Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.61 KB, 101 trang )


trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA đầu t
o0o
Chuyên đề
Thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu t vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội
Giáo viên hớng dẫn : ths. lơng hơng giang
Sinh viên thực hiện : nguyễn thị thu trang
Lớp : kinh tế đầu t 51c
MSV : cq515301
Hà Nội, 2013
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội - Phòng Giao dịch Kim Liên, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài "Hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội"
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng em
dưới sự hướng dẫn của ThS. Lương Hương Giang trong thời gian em thực tập
tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh
Hà Nội - Phòng giao dịch Kim Liên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thu Trang
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
MỤC LỤC
Hµ Néi, 2013 1
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Hµ Néi, 2013 1
2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế 70
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TMCP : Thương mại cổ phần
MHB : Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL
ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
PGD : Phòng giao dịch
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu
báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế
mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân
hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như
là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản
xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và
thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế.

NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong
số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là
nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân
hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro
nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể
dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây
ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai
ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng phổ
biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó
cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả
của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn
lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất
lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày
càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.
Từ những nhận thức trên và sau thời gian thực tập tại Phòng giao dịch Kim
Liên - Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội, em
đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009-2012”.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH
HÀ NỘI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG –CHI NHÁNH HÀ NỘI
Tuy nhiên với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên trong
quá trình nghiên cứu, bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các cô chú cán bộ nhân viên
PGD Kim Liên để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Ths.Lương Hương Giang và các
cô chú cán bộ nhân viên PGD Kim Liên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành đề
tài này trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
( MHB) - CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG –
MHB HÀ NỘI
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng
bằng song Cửu Long – MHB Hà Nội

Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (viết tắt là MHB)
được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1997 theo quyết định số 769/TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Ngân hàng được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh theo quyết
định số 408/1997/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi tắt là “NHNN”) ngày 18 tháng 12 năm 1997 với thời hạn hoạt động là 99
năm, kể từ ngày 18 tháng 9 năm 1997. Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện
các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với
các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng;
thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu
thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ ngân hàng khác
được NHNN cho phép.
Trụ sở: Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long có trụ sở
chính đặt tại số 9 Võ Văn Tần, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Vào
thời điểm 31 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng có một (1) Hội sở chính, một (1)Sở
Giao dịch, một (1) Văn phòng Đại diện ở Hà Nội, một (1) Trung tâm Thẻ, một (1)
Ban Quản lý Dự án, ba mươi tám (38) chi nhánh cấp 1 đang hoạt động ở khắp các
Tỉnh và thành phố lớn trên cả nước và một (1) công ty con.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đồng bằng song Cửu Long
1.1.2.1. Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng song
Cửu Long
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được
thành lập năm 1997 theo quyết định 769/TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính thức
đi vào hoạt động từ năm 1998 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn, cho vay hỗ trợ
sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân cư, quy hoạch và xây dựng các khu đô thị mới để
cải thiện điều kiện về nhà ở cho nhân dân. Đến năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã

ký quyết định số 160/2001/QĐ-TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu MHB nhằm xây
dựng MHB thành một ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, đóng vai trò chủ
đạo trong cho vay phát triển nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng, hoạt động an toàn,
hiệu quả. MHB cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ tài chính của một ngân hàng
hiện đại. Cho đến nay, MHB đã nhận được sự tín nhiệm rất lớn từ khách hàng.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của MHB gồm cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), cũng như cho vay cá nhân và các hộ gia đình, đặc biệt
là cho vay thế chấp tài sản cho các công ty xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng cho
khu vực dân cư, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các khoản cho vay
và khoản đầu tư tăng từ 1. 206 tỷ đồng (2001), lên hơn 16. 100 tỷ đồng trong năm
2008, tăng 13 lần. Trong giai đoạn đầu phát triển, danh mục cho vay chủ yếu là tín
dụng cấp vốn cho sửa chữa và xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng, thương mại và các
dịch vụ, và sản phẩm nông nghiệp.
So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ nhất,
nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau hơn 10 năm hoạt động, tính đến
tháng 31/12/2008, tổng tài sản của MHB, đạt trên 35. 200 tỷ đồng (tương đương 2 tỉ
USD), tăng 117 lần so với ngày đầu thành lập, bình quân mỗi năm tăng 50%.
Trong năm 2008, vốn của MHB tăng lên 1. 182 tỷ VND, đạt tỷ suất an toàn vốn
trên 9. 04% - Nguồn vốn luôn được đảm bảo với những khoản vốn ủy thác dài hạn
từ Ngân hàng thế giới dành cho Dự án tài chính phát triển nông thôn.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Ngoài ra Cơ quan Phát triển Pháp còn cấp cho MHB hạn mức tín dụng 25
triệu EUR trong vòng 20 năm Phát triển mạng lưới: mạng lưới chi nhánh của MHB
đứng thứ bảy trong các ngân hàng ở Việt Nam với 162 chi nhánh và các phòng giao
dịch trải rộng trên 32 tỉnh thành lớn trên khắp cả nước. MHB duy trì và phát triển
mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng nước ngoài tại hơn 50 quốc gia trên
thế giới. Năm 2008, cũng là năm thứ tư liên tiếp MHB nhận chứng nhận là ngân
hàng xuất sắc trong thanh toán quốc tế và quản lý tiền tệ do ngân hàng HSBC USA,

NA thuộc tập đoàn tài chính toàn cầu HSBC cung cấp xây dựng năng lực: Cùng với
việc phát triển mạng lưới, MHB nỗ lực tập trung mọi khả năng của mình để phát
triển ngân hàng dựa trên hai mảng: phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa ngân
hàng.
1.1.2.2. Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long - chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội
(MHB Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 46/QĐ-NHN-HĐQT ngày
04/7/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị MHB. MHB Hà Nội có trụ sở đặt tại 41A
Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Sau gần 5 năm hoạt động, MHB Hà Nội đã đạt
được sự tăng trưởng mạnh mẽ về tổng huy động vốn, doanh số cho vay cũng như
các mảng hoạt động khác.
Giám đốc chi nhánh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật. Các chức danh khác tại chi nhánh do Tổng Giám đốc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản trị
hoặc do Giám đốc chi nhánh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo phân
cấp, uỷ quyền của Tổng Giám đốc. Phó Giám đốc thường trực do Giám đốc Chi
nhánh phân công.
Hệ thống các phòng giao dịch của chi nhánh MHB Hà Nội: tính đến hiện tại
có các phòng giao dịch (PGD ) là: PGD Đội Cấn, PGD Hàng Bún, PGD Kim Mã,
PGD Nguyễn Văn Cừ, PGD Đống Đa, PGD Kim Liên, PGD Tây Sơn, PGD Hai Bà
Trưng, PGD Lạc Trung, PGD Mai Hắc Đế, PGD Hồ Tùng Mậu, PGD Đại Kim, CN
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Hà Nội, PGD Lý Thái Tổ, PGD Hàng Trống, PGD Lý Nam Đế, PGD Cầu Giấy,
PGD Nguyễn Thị Định, PGD Phố Vọng, PGD Nguyễn Trãi, PGD Vương Thừa Vũ,
CN Hà Đông, PGD Phúc La, PGD Lê Lợi, PGD Sơn Tây, PGD Thường Tín, PGD
Trần Phú, PGD Văn Quán.
Như vậy, ngoài ngoài Chi nhánh cấp I tại 56 Nguyễn Du, MHB Hà Nội đã có

1 chi nhánh và 26 phòng giao dịch tại các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà
Trưng, Đống Đa, Long Biên, Cầu Giấy Thanh Xuân, TP Hà Đông. Sau hơn 15 năm
thành lập, với những nỗ lực không ngừng trong việc thiết lập mạng lưới khách
hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ tiện ích, nâng cao chất lượng dịch vụ, Ngân hàng
MHB Hà Nội đã từng bước chiếm lĩnh thị trường. Bình quân nguồn vốn tăng
180%/năm, dư nợ tín dụng và đầu tư tăng 160%/năm, lợi nhuận 100%/năm. Kế
hoạch phát triển mạng lưới và biên chế, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính,
phương án liên doanh, liên kết của Chi nhánh phải được Tổng Giám đốc phê duyệt
mới được thực hiện.Chi nhánh chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng nghiệp vụ
có liên quan thuộc Hội sở chính về mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Tính đến
thời điểm 31/12/2007, tổng số cán bộ công nhân viên của MHB Hà Nội là 93 người
thuộc 6 điểm giao dịch trên địa bàn Hà Nội.
Ngày 16/10/2008 Ngân hàng MHB Chi nhánh Hà Nội đã tổ chức lễ kỷ niệm 5
năm hoạt động, đón nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và khánh thành trụ
sở chính tại 56 Nguyễn Du - Hai Bà Trưng- Hà Nội. Mới chỉ sau 5 năm hoạt động
nhưng MHB đã trở thành một điển hình của các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả, phát triển mạng lưới hoạt động khá nhanh tại Hà Nội, có nhiều đóng góp quan
trọng với ngành ngân hàng Hà Nội và đối với sự phát triển kinh tế của thủ đô.
1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG-CHI NHÁNH HÀ NỘI
- Hoạt động huy động vốn: MHB Hà Nội có chức năng nhận tiền gửi của các
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước dưới các hình thức: gửi tiết
kiệm có kì hạn, không kì hạn, gửi bằng VND, gửi bằng USD…Bên cạnh đó thì nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
vụ huy động vốn của MHB Hà Nội còn thể hiện qua các hoạt động như: phát hành kì
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo qui định của chi nhánh MHB Hà Nội và toàn
hệ thống ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long nói chung.

- Thực hiện các hoạt động về tín dụng: cho vay, có thể cho vay ngắn hạn với
các phương án sản xuất kinh doanh. Cho vay theo dự án với các phương án vay vốn
trung và dài hạn. Việc cho vay áp dụng với mọi cá nhân tổ chức có đủ năng lực dân
sự và kinh tế, và tuân theo sự phân cấp của MHB.
- Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ theo qui
định trong hệ thống MHB.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn. Với các dự án vay vốn vượt
qua thẩm quyền quyết định cho vay của Chi nhánh thì Chi nhánh có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng về lập dự án, thẩm định dự án để trình lên cấp có thẩm
quyền trong hệ thống Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL.
- Thực hiện kinh doanh các dịch vụ khác như: thu hộ, chi hộ, dịch vụ thẻ, đưa
ra các sản phẩm tín dụng mới, thu chi các khoản liên quan đến hoạt động của MHB
Hà Nội. Xây dựng MHB Hà Nội thành điểm đầu mối của khu vực Bắc Hà Nội trong
chiến lược phát triển mạng lưới của chi nhánh MHB Hà Nội, tiến tới thành lập các
phòng giao dịch trực thuộc.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG –CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Trên cơ sở định hướng hoạch định chỉ đạo, Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
ĐBSCL nói chung và MHB Hà Nội nói riêng được thành lập ngày 4/7/2003. Đáp
ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, ngay từ những ngày đầu thành lập MHB Hà Nội
dưới sự điều hành chỉ đạo của Ban Giám đốc đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ
chức. Với trụ sở chính tại 41A Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội, 26 phòng giao
dịch tại các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Long Biên, Cầu
Giấy Thanh Xuân, TP Hà Đông.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Hình 1.1: Mô hình hoạt động của MHB Hà Nội
Ghi chú:

Chỉ mối quan hệ chỉ đạo
Chỉ mối quan hệ tác nghiệp
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
* Giám đốc: Là người có quyền cao nhất trong cơ quan, điều hành quản lý
mọi hoạt động của Ngân hàng chi nhánh Hà Nội.
* Phó Giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc lãnh đạo cơ quan, chịu
mọi trách nhiệm về mọi mặt nghiệp vụ và chế độ của NH. Hiện nay MHB Hà Nội
có 28 phó Giám đôc. Trong đó, một Phó Giám đốc chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
kế toán, một Phó Giám đốc phụ trách Phòng tín dụng, và 26 PGĐ phụ trách tại các
Phòng giao dịch của MHB Hà Nội.
* Phòng kế toán ngân quỹ: Gồm có 10 cán bộ, là một phòng trong bộ máy
hoạt động của NH, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xử lý hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài chính và tài sản của cơ quan, đồng thời chịu
trách nhiệm thu chi tiền mặt khi khách hàng đến giao dịch, hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Một kế toán trưởng là người chỉ đạo chung và kiểm soát toàn diện công tác kế
toán, 01 phó phòng kiểm soát chứng từ toàn bộ hồ sơ cho vay, các thanh toán viên
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
8
Ban Giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Kế
toán
ngân
quỹ

Phòng
Hành
chính
nhân
sự
PGD

Nam
Đế
PGD
Kim
Liên
PGD
Đống
Đa

PGD
Văn
Quán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
thực hiện giao dịch.
* Phòng tín dụng: Gồm có 24 cán bộ, thực hiện việc hoạt động kinh doanh của
NH thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn kiểm tra giám
sát và đề ra kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ.
1.3.3. Cơ cấu nhân sự của MHB Hà Nội
Hiện nay MHB Hà Nội có hơn Hơn 1.500 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia
tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao
trong hơn nửa thế kỷ MHB luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
Ta có bảng phản ánh cơ cấu trình độ nguồn nhân lực tại MHB Hà Nội
theo bảng thống kê sau:

Bảng 1.1. Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực tại MHB Hà Nội
Trình độ Số lượng (người)
Quản lý cấp cao 48
Thạc sỹ kinh tế 147
Cử nhân kinh tế 488
Chuyên viên 792
(Nguồn: Phòng thống kê MHB Hà Nội)
1.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
MHB Hà Nội có trụ sở tại Thủ đô Hà Nội, là trung tâm tài chính tiền tệ hết sức
sôi động chỉ đứng sau TP Hồ Chí Minh, là nơi tập trung cơ quan đầu não của các
định chế tài chính, các tổ chức kinh tế lớn nhất nước ta, là khu vực kinh tế có tốc độ
phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu người và trình độ dân trí cao. Đây là địa
bàn tiềm năng của hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh của
một chi nhánh. Nhận thức được điều đó, MHB Hà Nội đã triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút nguồn tiền gửi từ các thành phần kinh tế như: triển
khai các hoạt động về marketing, đưa ra các sản phẩm tín dụng hấp dẫn, mở thẻ
ATM, các hình thức ưu đãi khuyến mãi hấp dẫn.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của MHB Hà Nội 2009 - 2012
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm

2010
Năm
2011
Năm 2012
Tổng nguồn vốn 3.785 4.812 5.124 5.534
1.Tiền gửi thanh toán 759 815 965 912
- Không kỳ hạn 842 723 835 845
- có kỳ hạn 45 49 61 71
2. Tiền gửi tiết kiệm 2.105 2.215 2.655 2.815
- Không kỳ hạn 4,5 3,5 3,9 4,5
- Có kỳ hạn 2.097 2.711 2.697 2.227
3. Phát hành giấy tờ có giá 93 102 96 98
4. Tiền gửi TCTD khác 96 113 111 105
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Hà Nội)
Nhìn vào bảng 1.1 cơ cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm đều
cao hơn năm trước, riêng năm 2012 đạt 5.534 tỷ đồng tăng so vơi cả năm 2011 là
5.124 tỷ đồng có được bước tăng trưởng đột biến như vậy là do năm 2012 toàn
thành phố có nhiều chính sách ưu tiên cho sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Tổng nguồn vốn tăng trưởng nhanh như vạy con do một nguyên nhân nữa là
do hiện nay người dân đã nhận thực hiện gửi tiền vào ngân hàng là một lựa chọn
khôn ngoan do năm vừa qua giá vàng và giá USD biện động mạnh, thị trường bất
động sản thì đóng băng nên gửi tiền vào ngân hàng là đầu từ hiệu quả nhất và an
toàn nhất.
Hiện nay cơ cấu nguồn vốn của MHB Hà Nội chủ yếu là tiền gửi từ dân cư, có
kỳ hạn. Đây là một cơ cầu nguồn vốn rất ổn định cho ngân hàng.
Nguồn vốn ngoại tệ: trên địa bàn TP Hà Nội chủ yếu là nguồn vốn băng VNĐ,
tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ lệ cũng khá lớn do địa bàn có nhiều Kiều hối gửi về: đến
31/12/2012 tiền gửi USD là: 416.399 triệu USD, tiền gửi EUR là 59.596 triệu EUR.
1.4.2. Hoạt động tín dụng

Nguồn vốn huy động được ngoài việc sử dụng để lập quỹ đảm bảo thanh toán
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
(4, 5%) và điều chuyển vốn trong hệ thống các chi nhánh của MHB thì ngân hàng
còn dùng phần lớn số vốn này vào các hoạt động như cho vay, đặc biệt là cho vay
theo các dự án.
Bảng 1. 3: Dư nợ tín dụng cho vay tại MHB Hà Nội giai đoạn 2009 đến 2012
( đơn vị: tỷ đồng)
TT Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tăng
trưởng
2010 với
2011
Tăng
trưởng
2012 với
2011
1 Ngắn hạn 3.042 4.158 4.872 4.215 91,544 -88,586
2 Trung hạn 1.791 1.584 2.186 2.752 -20,731 60,187
3 Dài hạn 382 302 300 296 -8,008 -2,28
4 Tổng cộng 5.237 6.148 6.614 6.211 61,118 -47,453

( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Hà Nội)
- Tổng dư nợ MHB Hà Nội luôn tăng trưởng không ổn định qua các năm, năm
sau luôn cao hơn năm trước khoảng 9-10%/năm. Trong năm 2012 dư nợ có giảm so
với 31/12/2011 những do đặc thù của MHB Hà Nội luôn giảm dư nợ trong quý II
rất mạnh do những chính sách thay đổi lãi suất. Từ quý III trở đi do nhu cầu tái đầu
tư kinh doanh sản xuất tăng cao nên họ lại tìm đến nguồn vốn của Ngân hàng. Và từ
quý IV trở đi thì dư nợ bắt đầu tăng trưởng mạnh và được dự báo là hoàn thành
vượt mức tăng trưởng dư nợ kế hoạch giáo là 10%/năm.
1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tại MHB Hà Nội đã sớm
được khai khai thác ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động và đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống MHB, đáp ứng nhu cầu giao dịch ngoại tệ
của khách hàng. Cùng với việc thúc đẩy các kênh thanh toán quốc tế nhằm giúp
doanh nghiệp tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, MHB Hà Nội luôn chủ động
giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm cân đối và đảm bảo nguồn
ngoại tệ phục vụ khách hàng trong điều kiện tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động.
Bảng 1.4: Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
(Đơn vị: Tỷ đồng )
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số mua vào 2.056 1.097 3.039 3.577
Doanh số bán ra 3.349 9.913 2.913 3.512
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Hà Nội)
Doanh số ngoại tệ mua vào bán ra luôn có sự gia tăng đáng kể qua các năm.
Đặc biệt có sự chênh lệch giữa lượng ngoại tệ mua vào với lượng ngoại tệ bán ra
trong từng năm. Tình hình kinh doanh năm 2011 của toàn chi nhánh có gặp nhiều
khó khăn hơn so với năm 2010, song từ bảng số liệu cho thấy ngoại tệ là tương đối
ổn định và có sự gia tăng cả về doanh số mua vào và bán ra. Điều này cho thấy

những dấu hiệu đầy triển vọng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại MHB Hà Nội.
Năm 2012 là một năm vẫn còn chịu khá nhiều biến động của nền kinh tế, chịu
khá nhiều những biến động về tỉ giá và lãi suất song chỉ đã cho thấy doanh số kinh
doanh có nhiều sự gia tăng đáng kể. Năm 2012 doanh số mua vào bán ra tăng 19%
so với năm 2011. Điều này cho thấy MHB Hà Nội đã có những dự báo nghiên cứu
chính xác về tình hình kinh tế, để từ đó đưa ra các quyết định đứng đắn kịp thời, đáp
ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và mang lại hiệu quả kinh doanh cho MHB
Hà Nội.
Bảng 1.5: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội
giai đoạn 2009 -2012
STT Chỉ tiêu
Thuyế
t minh
Năm
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Thu nhập lãi và các
khoản thu nhập
tương tự
VI.18
534,726,476,31
9
759,892,490,659
2,026,513,699,27
9
1,966,706,220,278
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang

STT Chỉ tiêu
Thuyế
t minh
Năm
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
2
Chi phí lãi và các
chi phí tương tự
VI.19
401,234,315,55
0
543,547,734,110
1,497,125,494,96
8
1,440,665,608,590
I Thu nhập lãi thuần
133,492,160,76
9
216,344,756,549 529,388,204,311 526,040,611,688
3
Thu nhập từ hoạt
động dịch vụ
VI.20.1 5,537,938,665 9,280,902,670 20,951,228,953 22,155,903,069
4
Chi phí hoạt động
dịch vụ
VI.20.2 3,453,597,412 3,545,239,125 11,358,141,007 10,069,703,687
II
Lãi/lỗ thuần từ hoạt

động dịch vụ
VI.20.3 2,084,341,253 5,735,663,545 9,593,087,946 12,086,199,382
III
Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động kinh doanh
ngoại hối
VI.21 (4,615,242,971)
(48,957,501,192
)
(17,752,272,753) (66,652,228,984)
IV
Lãi/lỗ thuần từ mua
bán chứng khoán
kinh doanh
- - - -
V
Lãi/lỗ thuần từ mua
bán chứng khoán
đầu tư
(668,889,389) (168,516,363) (1,178,237,529) (505,549,089)
5
Thu nhập từ hoạt
động khác
5,512,178,454 4,529,755,673 16,778,960,901 21,714,048,451
6
Chi phí hoạt động
khác
488,978,974 181,497,523 1,342,854,262 275,039,120
VI
Lãi/lỗ thuần từ hoạt

động khác
VI.23 5,023,199,480 4,348,258,150 15,436,106,639 21,439,009,331
VII
Thu nhập từ góp
vốn, mua cổ phần
VI.22 920,000,000 690,000,000 920,000,000 750,000,000
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
STT Chỉ tiêu
Thuyế
t minh
Năm
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
VIII Chi phí hoạt động VI.24
121,233,271,85
2
94,727,333,909 374,657,258,227 264,226,760,105
IX
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh trước chi phí
dự phòng rủi ro tín
dụng
15,002,297,290 83,265,326,780 161,749,630,387 228,931,282,223
X
Chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng
6,233,661,121 14,004,053,603 31,019,531,086 31,762,955,748

XI
Tổng lợi nhuận
trước thuế
8,768,636,169 69,261,273,177 130,730,099,301 197,168,326,475
7
Chi phí thuế
TNDN hiện hành
VI.25.1 2,192,159,042 17,315,318,294 32,682,524,825 49,292,081,619
8
Chi phí thuế
TNDN hoãn lại

XII
Chi phí thuế
TNDN
VI.25 2,192,159,042 17,315,318,294 32,682,524,825 49,292,081,619
XIII Lợi nhuận sau thuế 6,576,477,127 51,945,954,883 98,047,574,476 147,876,244,856
XIV
Lợi ích của cổ
đông thiểu số

- - - -
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán MHB Hà Nội)
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN VAY
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
2.1.1.Khái quát hoạt động tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1.1. Tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ của MHB Hà Nội
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp nhỏ và vừa là tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế xã hội của từng nước, từng thời kỳ phát triển.Theo tiêu chí của Nhóm ngân
hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10
người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh
nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Còn ở Việt Nam căn cứ theo Điều 3 Nghị
định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009, có hiệu lực ngày 20 tháng 08 năm
2009 của chính phủ về trợ giúp phát triển các DNNVV có quy định:
” Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn

Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ

đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
Như vậy, để phân biệt doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa ta dựa vào hai tiêu chí chính là số lao động và tổng nguồn vốn. Và tùy
từng lĩnh vực hoạt động mà có những cách phân loại khác nhau.
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những vai
trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau :
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN thường chiếm tỷ trọng
lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản
lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là

những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại
các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNVVN được ví là
thanh giảm sóc cho nền kinh tế.
Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNVVN có quy mô nhỏ, nên dễ điều
chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNVVN thường
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở
ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
2.1.1.2. Tình hình tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tình trạng thừa thiếu vốn luôn là điều
không thể tránh khỏi đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các DNVVN.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đang chiếm khoảng 90% trong tổng số
khoảng 54000 doanh nghiệp đã thành lập trên toàn quốc. Các doanh nghiệp này
đang đóng góp khoảng 29% GDP, 36% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tạo ra
khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 30% lực lượng lao động
trong cả nước. Vai trò đáng kể như vậy, song trong thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là
việc vay vốn từ ngân hàng. thực tế tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ , có thể thấy, để có được nguồn vốn kinh doanh, doanh nghiệp
đang gặp phải khá nhiều vướng mắc. Đây là thực tế của tất cả các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở nước ta. Điều tra mới đây về thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Cục
Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy chỉ có 32,38% DNVVN
có khả năng tiếp cận được các nguồn của các ngân hàng; 35,24% khó tiếp cận và

32,38% không tiếp cận được. Khó khăn chính của DNVVN là không có tài sản đảm
bảo, chiếm tới 77%, thứ đến là không đưa ra được thông tin đáng tin cậy về dự
án.v v Một trong những thách thức cho các DNVVN là công tác quản trị doanh
nghiệp còn yếu kém, thiếu thông tin sản phẩm và thị trường… Một cản ngại nữa là
các doanh nghiệp này chưa quan tâm đến việc cung cấp thông tin cho ngân hàng,
nhất là việc minh bạch về tài chính. Vì vậy, ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong
thẩm định mức độ tín nhiệm để đầu tư cho doanh nghiệp. Đây chính là rào cản lớn
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
mà doanh nghiệp vừa và nhỏ cần vượt qua để tạo niềm tin từ ngân hàng.Tự bản thân
doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường thông qua con đường phát hành cổ
phiếu, trái phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có qui mô lớn, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và có uy tín trên thị trường, hơn nữa phải có một thị trường vốn hoàn
chỉnh với một hệ thống tổ chức tài chính trung gian đủ mạnh có khả năng đảm
đương việc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu của công ty và nó còn phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ dân trí và sự sôi động của thị trường thứ cấp
Ở nước ta hiện nay hình thức này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi mà vẫn chỉ
dừng lại ở việc phát hành cổ phiếu trong nội bộ một số công ty cổ phần. Vì thị
trường chứng khoán chưa được thành lập do còn hạn chế ở hệ thống pháp luật, hệ
thống Ngân hàng còn non yếu, trình độ dân trí thấp. Kinh tế ngoài quốc doanh với
qui mô nhỏ mới được hình thành, chưa có uy tín trên thị trường, chưa có quá trình
tích luỹ.
Chính vì lẽ đó, đối với kinh tế ngoài quốc doanh tín dụng Ngân hàng luôn
được coi là một điểm tựa vững chắc về vốn. Nhờ có tín dụng Ngân hàng kinh tế
ngoài quốc doanh sẽ có một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng các yêu cầu đầu tư cho
sản xuất kinh doanh, có điều kiện cần thiết để cạnh tranh với các thành phần kinh tế
khác và phát huy vai trò của mình đối với nền kinh tế quốc dân.
2.1.2. Đặc điểm các dự án vay vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay
vốn tại ngân hàng MHB Hà Nội

Dự án của các DNVVN thường là các dự án liên quan đến vay vốn phát triển
sản xuất kinh doanh.Đây là các dự án trong lĩnh vực đầu tư bổ sung vốn lưu động
,xây dựng mới nhà xưởng sản xuất hoặc cải tạo nhà xưởng ,đổi mới trang thiết bị
công nghệ cho phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường.
Dự án vay vốn của DNVVN thường dưới dạng một kế hoạch đầu tư vào một
lĩnh vực nào đó như : trang thiết bị dây chuyền công nghệ mới ,phát triển qui mô
công ty ,dự án cải tạo mở rộng nhà xưởng…
Quy mô dự án vay vốn tại MHB Hà Nội của các doanh nghiệp này thường nhỏ
hơn 15 tỉ VND ,với tính chất kỹ thuật đơn giản.Về cơ bản dự án của các DNVVN
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
khác các dự án của những loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ qui mô dự án nhỏ lẻ
,tính chất kỹ thuật đơn giản song độ rủi ro dự án lại khá cao do kinh nghiệm quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều yêu kém và hạn chế.
Dự án vay vốn của các DNVVN nhỏ thường gặp khó khăn trong công tác lập
dự án .Nguyên nhân một phần là do ở hầu hết các DNVVN nhỏ trong cơ cấu tổ
chức không có bộ phận chuyên nghiên cứu về lập dự án và thẩm đinh dự án.Do vậy
dự án do doanh nghiệp tự lập là khá sơ sài và còn nhiều thiếu xót. Với những dự án
phức tạp thì doanh nghiệp thường thuê chuyên gia nghiên cứu lập dự án và thẩm
định hiệu quả đầu tư để đảm bảo sự chấp thuận trong việc xin vay vốn tại ngân
hàng.
Dự án của các DNVVN trong lĩnh vực xây dựng thì thường thời kì đầu tư kéo
dài .Với những dự án về xây dựng nhà xưởng thì công trình phát huy tác dụng ngay
tại nơi nó được tạo nên.Do vậy dự án chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố phát sinh
khác như khí hậu ,kinh tế xã hội vùng, qui hoạch của vùng…
Ngoài yếu tố về xây dựng thì dự án của DNVVN thường thiếu xót và ít chú
trọng đến các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ .Điều này
xuất phát từ việc qui mô dự án nhỏ nên thường không chú trọng đến các tác động
môi trường và cũng thường được bỏ qua .Xong đây lại chính là nguyên nhân khiến

cho dự án trở nên không khả thi.Hơn nữa nếu nhiều qui mô dự án nhỏ đều bỏ qua
qua tác động môi trường thì sẽ gây ra các ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng ,hậu quả
còn lớn hơn một dự án lớn gây ra.Do vậy trong quá trình thẩm định dự án của tại
Ngân hàng MHB Hà Nội ,cán bộ thẩm định rất chú trọng đến đánh giá tác động môi
trường.
Dự án của các DNVVN có độ rủi ro cao. Nguyên nhân chính lại do công tác
nghiên cứu và lập dự án còn non yếu ,thiếu chuyên môn.Do vậy đứng trên góc độ
chủ thể thẩm định dự án ,ngân hàng cân nhắc xem xét kỹ lưỡng về dự án, thẩm định
đầy đủ mọi khía cạnh và có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác lập dự án ,lựa
chọn phương án đầu tư để tránh bỏ xót những phương án đầu tư mang tính khả thi
cao xong cũng không để chấp thuận với những dự án không mang lại hiệu quả tài
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Hương Giang
chính ,hiệu quả kinh tế xã hội.
Từ dự án so với thực tế là có quá nhiều chênh lệch.Vì mọi dự án đều được lập
trước khi đi vào thực hiện do vậy những yếu tố tính toán trong dự án sẽ không còn
phù hợp với thực tế. Khi có biến cố xảy ra thì khả năng chống đỡ của doanh nghiệp
nhỏ thưởng yếu hơn các doanh nghiệp lớn .Do vậy đây cũng là nguyên nhân giải
thích cho việc dự án của các DNVVN mang tính rủi ro cao.Tuy nhiên ,với các dự án
trong lĩnh vực sản xuất của DNVVN thì thường đóng vai trò phụ trợ ,cung cấp các
mặt hàng thủ công ,chi phí rẻ…
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG-CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.2.1. Mục đích và căn cứ pháp lý cho công tác thẩm định
2.2.1.1. Mục đích của công tác thẩm định
Thẩm định dự án đầu tư là một bước vô cùng quan trọng trong quy trình
tín dụng của Ngân hàng, sẽ giúp Ngân hàng có cái nhìn chính xác hơn về khách
hàng vay vốn cũng như dự án đầu tư, từ đó Ngân hàng có thể đưa ra quyết định

có nên cho vay hay không. Mục đích cơ bản của công tác thẩm định :
- Giúp Ngân hàng đưa ra kết luận chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả và
khả năng trả nợ của dự án. Vì các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của DNNVV
thường có hiệu quả không chắc chắn và chứa đựng nhiều rủi ro do những hạn chế
trong khâu lập dự án, cán bộ thẩm định phải xem xét thẩm định kỹ để đánh giá hiệu
quả chắc chắn của dự án và hạn chế rủi ro. Sau khi xem xét, đánh giá dự án của
khách hàng vay vốn, Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay đối với các dự án có
khả hiệu quả, có khả năng trả nợ và đồng thời ngân hàng sẽ từ chối những dự án
kém hiệu quả và không có khả năng trả nợ.
- Thẩm định giúp Ngân hàng đánh giá tính hợp lý của tài sản đảm bảo tiền vay
về giá trị, tính hợp pháp. Từ đó làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn vay
sao cho phù hợp, hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
2.2.1.2. Căn cứ pháp lý cho công tác thẩm định
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Kinh tế Đầu tư 51C
20

×