Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ An Phát giai đoạn 2005-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.26 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới bước vào xu thế toàn cầu hoá với tốc
độ tăng trưởng khá cao thì hoạt động đầu tư xây dựng lắp đặt cũng tăng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động đầu tư phát triển cho sản xuất và nhà ở
cho nhân dân. Theo đó hoạt động đầu tư xây dựng ở nước ta cũng phát triển
mạnh mẽ có tốc độ tăng trưởng khá cao. Việc thực hiện đầu tư xây dựng các
công trình nhà ở, các khu công nghiệp hay các công trình giao thông có ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế đến chiến lược phát triển
của Chính phủ. Do vậy, để thực hiện một công trình xây dựng cần phải có dự
án cụ thể và tính hợp lý. Tầm quan trọng của hoạt động xây dựng là như vậy
cho nên việc các tổ chức tư vấn về đầu tư và xây dựng là phù hợp với thực tế.
Trên thế giới hiện nay, tư vấn đầu tư và xây dựng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế và đang phát triển rất mạnh. Ở nước ta, khi đang còn
trong chế độ nền kinh tế tập trung thì hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ tư
vấn đầu tư và xây dựng là hoạt động còn xa lạ, không được nhận thức đầy đủ
tầm quan trọng của nó. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì hoạt động đầu tư dịch vụ tư vấn
đang phát triển rất mạnh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. Sự phát triển
mạnh mẽ của hoạt động đầu tư này được đánh dấu bằng sự ra đời của hàng
loạt các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng ra đời.
Với những lý do quá trình như vậy mà trong đợt thực tập này, em đã
chọn đề tài “Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch
vụ An Phát giai đoạn 2005-2020 ” là một ví dụ minh hoạ cho sự phát triển
của hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng ở nước ta
hiện nay.
1
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ AN PHÁT


1.1/Giới thiệu công ty An Phát
Tên Công ty:
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ An Phát
Địa Chỉ : Dịch Vọng Cầu Giấy Hà Nội
Điện Thoại /Fax: (84-4) 66.756.456
1.1.1 /Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ An Phát tập hợp
các nguồn cung cấp uy tín trong và ngoài nước thành một nguồn cung cấp
chính, ổn định nhằm cung cấp giải pháp toàn diện cho các hệ thống cấp thoát
nước đa dạng từ dân dụng đến các công trình lớn, các dự án.
Công ty tồn tại và phát triển trên cơ sở 1 mạng lưới các nhà cung cấp
phụ thuộc trên khắp các tỉnh thành. Hệ thống này giúp Công ty bám sát được
nhu cầu người tiêu dùng.
Đất nước đang trên đà phát triển với tốc độ nhanh chóng, nhu cầu của
thị trường ngày càng nâng cao cả về số lượng và chất lượng của sản phẩm mở
ra cho Công ty ngày càng nhiều các cơ hội cũng như thách thức mới. Và cách
thức duy nhất để Công ty tồn tại là phải tiếp tục đi lên, tiếp tục cải thiện chất
lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Mục tiêu của Công ty cổ phần đầu tư An Phát là tuyển chọn các nhà
cung cấp sản phẩm dựa trên các yếu tố: chất lượng, độ ổn định và giá cả phù
hợp. Do vậy, hệ thống các chứng nhận chất lượng và an toàn môi trường của
2
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
các sản phẩm được cung cấp là điều không thể thiếu. Sự đảm bảo này chính là
trách nhiệm của Công ty cổ phần đầu tư An Phát đối với sự bền vững của các
công trình nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung.
“ SỰ HÀI LÒNG CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG LUÔN LUÔN LÀ
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU CỦA TOÀN THỂ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
AN PHÁT. “
ANPHATISCO .,JSC là công ty được sáng lập bởi một nhóm những kỹ

sư tài năng trong nhiều lĩnh vực và tâm huyết. Thông qua ANPHATISCO
.,JSC, mong muốn góp một phần sức lực, trí tuệ cho sự phát triển ứng dụng
khoa học Công nghệ kỹ thuật nước nhà, đạt được những thành tựu to lớn
trong sự nghiệp bản thân, mang đến cho khách hàng những sản phẩm & dịch
vụ tốt nhất, uy tín nhất.
ANPHATISCO .,JSC đã và đang tăng trưởng không ngừng, được
khách hàng và đối tác đánh giá là một doanh nghiệp vượt trội về chất lượng
trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp công nghệ cao, chuyên nghiệp, uy tín,
triển khai công việc nhanh gọn chất lượng có tính thẩm mỹ cao.
Với mỗi công trình , sản phẩm được ANPHATISCO .,JSC triển khai
luôn mang lại sự hài lòng từ phía khách hàng. Đọng lại sau những công trình
đó là uy tín đến từ chất lượng sản phẩm, giải pháp và dịch vụ mà AnPhat đã
tạo ra.
ANPHATISCO .,JSC có những nhân sự giỏi được đào tạo bài bản,
chuyên nghiệp từ những trường đại học và tập đoàn nổi tiếng trên thế giới. Sự
kết hợp giữa kiến thức sâu rộng với kinh nghiệm thực tế của họ đã tạo cho
khách hàng niềm tin thành công tuyệt đối.
AnPhat hiện đang là đối tác quan trọng của nhiều tập đoàn nổi tiếng
trên khắp thế giới như:
3
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
ETHOS TENTE PRESTAR COLSON VANTECH, CHIPER (ĐÀI
LOAN) RUILANG, LDK SOLAR (TRUNG QUỐC), KOCOM, ONE AND
YOUNG (HÀN QUỐC) MARMITEK (HÀ LAN), HONEYWELL,
DISCOVER, (SINGAPORE), VICON, FLIR (MỸ) AXIS (THỤY ĐIỂN),
PANASONIC (NHẬT), SONY, AMP NETCONNECT…
ANPHATISCO .,JSC tâm niệm “Con người là nền tảng của mọi sự
phát triển”, chính vì thế nên công tác nhân sự được đặt lên hàng đầu. Công ty
có quy trình tuyển dụng và đào tạo nhân sự chuyên nghiệp, luôn hướng tới
việc nâng cao năng lực của các thành viên. Hiện nay, ANPHATISCO .,JSC

có 42 thành viên. Đội ngũ kỹ sư của công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực Tư vấn, thiết kế, thi công đã tham gia triển khai nhiều dự án lớn, có độ
phức tạp cao. Tất cả đều có trình độ đại học trở lên, chủ yếu là những cựu
sinh viên Khoa Kỹ sư tài năng, Khoa tự động hóa, Khoa cơ khí, công nghệ
thông tin của Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Quốc gia Hà Nội, đội
ngũ công nhân và thợ lâu năm và rất lành nghề.
 Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm:
 Tư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế các công trình xây
dựng, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san nền, đường dây và
trạm biến áp điện đến 35 kv, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cơ điện lạnh
(điều hoà không khí), tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
 Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng,
giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, san nền, đường dây và trạm
biến áp điện đến 35 kv, hệ thống cơ điện lạnh.
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, hệ thống cấp
thoát nước, san nền tạo mặt bằng, đường dây và trạm biến áp điện đến 35kv,
lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, điều hoà trung tâm.
4
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng .
Kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh điện tử, điện lạnh, máy xây dựng.
Vận tải hàng hoá liên tỉnh.
Kinh doanh du lịch lữ hành.
 Tư vấn, thiết kế, cung cấp và lắp đặt các hệ thống thiết bị:
Camera theo dõi giám sát, báo động, chuông hình.
 Quản lý ra vào, quản lý siêu thị, máy chấm công.
 Tổng đài, bộ đàm, thiết bị bảo vệ, khoá cửa kỹ thuật số.
 Thiết kế giải pháp và thi công hệ thống mạng cho toà nhà.
 Sản xuất điện từ năng lượng mặt trời, năng lượng gió.

 Điện thông minh, nhà thông minh, toà nhà thông minh.
 Thang máy: thang tải khách, thang tải hàng, thang tải bệnh…
 Trạm biến áp, điện nước công nghiệp….
 Xe đẩy hàng và bánh xe đẩy hàng.
 Bao bì công nghiệp, Pallet gỗ, Pallet nhựa.
 Với việc kinh doanh đa ngành nghề nhưng Công ty chủ yếu hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn xây dựng là chủ yếu.
1.1.2 Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ An Phát.
a.Hệ thống tổ chức của Công ty.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
5
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
6
Tæng c«ng ty
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Quản Lí Chất
Lượng
P.Marketing
Hệ thống
mạng VP,Tòa
nhà
Tài Chính
kế Toán
Hội Đồng Quản Trị
Khối Kinh Doanh
Giám đốc
Khối Kĩ Thuật
Khối Văn Phòng

Điện Nước
CN,PCCC…
……
Hệ Thống
Dịch Vụ Viễn
Thông
Sản xuất và
chế biến gỗ
p.Dự Án
Giải Pháp
camera
G.Sát
Nhân Sự
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
b.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty .
Do đặc điểm của mỗi ngành là khác nhau nên cơ cấu tổ chức bộ máy mỗi
Công ty khác nhau. Để tăng cường bộ máy quản lý và điều hành có hiệu quả,
đảm bảo quản lý trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ cấu
tổ chức quản lý của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ An Phát
như sau:
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty .
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quá trình hoạt động và quản trị mọi mặt của Công ty theo đúng
đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ, phát triển sản phẩm, hoàn thành
các nghĩa vụ của một doanh nghiệp Nhà Nước, bảo toàn vốn, xây dựng Công
ty ngày một lớn mạnh

1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và

dịch vụ An Phát
1.1.3.1 Chức năng của Công ty là:
Thực hiện và hoàn thành tốt những lĩnh vực hoạt động và đầu tư của
Công ty
 Công ty cùng với các nhà đầu tư xây dựng trong và ngoài nước ngày
càng nâng cao đời sống của nhân dân, vị thế của đất nước góp phần tích cực
thuận lợi cho sự hội nhập của đất nước.
Công ty góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tư vào Việt Nam góp phần nâng cao đời sống của nhân dân
7
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
1.1.3.2 Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty bao gồm:
Xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, không ngừng nâng cao
hiệu quả và mở rộng sản xuất đầu tư, đạt chất lượng, lợi nhuận năm trước
phải cao hơn năm sau, ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật
vào trong sản xuất.
Đảm bảo đời cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn Công ty
ngày càng được nâng cao, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ chế độ
chính sách của Đảng và Nhà Nước.
Bảo vệ tài sản của Công ty, bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, tuân
thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ chính sách của
Nhà Nước quy định .
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chính của Công ty còn thực hiện đường
lối chủ trương của Đảng và Nhà Nước góp phần nâng cao đời sống của nhân
dân ở nông thôn vùng sâu, vùng xa… để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá
lưu thông giữa các vùng, các miền của đất nước, tạo cơ hội phát triển cho các
vùng còn khó khăn.
1.1.4Năng lực công ty
1.1.4.1. Năng lực tài chính:
Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc hình thành, hoạt động

và phát triển của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ An Phát huy động vốn bằng các
hình thức:
Vốn từ ngân sách nhà nước.
Vốn tự có.
Vốn vay tín dụng.
Vốn huy động từ chính người lao động trong công ty.
8
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
Sau đây là số liệu phản ánh tình hình vốn của doanh nghiệp trong thời
gian vừa qua.
Bảng 1: Tình hình sử dụng vốn
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011
Thành
tiền (tr.đ)
Tỉ
lệ(%)
Thành
tiền (tr.đ)
Tỉ
lệ(%)
Thành
tiền (tr.đ)
Tỉ
lệ(%)
Thành
tiền(tr.đ)
Tỉ
lệ(%)

Tổng tài sản 40490 100 41372 100 52683 100 58005 100
Tài sản LĐ và
ĐTNH
15752 39 14974 36 16956 32 18366 32
Tài sản CĐ và
ĐTDH
24732 61 26396 64 35728 68 39644 68
Tồng nguồn
vốn
40493 100 41378 100 52684 100 58003 100
Nợ phải trả 32025 79 34556 84 41196 78 45724 79
Nguồn vốn
CSH
847237 21 682169 16 114875 22 122844 21
Nguồn: Phòng Tài Chính
Dựa bảng ta thấy rằng Công ty có cơ cấu tài sản khá hợp lý, tài sản cố
định chiếm khoảng 61 đến 68%, tài sản lưu động chiếm 32 đến 39%.
Đối với doanh nghiệp VCSH phải chiếm 40-50% thì mời an toàn. Song
nhìn chung công ty có hệ số nợ lớn từ 78 đến 84%. Hệ số nợ cao như vậy sẽ
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty do phải trả lãi suất quá nhiều. Hơn nữa
nó cũng ảnh hưởng đến tính chủ động vì phải phụ thuộc vào chủ nợ. Nguyên
nhân là do trong những năm qua Công ty tiến hành huy động vốn cho đầu tư
đổi mới, mà vốn tự có chỉ có giới hạn.
1.1.4.2. Nhân lực
9
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
Yếu tố con người luôn được Công ty coi trọng và được bổ sung, đào
tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Công ty hoạt động có hiệu
quả hay không phụ thuộc rất lớn vào bộ phận này. Kế thừa và phát huy truyền
thống đó hàng năm Công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ

thuật, cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật
chuyên sâu. Hiện nay Công ty đã có đội ngũ công nhân viên như sau:
STT Chuyên môn lĩnh vực nghiên cứu Trình độ Số người tuổi
1 Quản lí đầu tư, xây dựng, kiến trúc Trên đại học 15 45
2 Xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, mỏ địa
chất, kiến trúc sư, cơ khí, xây lắp điện, máy
xây dựng, kinh tế, tài chính, tin học
Đại học 57 30
3 Xây dựng, địa chất, đo đạc, xây lắp điện,
điện dân dụng, kinh tế tài chính, công đoàn,
máy xây dựng…
Cao đẳng,
trung cấp
37 28
4 Có tay nghề bậc 5 trở lên, trung bình trên
10 năm kinh nghiệm.
Công nhân,
lái xe, máy
43 38
5 Xây dựng dân dụng, điện, khai thác vật liệu
cát, đá, sỏi, mộc, hoàn thiện điện dân dụng,
khảo sát địa hình, địa chất…
Các đội công
nhân chuyên
nghiệp trực
tiếp sản xuất
100 32
6 Cộng tác từng lĩnh vực cụ thể Cộng tác viên 48 48
7 Tổng số 300 người
(Nguồn:phòng nhân sự)

Về tiền lương, Công ty có các hình thức trả lương sau:
+ Với công nhân sản xuất Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm.
+ Với cán bộ quản lý thì trả lương theo thời gian.
10
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
+ Với công nhân viên làm việc ở các khâu tiêu thụ, dịch vụ, thủ kho, thì
áp dụng trả lương theo công việc hoàn thành, phần trăm theo doanh số, khối
lượng sản phẩm, nguyên vật liệu xuất kho.
Các hình thức trả lương đã phản ánh đúng thành quả và giá trị sức lao
động của cán bộ công nhân viên từ đó tâm lý phấn khởi, nhiệt tình, hiệu quả
tăng rõ rệt. Hiện nay mức lương bình quân đầu người của Công ty khá cao
khoảng 2.000.000 đồng/ người/ tháng. Ngoài lương người lao động còn được
hưởng một số phụ cấp khác theo quy định của nhà nước. Công ty cũng thường
xuyên thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời cho những cá nhân có thành tích
tốt, khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động.
1.1.5 Chiến lược phát triển của công ty
Công ty đảm bảo điều đó qua việc áp dụng những công nghệ mới như
Insteon, X10, Wireless, GPS, CCTV, IPTV, Cisco…, các phương tiện công
nghệ kỹ thuật hiện đại và thái độ phục vụ tận tình chuyên nghiệp cùng với
việc đưa những giải pháp tối ưu nhất.
- Công ty tự hào về những sản phẩm và dịch vụ của mình và sẽ cố gắng để
biến mỗi ngôi nhà, công sở, nhà máy hay bất cứ công trình nào của bạn trở
thành một nơi làm việc an toàn , tiện dụng , thân thiện và hiện đại nhất.
Xây dựng mạng lưới khách hàng sâu rộng và bền vững
1.2/Phân tích thực trạng đầu tư phát triển tại công ty cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ An Phát
Là một trong những Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn,
trong thời gian đầu hoạt động Công ty đã gặp không ít khó khăn như vấn đề thủ
tục hành chính, thông tin thị trường, các vấn đề pháp lý…Cùng với sự cố gắng,

nỗ lực của Công ty đã thu được những kết quả đánh ghi nhận. Sản phẩm đầu tư
của Công ty là các hợp đồng tư vấn được hình thành từ trí tuệ đội ngũ cán bộ
11
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
công nhân viên hiện có. Doanh thu hàng ngày của Công ty từ hoạt động đầu tư
vào dịch vụ tư vấn chủ yếu phụ thuộc vào năng lực tư duy, kinh nghiệm và uy
tín đối với khách hàng
1.2.1/Một số yêu cầu đối với đầu tư phát triển tại công ty
Sau khi tìm kiếm được đối tác có nhu cầu tư vấn và nghiên cứu kỹ bản
điều khoản giao việc, Công ty cần phải tiến hành đầu tư và ký kết hợp đồng,
thu thập các thông tin cơ bản, bối cảnh thực hiện hợp đồng một cách đầy đủ.
Việc xây dựng kế hoạch công việc và triển khai thực hiện quá trình đầu tư là
bước tiếp theo sau khi hiểu rõ các yêu cầu trong hợp đồng. Công việc tiếp
theo là báo cáo, trình bày kết quả và đánh giá hiệu quả thực hiện. Sau mỗi hợp
đồng thực hiện đầu tư hoạt động tư vấn, Công ty luôn lấy ý kiến phản hồi về
quy trình, thái độ làm việc của cán bộ tư vấn của Công ty…Làm cơ sở để
Công ty rút kinh nghiệm hoàn thiện và nâng cao chất lượng các hoạt động đầu
tư phát triển dịch vụ tư vấn của mình. Quá trình thực hiện công việc hoạt
động đầu tư phát triên dịch vụ tư vấn tại Công ty đang tiến hành bao gồm:
Tìm kiếm đối tác.
Đầu tư và ký kết hợp đồng.
Tìm hiểu dự án và hợp đồng
Lập kế hoạch hành động.
Tiến hành thương lượng và thực hiện quá trình tư vấn.
Báo cáo kết quả và đánh giá.
Thanh lý hợp đồng.
a. Tìm kiếm đối tác.
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều hoạt động đầu tư trên kinh
nghiệm và các mối quan hệ. Điều này là cần thiết nhưng chưa đủ để các
doanh nghiệp có thể phát triển hoạt động đầu tư của mình, nhất là đối với

12
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
doanh nghiệp nước ngoài. Thông tin trở thành một yếu tố quan trọng,việc sở
hữu thông tin hay việc thiếu thông tin thị trường, những đổi thay của việc đầu
tư có thể là nguyên nhân cơ bản của thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp khi đầu tư tung ra sản phẩm trên thị trường hoặc đầu tư vào một thị
trường mới hay một lĩnh vực mới. Do đó, nhu cầu của các tổ chức tư vấn là
rất lớn đặc biệt là các thị trường quốc tế nơi mà các doanh nghiệp trong nước
còn ít nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy, hoạt động đầu tư dịch vụ tư vấn như lập báo cáo
tiền khả thi và khả thi của dự án, lập hồ sơ dự án xin cấp phép đầu tư, tư vấn
chuyển giao công nghệ kỹ thuật… là rất phù hợp với nhu cầu thị trường hiện
nay và trong tương lai. Tuy nhiên, hoạt động trong môi trường cạnh tranh,
nhu cầu lớn nhưng còn ở dạng tiềm ẩn, để giành được hợp đồng, Công ty đã
duy trì những nỗ lực mời chào một cách liên tục và thường xuyên về khả năng
của mình nhằm giúp đỡ cho đối tác có nhu cầu tìm hiểu và tin tưởng và đầu tư
vào Công ty được thể hiện thông qua các cách tiếp thị quảng cáo, các mối tiếp
xúc với khách hàng cũ, đại diện một số Công ty tư vấn các nhà tư vấn, các
chuyên gia đầu ngành có tham gia liên doanh, liên kết thực hiện dự án, liên
kết các bạn hàng thường xuyên liên hệ trực tiếp với Công ty thông qua fax,
email, điện thoại Với hình thức đầu tư cho quảng cáo với một chi phí hợp lý
đã đem lại hiệu quả không nhỏ cho hoạt động đầu tư dịch vụ tư vấn của Công
ty trong việc tìm kiếm đối tác cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho đối tác
tiếp xúc với Công ty để đầu tư.
b. Đầu tư và ký kết hợp đồng.
Để tiến hành một hoạt động đầu tư dịch vụ tư vấn cho những dự án có quy
mô lớn và phức tạp thì trước hết phải có sự đồng ý và phê duyệt của Công ty.
Tiếp theo, cán bộ tư vấn của Công ty có các cuộc tiếp xúc ban đầu với các đối
tác, thảo luận về việc họ muốn gì và cán bộ tư vấn có thể giúp họ như thế nào,
chuẩn đoán sơ bộ vấn đề, kế hoạch vụ việc tư vấn, kiến nghị vụ việc tư vấn
13

Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
với đối tác, dự kiến những mục tiêu cụ thể cần đàm phán (giá cả cao nhất
hoặc thấp nhất, vấn đề thanh toán, bảo hành…).Theo kinh nghiệm của cán bộ
tư vấn của Công ty thì đây là giai đoạn làm nền tảng cho mọi sự việc tiếp
theo, thiết lập mối quan hệ giữa cán bộ tư vấn của Công ty và các đối tác.
Trong quá trình đàm phán để đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn, Công ty luôn cố
gắng bám sát mục tiêu đã định trong chiến lược và kế hoạch đàm phán
Một trong những điểm quan trọng nhất trong hợp đồng đầu tư mà Công ty đã
thực hiện trong thời gian qua là yêu cầu, quy mô, phạm vi công việc và thời gian
giao, nhận việc.
Đầu vào của Công ty là đầu tư vào những phương tiện, trang
thiết bị, nhân lực…mà Công ty dự kiến sử dụng để thực hiện hợp đồng.
Sản phẩm của hợp đồng đó là các bản báo cáo, các bản vẽ, các kiến
nghị…mà các đối tác đòi hỏi ở Công ty.
Trong suốt bảy năm hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn, Công ty thường
tính toán trên cơ sở sau:
- Tính theo tỉ lệ % vốn đầu tư của dự án, tuỳ vào quy mô và tính phức
tạp của dự án mà tỷ lệ thù lao tư vấn trong khoảng 4,5% đến 12 % vốn
đầu tư của dự án.
c.Tìm hiểu dự án và hợp đồng.
Tìm hiểu về dự án và hợp đồng Công ty tiến hành các hoạt động sau.
 Tìm hiểu sự việc thông qua các tài liệu, thông tin mà các đối tác đã
cung cấp cũng như những thông tin mà mình đã thu thập được.
 Phải xác định được các sự kiện cần thiết từ đó lập kế hoạch thu thập
các thông tin cơ bản như mục tiêu, nội dung, nguồn vốn, bối cảnh và
thực trạng của vụ việc, trước khi tiến hành nghiên cứu chi tiết yêu cầu
của đối tác.
14
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
 Phân tích tổng hợp lại sự việc như biên tập thông tin, phân tích số liệu.

 Khảo sát chi tiết vấn đề.
Kết quả của quá trình này được Công ty tổng hợp lại và cho kết luận làm thế
nào để hướng công việc sao cho giải quyết được vấn đề thực tế và đạt được
các lợi ích mong muốn.
d. Lập kế hoạch hành động.
Là tìm kiếm ý tưởng cho các giải pháp có thể, xây dựng, đầu tư phát triển
các giải pháp, đánh giá các giải pháp.Tiếp đó, lập kế hoạch đầu tư chi tiết
Tư đó, Công ty xác định nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, các mối
quan hệ và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công việc đáp ứng yêu cầu của
đối tác. Sự thành công trong hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ tư vấn của
Công ty chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố như kế hoạch hành động, nguồn
nhân lực đầu vào. Yếu tố quyết định nhất là phải xác định được các công việc
cần thực hiện và tìm kiếm và đầu tư cho nguồn nhân lực phù hợp.
e.Tthương lượng và thực hiện quá trình đầu tư
Theo sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, cơ cấu tổ chức của Công
ty tương đối đơn giản, do vậy việc chỉ đạo và điều hành các hoạt động đều
được thực hiện trực tiếp từ Giám đốc của Công ty. Tất cả các kế hoạch đầu tư
phát triển vào hợp đồng tư vấn trước khi giao cho các đối tác đều được Giám
đốc kiểm tra, kiểm duyệt đầy đủ, và chỉ có lãnh đạo Công ty mới có quyền
được gửi báo cáo sản phẩm. Bên cạnh đó phải có kế hoạch đầu tư cho việc
đào tạo và phát triển nhân viên của đối tác theo yêu cầu của hoạt động đầu tư
phát triển dịch vụ tư vấn có hiệu quả hơn. Nếu trong thực tiễn thực hiện tư
vấn cho đối tác xuất hiện phát sinh ngoài ý muốn, phải có sự chuẩn bị để đưa
ra những thay đổi phương pháp làm việc cho phù hợp với tình hình thực tế.
15
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
Khi đó, Công ty phải chú ý công tác duy trì, giám sát và kiểm tra hoạt động
mới đó.
Cuối cùng, Công ty phải tiến hành lập báo cáo kết quả quá trình thực
hiện đầu tư phát triển dịch vụ tư vấn, tổng hợp lại những thay đổi hoặc điều

chỉnh được coi là hợp lý và khả dĩ chấp nhận được. Công ty hoàn thành bản
báo cáo này, in ấn và trình bày một cách khoa học, dễ nhìn, sao một số bản
giao cho đối tác và lưu văn thư.
1.2.2 Phân tích tình hình đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng và dịch vụ An Phát
1.2.2.1 Phân tích tình hình đầu tư theo nội dung đầu tư
a/Đầu tư vào tài sản cố định
+Đầu tư vào tài sản cố định qua mua sắm trực tiếp
Đất nước đang trên đà phát triển với tốc độ nhanh chóng, nhu cầu của
thị trường ngày càng nâng cao cả về số lượng và chất lượng của sản phẩm mở
ra cho Công ty ngày càng nhiều các cơ hội cũng như thách thức mới. Và cách
thức duy nhất để Công ty tồn tại là phải tiếp tục đi lên, tiếp tục cải thiện chất
lượng dịch vụ và cơ sở để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Phát bỏ vốn mua lại cơ sở
trên địa bàn thành phố Hà Nội vào những năm 2006 để thực hiện các chức
năng nhiệm vụ tư vấn hay mục tiêu đã đặt ra của công ty trở nên dễ dàng và
thuận tiện hơn
+Đầu tư vào xây dựng nhà xưởng hệ thống công trình
Đầu tư vào nhà xưởng
16
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng nâng cao, vì vậy việc đầu tư
mở rộng nhà xưởng là cần thiết để mở rộng công suất sản xuất, đáp ứng tiêu
dùng .
Các dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
xây dựng và dịch vụ An Phát đã góp vốn cùng công ty cổ phần đầu tư An
Phát
Đơn vị: ( nghìn đồng)
STT Tên dự án đầu tư nhà xưởng Năm đưa
vào sử dụng

Giá trị
1 Xây dựng nhà hỗn luyện ,nhà làm
nguội
2005 6495000
2 Xây dựng nhà máy gỗ 2006 8393837
3 Xây dựng nhà xưởng 2007 2385000
4 Xây dựng nhà máy lắp đặt các thiết bị 2008
5 Xây dựng xưởng sản xuất nhựa 2009 2850000
6 Xây dựng nhà kho ở chi nhánh tại Đà
Nẵng
2010 5244000
7 Xây dựng phòng thí nghiêm trung tâm 2011 620
Nguồn :Phòng xây dựng cơ bản
+Đầu tư vào máy móc thiết bị
Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao
chất lượng của các sản phẩm, công tác xử lý nền móng sử dụng bê tông
thương phẩm, đồng bộ các loại máy đào, xúc, ủi… Công ty đã đầu tư nhiều
máy móc thiết bị, thi công hiện đại mua từ rất nhiều nước khác nhau, bao gồm
cả trong và ngoài nước, trong đó nước ngoài là chủ yếu như: Nga, Nhật, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đức, Mỹ, Tiệp. Công ty đã tận dụng các nguồn công nghệ
này, kết hợp chúng lại để tạo ra tính đồng bộ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tránh cho Công ty không bị lạc hậu về công nghệ mà còn phù hợp với
17
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
công nghệ mới mà vẫn tiết kiện được chi phí sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở
giúp tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, nâng cao năng suất lao
động, năng lực sản xuất, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Bảng Danh mục máy móc thiết bị hiện có của Công ty.
TT Tên máy móc thiết bị

Số
lượng
Công suất
Nước sản
xuất
Năm sản
xuất
chất
lượng
1 Máy đào,máy xúc
Trong đó có:
- MáyđàoHitachi 01 (200cv)
1,2m
3
Nhật 1993 80%
- Máy đào Komatsu PC300 01 (207cv)
1,2m
3
Nhật 1993 70%
- Máy đào Komatsu PC200 01 (170cv)
0,8m
3
Nhật 1997 80%
- Máy đào kobelco Sk07 01 (107cv)
0,7m
3
Nhật 1987 70%
- Máy đào Samsung bánh lốp 01 (150cv)
0,5m
3

Hàn Quốc 1997 80%
Máy rải thảm Hitachi 01 85cv Nhật 2000 80%
2 Máy ủi, san, cạp đất
Trong đó:
- Máy ủi Komatsu D85 01 (220cv) Nhật 1989 70%
- Máy ủi DZ 171 01 (170cv) Nga 1990 70%
- Máy ủi 130 01 (130cv) Nga 1987 65%
- Máy san tự hành D 375 01 (180cv) Nhật 1980 70%
- Máy cạp tự hành D257 01 (240cv)
8m
3
Nhật 1989 80%
3 Máy đầm
Trong đó:
-Đầm rung Sakai 01 16 tấn Nhật 1994 85%
- Đầm bánh lốp 01 16 tấn Nga 1995 85%
18
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
- Đầm bánh thép DY48 02 10-16 tấn Nga 1994 80%
- Đầm cóc, đầm bàn các loại 02 Trung
Quốc
1997 85%
4 Ô tô các loại
Bao gồm:
- Ôtô Kamaz Ben 02 12 tấn Đức 1994 80%
- Ô tô huyndai 02 15 tấn Hàn Quốc 1998 85%
-Ô tô vận tải huyndai 01 15 tấn Hàn Quốc 1998 85%
- Ô tô vận tải Ifa 01 6 tấn Đức 1997 80%
- Ô tô công vụ 02 Nga, Mỹ 1999 90%
5 Phương tiện bốc dỡ

Bao gồm:
- Cẩu K64 ZIL 130 01 5-6 tấn Đức 1989 80%
- Cẩu vận thăng, nâng hàng 02 0,5 tấn Trung
Quốc
1996 85%
6 Thiết bị trộn máy bê tông
Bao gồm:
- Máy trộn KYC.C773 03 5001 Nga 1994 80%
- Máy trộn CB- 16B-KYC 01 2501 Nga 1995 80%
- Xe vận chuyển
bêtôngHUYNDAI
01 6,3 m
3
Trung
Quốc
1996 85%
- Đầm dùi bêtông
HV11,FH60N
05 bộ Trung
Quốc
1995 80%
- Đầm dùi bêtông 02 1,5 Kv Trung
Quốc
1997 85&
7 Thiết bị thi công đá
Bao gồm:
- Máy khoan FURUKWA tự
hành
01 Nhật 1995 80%
- Máy ép khí PD 12,PD 10 02 10 m

3
/ph Tiệp 1988 75%
- Máy khoan tay IIP18 7 bộ Trung
Quốc
1998 85%
- Máy nghiền sàng đá CM 16 01 Trung
Quốc
1992 80%
19
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
8 Các thiết bị khác
Bao gồm:
- Máy bơm nước S320 01 250 m
3
/h Đức 1992 80%
- Máy bơm nước nhỏ 04 6m
3
/h Trung
Quốc
1998 85%
- Máy phát điện DKC-165PK 01 20KVA Nhật 1989 80%
- Máy phát điện nhỏ 02 1,5 KVA Trung
Quốc
1999 80%
- Máy hàn tự phát DIEZEN 02 15cv Nhật 1998 85%
-Máy cắt uốn thép 01 Trung
Quốc
1997 85%
- Tời 02 bộ ViệtNam 2000 90%
- Tó 3 chân 03 bộ ViệtNam 2000 90%

-Hệ giáo Trần Phú 100 bộ ViệtNam 2000 90%
-Hệ giáo chữ H,A 25 bộ ViệtNam 2000 90%
- Cốt pha thép Đại Mỗ 600m
3
1,1 kw ViệtNam 2000 90%
- Máy khoan bêtông BOS 02 0,75kw Đức 1996 90%
- Máy cắt gạch Makista 01 Nhật 1995 90%
9 Thiết bị đo vẽ kiểm tra chất lượng
Bao gồm:
- Toàn đạc điện tử SOKKIA
SET2B
01 bộ Nhật 1999 95%
-Kinh vĩ quang cơ 02 ống Tiệp 1978 80%
- Thuỷ chuẩn SOKA 02 Nhật 1999 95%
- Khoan lấy mẫu 01bộ Trung
Quốc
1997 85%
- Máy đo vẽ nội nghiệp 01 bộ
- Các phần mềm tin học trợ
giúp thiết kế, dự toán, kế toán.
quản lí….
03 CT
(Nguồn: Phòng xe,máy Công ty )
b/Đầu tư vào tài sản lưu động
20
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
+ Sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản lưu
động trong chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì
hoạt động của Doanh nghiệp càng có hiệu quả.

Bảng: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ An Phát
Đơn vị tính VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần 3.475.569.000 5.428.900.160 7.753.077.704
Vốn đầu tư vào tài sản lưu
động bình quân
290.380.694 385.994.801 534.962.361
Hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư vào tài sản lưu động
8,47% 7,11% 6,90%
Doanh thu thuần và vốn đầu tư vào tài sản lưu động bình quân của
Công ty tăng liên tục qua các năm. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, năm sau tăng
gấp đôi năm trước. Ba chỉ tiêu này bước đầu cho thấy Công ty hoạt động ngày
càng có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Công ty cổ phần
thương mại dược phẩm Quốc tế trong ba năm 2009-2011 ở mức trung bình là
trên 7% /năm. Năm 2009 hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động là
8,47%; đến năm 2010 chỉ tiêu này giảm nhẹ xuống mức 7,11% và năm 2011
là 6,90%. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu đông được xác
định theo công thức Doanh thu/ vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Năm 2009 là
năm đầu Công ty đi vào hoạt động nên nguồn vốn của Công ty chưa lớn, đến
năm 2010, sau một năm đi vào hoạt động Công ty dành số lợi nhuận giữ lại
21
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
tiếp tục đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh nên vốn đầu tư vào tài sản lưu
động của Công ty trong năm 2010 tăng. Đây là nguyên nhân làm cho năm
2010 so với năm 2009 hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của
Công ty giảm 1,36%.
b Tốc độ chu chuyển của vốn đầu tư vào tài sản lưu động

Tốc độ chu chuyển của vốn đầu tư vào tài sản lưu động phản ánh trình
độ sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
được thể hiện bằng số vòng quay của vốn đầu tư vào tài sản lưu động trong
một thời gian nhất định, thường là một năm. Một vòng quay của vốn đầu tư
vào tài sản lưu động được tính từ khi vốn bắt đầu được đầu tư vào tài sản lưu
động đến khi nó trở về hình thái ban đầu. Số vòng quay của vốn đầu tư vào tài
sản lưu động càng lớn thì hiệu quả hoạt động càng cao và ngược lại.
Bảng Tốc độ chu chuyển của vốn đầu tư vào tài sản lưu động
Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần 3.475.569.000 5.428.900.160 7.753.077.704
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động bình
quân
290.380.694 385.994.801 534.962.361
Vòng chu chuyển của vốn đầu tư vào
tài sản lưu động (vòng/ năm)
8,5 7,1 6,9
Kỳ chu chuyển của vốn đầu tư vào tài
sản lưu động bình quân (ngày/ vòng)
43 51 52
Qua số liệu tính toán trên bảng ta thấy, vòng chu chuyển của vốn đầu tư
vào tài sản lưu động năm 2005 là cao nhất là 8,5 vòng/ năm. Hai năm sau
vòng quay của vốn đầu tư vào tài sản lưu động giảm dần, năm 2006 là 7,1
22
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
vòng/năm và năm 2007 là 6,9 vòng/ năm. Vòng quay của vốn đầu tư vào tài
sản lưu động giảm tương ứng với kỳ chu chuyển của vốn đầu tư vào tài sản
lưu động tăng dần qua các năm. Vòng quay của vốn đầu tư vào tài sản lưu
động giảm có thể do rất nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên nhân cơ bản là
tốc độ tiêu thụ hàng hoá giảm, hàng tồn kho tăng.

c/Đầu tư cho nguồn nhân lực
Bảng : Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực giai đoạn 2007-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
VĐT vào nguồn nhân
lực
207,5 213,7 152,8 167,2 180,6
-trong đó
+VĐT cho công tác
tuyển dụng
41,2 42,0 30,4 35,8 56,0
+VĐT cho công tác đào
tạo và đào tạo lại
166,3 171,7 122,4 131,4 124,6
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương
Qua bảng số liệu trên, ta dễ dàng nhận thấy vốn đầu tư nguồn nhân lực
có sự giảm mạnh vào năm 2009 so với 2008 Nguyên nhân của sự tăng, giảm
đột ngột vốn đầu tư nguồn nhân lực là:
+Năm 2007 và 2008 là năm thực hiện những dự án đầu tư lớn , kèm
theo nó là việc phải tuyển thêm rất nhiều nhân công để thực hiện, vận hành dự
án. Điều này kiến cho chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên tư vấn mới và
đào tạo nâng cao khả năng thuyết phục khi tư vấn.
+ So với năm 2007 và 2008, thì năm 2009-2010 có số lượng nhân viên
mới được tuyển vào giảm hẳn. Do dự án đã hoàn thành và đang đi vào vận
hành một cách ổn định, vì vậy nhu cầu tuyển thêm nhận viên tư vấn mới
23
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
không nhiều, kéo theo vốn đầu tư bỏ cho công tác tuyển dụng và đào tạo giảm
nhiều so với năm 2008.
*Công tác tuyển dụng:

Vốn đầu tư dùng cho công tác này chiếm khoảng 20% so với tổng vốn
đầu tư dành cho phát triển nguồn nhân lực, trong 5 năm vừa qua tổng vốn đầu
tư cho công tác này vào khoảng 206 triệu đồng. Hàng năm công ty đều có
tuyển một số lượng không nhỏ nhân viên vào công ty. Do xã hội ngày 1 phát
triên đòi hỏi nhân viên tư vấn phải có sự làm việc hiệu quả cao. Công ty đã
lập ra một ban tuyển dụng và tổ chức thi sát hạch để tuyển nhân viên tư vấn
vào làm việc theo theo yêu cầu của công ty .
d/ Đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường
Bảng Vốn đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường giai đoạn
2002-2006:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
VĐT phát triển thương hiệu,
mở rộng thị trường
398 357 295 369 421
-trong đó
+VĐT cho phát triển thương
hiệu
105 115 127 145 176
+VĐT cho mở rộng thị trường 293 242 168 224 245
Nguồn : Phòng Kế toán -Tài chính
Dựa trên bảng số liệu trên ta dễ dàng nhận thấy, vốn đầu tư cho phát
triển thương hiệu có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên lượng tăng ở đây
không mạnh. Từ năm 2007 đến 2009, lượng tăng xuất phát từ sự tăng giá cả
trên thị trường. Trong giai đoạn này công ty cũng không dành sự quan tâm
đặc biệt phát triển lĩnh vực này, bởi thị trường lúc này vẫn chưa có sự cạnh
24
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thế Định
tranh quá gay gắt, nhu cầu người,đối tác hay công ty cần tư vấn tăng cao,
Công ty chỉ chú trọng vào đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản

phẩm cùng với công ty đầu tư An Phát. Đáng lưu ý nhất là hai năm 2010 và
2011, vốn đầu tư cho lĩnh vực này có sự tăng đáng kể, năm 2010 tăng gần
40% so với năm 2007 và năm 2011 tăng gần 70% so với năm 2007. Như vậy
sản phẩm của công ty ngày càng được biết đến qua tư vấn và là sự lựa chọn
mới của khách hàng. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như vậy Công ty
cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ An Phát càng phải tìm cách quảng
bá hình ảnh, uy tín của mình hơn trên thị trường, quan tâm đến lĩnh vực phát
triển thương hiệu hơn nữa.
Còn vốn đầu tư cho mở rộng thị trường thì ngược lại, năm 2007 và năm
2008 số vốn dùng cho việc mở rộng thị trường lớn hơn so với năm 2009 và
2010. Do hai năm này công ty đang cùng công ty Đầu tư An Phát thực hiện
những dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất lớn, điều này kéo theo nhu cầu
cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm như chi phí nghiên cứu dự báo thị
trường tăng, rồi chi phí mở thêm các đại lý tiêu thụ tại các vùng nông thôn,
vùng sâu xa hơn, chi phí quản lý kiểm soát cũng như vận chuyển cũng tăng.
Còn năm 2009 và 2010, quá trình vận hành kết quả đầu tư cũng bắt đầu đi vào
ổn định do đó chi phí cho lĩnh vực này cũng giảm hẳn. Năm 2011 có sự tăng
nhẹ hơn trong đầu tư vào lĩnh vực này do chi phí cho công tác dự báo nghiên
cứu thị trường tăng lên.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ An Phát cũng như
một số công ty tư vấn khác ở Việt Nam, việc xây dựng và phát triển thương
hiệu còn thiếu tính chuyên nghiệp và chưa có sự quan tâm thích đáng. Tổng
vốn đầu tư cho phát triển thương hiệu của công ty trong cả 5 năm chỉ có 500
triệu đồng. Trung bình mỗi năm vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 100 triệu
đồng.
25

×