và tuỳ thuộc quyết định của
các

giám
đốc
chi nhánh. Mô hình này đã tạo ra tình trạng không chỉ NHNN mới cung
ứng tiền tệ mà
45
chi nhánh cũng như là các ngân hàng phát hành. Lãi
suất được xác định do quyết định chủ
quan

chứ
không phải dựa trên
quan hệ cung cầu trên thị trường.Hậu quả của các cơ chế này là cung
tiền không
thể


kiểm
soát được và làm tăng lạm
phát.
• Ngoài ra, lạm phát còn xuất phát từ trong chính các thể chế chỉ đạo sai
lầm của
bộ

máy
nhà nước: cơ cấu không suất phát từ hiệu quả, chính

×