Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.14 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : PGS.TS.Phạm Văn Hùng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.2.1.Quy trình đánhgiá rủi ro trong côngtác thẩm định dự ánđầu tư xin vay vốn 10
1.2.3.1.Phương pháp định lượng 23
1.2.3.2. Phương pháp định tính 24
2.1. Định hướng phát triển của ngân hàng MHB – Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ,
Thanh Xuân, Hà Nội đến năm 2018 49
2.1.1. Chiến lược huy động vốn 49
2.1.2. Chiến lược tín dụng và đầu tư 50
2.1.3. Chiến lược về sản phẩm và dịch vụ 50
2.1.4. Chiến lược về nguồn nhân lực 51
2.1.5. Chiến lược công nghệ 51
2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu
tư xin vay vốn tại ngân hàng MHB – Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà
Nội 53
2.3.1. Về thông tin 53
2.3.2. Về phương pháp phân tích rủi ro 54
2.3.3. Về công nghệ 61
2.3.4. Về nội dung quản lý rủi ro 61
2.3.5. Về đội ngũ cán bộ 62
2.4. Một số kiến nghị 63
2.4.1. Kiến nghị với Hội sở 63
2.4.1.1. Hướng dẫn cụ thể và triển khai kịp thời các chính sách của ngành, của Chính phủ 63
2.4.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro 64
2.4.1.3. Chuẩn hóa cán bộ tín dụng 64
2.4.2. Kiến nghị với NHNN và các cấp ngành có liên quan 64
2.4.2.1. NHNN và các cấp ngành có liên quan cần hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ 64
2.4.2.2. Tăng cường quản lý 65
2.4.3. Kiến nghị với Chính phủ 65
2.4.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động đánh giá rủi ro 65


2.4.3.2. Tăng cường công tác quản lý đối với Doanh nghiệp 66
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 69
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : PGS.TS.Phạm Văn Hùng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch MHB 4
1.2.1.Quy trình đánhgiá rủi ro trong côngtác thẩm định dự ánđầu tư xin vay vốn 10
Sơ đồ 1.2. Quy trìnhthẩm định dự án đầu tư tại Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà
Nội 10
Sơ đồ 1.3. Quy trìnhđánh giá rủi ro 10
Rủi ro về năng lực pháp lý 12
Rủi ro về năng lực tài chính 13
Rủi ro về năng lực quản lý điều hành 14
Quan hệ tín dụng với ngân hàng MHB và các tổ chức tín dụng khác 14
Chấm điểm khách hàng 14
Rủi ro về cơ chế chính sách 18
Rủi ro về kỹ thuật 19
Rủi ro về thị trường, thanh toán, thu nhập 19
Rủi ro về yếu tố đầu vào 19
Rủi ro về mức độ ảnh hưởng đến môi trường của dự án 20
Rủi ro về hiệu quả tài chính 20
1.2.3.1.Phương pháp định lượng 23
1.2.3.2. Phương pháp định tính 24
2.1. Định hướng phát triển của ngân hàng MHB – Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ,
Thanh Xuân, Hà Nội đến năm 2018 49
2.1.1. Chiến lược huy động vốn 49
2.1.2. Chiến lược tín dụng và đầu tư 50

2.1.3. Chiến lược về sản phẩm và dịch vụ 50
2.1.4. Chiến lược về nguồn nhân lực 51
2.1.5. Chiến lược công nghệ 51
2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu
tư xin vay vốn tại ngân hàng MHB – Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà
Nội 53
2.3.1. Về thông tin 53
2.3.2. Về phương pháp phân tích rủi ro 54
2.3.3. Về công nghệ 61
2.3.4. Về nội dung quản lý rủi ro 61
2.3.5. Về đội ngũ cán bộ 62
2.4. Một số kiến nghị 63
2.4.1. Kiến nghị với Hội sở 63
2.4.1.1. Hướng dẫn cụ thể và triển khai kịp thời các chính sách của ngành, của Chính phủ 63
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : PGS.TS.Phạm Văn Hùng
2.4.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro 64
2.4.1.3. Chuẩn hóa cán bộ tín dụng 64
2.4.2. Kiến nghị với NHNN và các cấp ngành có liên quan 64
2.4.2.1. NHNN và các cấp ngành có liên quan cần hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ 64
2.4.2.2. Tăng cường quản lý 65
2.4.3. Kiến nghị với Chính phủ 65
2.4.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động đánh giá rủi ro 65
2.4.3.2. Tăng cường công tác quản lý đối với Doanh nghiệp 66
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 69
LỜI MỞ ĐẦU 1
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch MHB 4
1.2.1.Quy trình đánhgiá rủi ro trong côngtác thẩm định dự ánđầu tư xin vay vốn 10

Sơ đồ 1.2. Quy trìnhthẩm định dự án đầu tư tại Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà
Nội 10
Sơ đồ 1.3. Quy trìnhđánh giá rủi ro 10
Rủi ro về năng lực pháp lý 12
Rủi ro về năng lực tài chính 13
Rủi ro về năng lực quản lý điều hành 14
Quan hệ tín dụng với ngân hàng MHB và các tổ chức tín dụng khác 14
Chấm điểm khách hàng 14
Rủi ro về cơ chế chính sách 18
Rủi ro về kỹ thuật 19
Rủi ro về thị trường, thanh toán, thu nhập 19
Rủi ro về yếu tố đầu vào 19
Rủi ro về mức độ ảnh hưởng đến môi trường của dự án 20
Rủi ro về hiệu quả tài chính 20
1.2.3.1.Phương pháp định lượng 23
1.2.3.2. Phương pháp định tính 24
2.1. Định hướng phát triển của ngân hàng MHB – Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ,
Thanh Xuân, Hà Nội đến năm 2018 49
2.1.1. Chiến lược huy động vốn 49
2.1.2. Chiến lược tín dụng và đầu tư 50
2.1.3. Chiến lược về sản phẩm và dịch vụ 50
2.1.4. Chiến lược về nguồn nhân lực 51
2.1.5. Chiến lược công nghệ 51
2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu
tư xin vay vốn tại ngân hàng MHB – Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà
Nội 53
2.3.1. Về thông tin 53
2.3.2. Về phương pháp phân tích rủi ro 54
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : PGS.TS.Phạm Văn Hùng

2.3.3. Về công nghệ 61
2.3.4. Về nội dung quản lý rủi ro 61
2.3.5. Về đội ngũ cán bộ 62
2.4. Một số kiến nghị 63
2.4.1. Kiến nghị với Hội sở 63
2.4.1.1. Hướng dẫn cụ thể và triển khai kịp thời các chính sách của ngành, của Chính phủ 63
2.4.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro 64
2.4.1.3. Chuẩn hóa cán bộ tín dụng 64
2.4.2. Kiến nghị với NHNN và các cấp ngành có liên quan 64
2.4.2.1. NHNN và các cấp ngành có liên quan cần hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ 64
2.4.2.2. Tăng cường quản lý 65
2.4.3. Kiến nghị với Chính phủ 65
2.4.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động đánh giá rủi ro 65
2.4.3.2. Tăng cường công tác quản lý đối với Doanh nghiệp 66
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 69
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : PGS.TS.Phạm Văn Hùng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SL Số lượng
TK Tài khoản
SXKD Sản xuất kinh doanh
UBNN Ủy ban nhân dân
UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : PGS.TS.Phạm Văn Hùng
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E

1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinhtế của nước ta đang trên đà phát triển, hội nhập toàn cầu. Đóng góp
vào sự phát triển đó không thể không kể đến hoạt động của ngành ngân hàng. Hệ
thống ngành ngân hàng đã luôn luôn chiếm một vai trò quantrọng trong nền kinh tế
của nước nhà. Với hoạt động cho vay của mình, ngân hàng đã giúp luân chuyển
dòng vốn từ nơi nhàn rỗi sang nơi cần vốn, khiến đồng tiền thêm hữu ích và đem lại
hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là khi cho
các dự án đầu tư vay vốn thì lại càng chứa nhiều rủi ro hơn. Vì vậy ngân hàng phải
giám sát chặt chẽ hoạt động này để đảm bảo an toàn từng đồng vốn cho vay và đồng
thời đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Thế nên đánh giá rủiro trong thẩm định dự
án đầu tư là rất việc làm rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng đối với từng ngân hàng.
Sau 5 tháng thực tập, tìm hiểu thực tế về hoạt động đánh giá rủi ro trong công
tác thẩm đnh dự án đầu tư xin vayvốn tại ngân hàng MHB – Phòng giao dịch
Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội, tôi quyết định nghiên cứu đề tài : “Công tác
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long – Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân,
Hà Nội”.
Chuyên đề gồm 2 nội dung chính :
Chương 1. Thực trạng công tác đáh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư
xin vay vốn tại ngân hàg phát triểnhà Đồng bằng song Cửu Long – Phòng giao
dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012
Chương 2. Giải pháp hoàn thiện công tác đáh giá rủi ro trong thẩm địh dự
án đầu tư xin vayvốn tại ngân hàng phát triểnnhà Đồng bằng sông Cửu Long –
Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
2
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG

PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
PHÒNG GIAO DỊCH VƯƠNG THỪA VŨ, THANH XUÂN, HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
1.1. Tổng quan về ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long –
Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội
1.1.1. Quá trình hìnhthành và phát triển của Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ,
Thanh Xuân, Hà Nội
1.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long –
Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long ( Viết tắt là : MHB )
được thành lập theo quyết định số 769/QĐ-TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng
Chính phủ, và vinh dự là một trong năm ngân hàng thương mại nhà nước được xếp
hạng doanh nghiệp đặc biệt, với số vốn điều lệ ban đầu là 600 tỷ đồng, thời gian
hoạt động là 99 năm.
Tháng 4 năm 1998, ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động. Tính đến 31/12/2001,
ngân hàng MHB đã có một hệ thống trải dài từ Lào Cai đến Phú Quốc , bao gồm
Hội sở, 1 sở giao dịch đặt tại TP.Hồ Chí Minh, 1 văn phòng đại diện tại Hà Nội, 1
trung tâm thẻ, 1 trung tâm công nghệ thông tin, 1 công ty chứng khoán, 38 chi
nhánh, 177 phòng giao dịch. Với mục tiêu hoạt động đi liền với các chương trình
phát triển kinh tế xã hội mà chủ yếu là nhà ở, ngân hàng MHB đã góp phần không
nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.Với mục tiêu cao cả đó,năm
2003, MHB đã được nhà nước công nhận và trao tặng giải thưởng Huân chương
Lao động hạng 3.
Ngày 31/3/2011, theo quyết định số 689/QĐ-NHNN, ngân hàng MHB chuyển
đổi loại hình kinh doanh thành công ty tráchnhiệm hữu hạnmột thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu với số vốn điều lệ là 3.055.552.043.025 VNĐ.
Năm 2012 là năm thứ 5 liên tiếp ngân hàng MHB được nhận giải Thương hiệu
mạnh tại Việt Nam và được xếp vào nhóm các tổ chức tín dụng hoạt động ổn định,
lành mạnh, uy tín.
Tính đến năm 2012, sau gần 15 năm hoạt động, tổng tài sản MHB đã lên tới

50.000 tỷ đồng, tăng gấp 160 lần so với ngày thành lập.
Ngày 04/7/2003, Hội đồng quản trị MHB quyết định thành lập chi nhánh Hà
Nội, đặt trụ sở tại 41A Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội và đến tháng 8/2008, chi
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
3
nhánh được chuyển về 56 Nguyễn Du. Tính đến ngày 31/12/2012, ngân hàng MHB
– chi nhánh Hà Nội đã có đến 2 chi nhánh cấp 1 với 21 phòng giao dịch ở tất cả các
quận Hà Nội.
Trên đà phát triển đó, theo quyết định của Hội đồng quản trị MHB ngày
4/7/2004, trực thuộc chi nhánh MHB Hà Nội, thành lập Phòng Giao dịch Vương
Thừa Vũ – trực thuộc chi nhánh MHB Hà Nội, đặt tại 48 Vương Thừa Vũ, Thanh
Xuân, Hà Nội. Phòng Giao dịch Vương Thừa Vũ có các nhiệm vụ sau đây :
 Huy động vốn
- Huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài ở Việt Nam,
gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, trung và dài hạn theo kế hoạch mà giám
đốc chi nhánh cấp trên giao.
 Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để xây dựng sửa chữa nhà ở; các đơn vị
xây dựng nhà ở,sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho việc phát triển nhà ở, kết
cấu hạ tầng trên địa bàn hoạt động.
- Cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
- Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá, cầm cố động sản, cho vay tiêu dùng và các
nghiệp vụ kinh doanh khác.
Phòng giao dịch được thực hiện cho vay mức tối đa đối với một khách hàng
theo mức ủy quyền phán quyết của Tổng Giám đốc, của chi nhánh cấp trên của
Phòng giao dịch.
 Thông qua Chi nhánh cấp trên hoặc trực tiếp (khi được chi nhánh cấp 1 chấp
thuận) thực hiện các dịch vụ thẻ, thanh toán, chuyển tiền và các dịch vụ khác

trong hệ thống, ngoài hệ thống ngân hàng MHB.
 Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên của Phòng giao dịch, điểm giao dịch
 Chấp hành chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê theo quy định của pháp
luật, của Tổng giám đốc, của chi nhánh cấp trên.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác mà Giám đốc chi nhánh giao phó.
Qua đây có thể thấy rằng ngân hàng MHB đã có một quá trình hình thành và
phát triển lâu dài, tạo được uy tín trên thị trường, cũng như chất lượng trong công
tác đánh giá rủiro khi thẩm định dự ánđầu tư. Trong tiến trình phát triển đó, ngân
hàng MHB nói chung và Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ nói riêng đã tiến hành
đánh giá rủi ro rất nhiều dự án xin vay vốn nên đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm,
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
4
cũng như tập hợp được một kho dữ liệu về các dự án đã thẩm định để khi có dự án
tương tự sẽ đem ra so sánh, giúp cho việc đánh giá rủi ro được giải quyết nhanh
hơn và hiệu quả hơn.
1.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban –
Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Đến 31/12/2012, phòng có 24 cán bộ và 3 bộ phận nghiệp vụ. Mỗi bộ phận
có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ, phối
hợp nhịp nhàng tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch MHB

b. Chức năng , nhiệm vụ các phòng ban
 Giám đốc : Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động của ngân hàng.
 Bộ phận hành chính :
- Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương và thực hiện chi trả lương cho người lao
động sau khi được chi nhánh cấp trên phê duyệt.
- Tổ chức theo dõi và quản lý tài sản, công cụ lao động.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng giao dịch phân công.
 Bộ phận kinh doanh :
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Giám đốc
Bộ
phận
hành
chính
Bộ
phận kế
toán
ngân
quỹ
Bộ
phận
kinh
doanh
5
- Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trong địa bàn hoạt động để lập kế hoạch
kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch được Giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
- Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm soát theo quy trình, nghiệp vụ tín dụng.
Đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn, đề xuất các biện pháp ngăn
ngừa rủi ro tín dụng và xử lý nợ quá hạn.
- Lập báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng theo quy định của Ngân hàng nhà
nước và ngân hàng MHB
- Tổ chức theo dõi các tài sản thế chấp là bất động sản, quản lý các tài sản cầm cố
theo quy định của Ngân hàng MHB.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng và các báo cáo nghiệp vụ theo chế độ quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng phòng giao dịch phân công.

 Bộ phận kế toán ngân quỹ
- Thực hiện công tác hoạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại phòng giao dịch, báo cáo
hoạt động tài chính theo quy định của nhà nước và của ngân hàng MHB.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại Phòng giao dịch, lập các thủ tục nhận
và chi trả tiền gửi của các tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện các dịch vụ thẻ, thanh toán, chuyển tiền và các dịch vụ khác trong hệ
thống, ngoài hệ thống ngân hàng MHB.
- Tổ chức việc thu, chi tiền mặt, theo dõi quản lý ấn chỉ có giá, bảo quản an toàn
tài sản của ngân hàng và của khách hàng theo quy định của ngân hàng MHB.
- Thực hiện tự kiểm tra chuyên đề kế toán, ngân quỹ trong phạm vi phòng giao
dịch.
- Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm đồ do tổ nghiệp vụ kinh doanh chuyển
sang theo quy định của ngân hàng MHB.
- Tổng hợp và lưu trữ hồ sơ, giữ bí mật các tài liệu, số liệu theo quy định của nhà
nước cũng như của ngành ngân hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác mà trưởng phòng giao phó.
Như vậy có sự phân cấp rõ ràng, cụ thể thành các bộ phận khác nhau đảm
đương các nhiệm vụ và chức năng riêng.Việc phân chia này hình thành nên một
môi trường làm việc khoa học, tạo thuận lợi cho công tác đánh giá rủi ro. Các cán
bộ rủi ro có thể chuyên tâm vào công việc của mình, tạo hiệu quả cao và sự tập
trung vào công tác đánh giá rủi ro.
1.1.2. Một số hoạt động kinh doanh nổi bật của Phòng giao dịch Vương Thừa
Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
6
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động hình thành chủ yếu từ 2 nguồn là tiền gửi dân cư và tiền
gửi các doanh nghiệp. Nhìn chung trong giai đoạn này, hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng khá khó khăn. Năm 2010 đến năm 2012 tổng nguồn vốn huy động có

tăng nhưng lượng tăng không nhiều từ 95 tỷ đồng lên 163 tỷ đồng, tương đương
hơn 25%. Nguyên nhân chính xuất phát từ bối cảnh kinh tế thế giới nhuộm màu ảm
đạm hiện này, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn. Chính phủ tiếp tục thực
hiện chính sách tiền tệ - tài khoá thắt chặt,đầu tư công giảm, thị trường chứng khoán
trì trệ, bất động sản đóng băng… dòng tiền vận động yếu, các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, phá sản gia tăng nên nguồn huy động vốn từ doanh nghiệp bị sụt giảm
đáng kể, lượng tăng chủ yếu từ tiền gửi dân cư.
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
7
Bảng 1.1. Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2010 - 2012
( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
tăng (giảm)
2011/2010
So sánh
tăng (giảm)
2012/2011
Số
tiền
% Số
tiền
% Số
tiền
% Số
tiền
% Số
tiền
%

Tiền gửi
dân cư
65 68,42 110 76,92 145 84,48 45 69,23 35 31,82
Tiền gửi
doanh
nghiệp
30 31,58 20 23,08 18 15,52 -10 -33,33 -2 -10
Tổng 95 100 130 100 163 100 35 36,84 33 25,38
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Phòng)
Tiền gửi dân cư qua các năm đều tăng với mức trung bình năm là 76,3%. Cơ
cấu vốn huy động dịch chuyển theo hướng tăng tỉ trọng tiền gửi dân cư và giảm tỷ
trọng tiền gửi từ doanh nghiệp (cụ thể tỉ trọng tiền gửi dân cư tăng từ 64,42% năm
2010 lên 76,91% năm 2011 và đạt 84,48% năm 2012), việc huy động vốn nhàn rỗi
từ dân cư là phù hợp trong nỗ lực tối thiểu hoá rủi ro cho ngân hàng. Năm 2012 so
với năm 2011, tiền gửi từ dân cư tăng 35 tỷ, ứng với tốc độ tăng 31,82%. Nguồn
huy động vốn từ dân cư tăng được lý giải là do giai đoạn này, thị trường bất động
sản đã và đang “méomó”,việc đầu cơ bất động sản, chơi chứng khoán hay găm
ngoại tệ sẽ rất rủi ro nên người dân gửi tiền nhàn rỗi là an toàn nhất. Hơn nữa, lãi
suất huy động thế giới tiết kiệm năm 2012 dù chỉ ở mức 8-11% nhưng với tỷ lệ lạm
phát dưới 7% thì đã đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền.
Không được tăng đều như tiền gửi dân cư, tiền gửi doanh nghiệp lại có xu
hướng giảm. Năm 2011 so với năm 2010 huy động vốn từ nguồn này giảm 10 tỷ,
tương đương 33,33%. Năm 2012 cũng không khá khẩm hơn so với năm 2011, huy
động vốn từ doanh nghiệp lại giảm nhưng giảm nhẹ, mức giảm khoảng 10%.
Giai đoạn năm 2010 – 2012 với những diễn biến khó lường của nền kinh tế thế
giới cũng như trong nước, thị trường tiền tệ gặp nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh
tranh quyết liệt. Phòng đã chấp hành nghiêm túc các chính sách vĩ mô của NHNN,
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
8
chỉ đạo điều hành của Ngân hàng MHB, bám sát với thực tiễn kinh doanh của thị

trường trong nước và quốc tế để có quyết sách kịp thời, hiệu quả, đảm bảo giữ vững
được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn.
Như vậy,có thể thấy rằng tuy nền kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng đến lưu
lượng tiền mặt và kéo theo hệ lụy đến nhiều vấn đề khác nhưng Phòng vẫn duy trì
được lượng vốn huy động như vậy, thậm chí là tăng, dù tăng không lớn như các giai
đoạn trước thì đây vẫn là một thành công của Phòng.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Song song với hoạt động huy động vốn là công tác sử dụng vốn mà chủ yếu là hoạt
động cho vay. Trong thời gian qua, Phòng đạt được một số kết quả trong hoạt động
này như sau.
Bảng 1.2. Số liệu về sử dụng vốn của Phòng giai đoạn 2010 - 2012
( Đơn vị: Tỷ đồng )
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Huy động 96 131 164
Cho vay 59 71 81
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Phòng )
Dựa vào bảng trên ta thấy hoạt động cho vay của Phòng đã được mở rộng, tăng
từ 59 tỷ đồng năm 2010 lên 81 tỷ đồng năm 2012, tương đương tăng hơn 65%. Tuy
nhiên lượng tăng trong năm 2012 lại rất ít. Nguyên nhân mức tăng nhẹ như vậy là
do hệ thống NHTM hạn chế giải ngân vốn cho khách hàng, vì ảnh hưởng của biến
động nền kinh tế. Ngân hàng cho vay chủ yếu vẫn là khách hàng cũ, có uy tín đối
với ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái và chưa thể phục hồi như hiện nay đã
khiến cho việc làm ăn của các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn. Có rất nhiều
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh thu không đủ để bù đắp chi phí, tệ hơn là
có thể dẫn đến tình trạng phá sản hoặc phải sát nhập để có thể tiếp tục hoạt động.
Chính vì vậy mặc dù giảm tỷ trọng cho vay sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu từ tiền lãi
của ngân hàng nhưng sẽ đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay, giảm tính rủi ro
cho ngân hàng đối với các khoản nợ đã giải ngân cho doanh nghiệp vay. Đây là một
định hướng hoạt động đúng đắn của ngân hàng.

1.1.2.3. Hoạt động khác
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
9
 Hoạt động mua bán ngoại tệ
Bảng 1.3 : Hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng MHB – Phòng giao dịch
Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội giai đoạn 2010 – 2012
( Đơn vị : triệu USD )
Năm 2010 2011 2012
Doanh số mua
bán ngoại tệ 291 204 196
( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh Phòng )
Doanh số mua bán ngoại tệ khi lượng ngoại tệ mua bán giảm dần qua các năm
với 291 triệu USD năm 2010 giảm xuống còn 196 triệu USD năm 2012. Điều này là
do ảnh hưởng của những bất ổn từ nền kinh tế trong và ngoài nước trong giai đoạn
vừa qua.
 Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
Trong giai đoạn này hoạt động thẻ được Phòng tiếp tục chú trọng quan tâm.
Công tác tiếp thị thẻ được đẩy mạnh, đặc biệt tập trung vào các trường đại học
hoặc doanh nghiệp đang có quan hệ với Phòng để mở thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc
tế, dịch vụ trả lương qua thẻ.
Bảng 1.4 : Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Phòng giao dịch Vương
Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội giai đoạn 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
% so với
kế hoạch
Giá trị
% so với
kế hoạch

Giá trị
% so với
kế hoạch
SL thẻ phát hành
vãng lai (thẻ)
2522 126 2612 97 2849
101
Số lượng thực
hiện chi trả lương
qua TK thẻ (thẻ)
921 113 951 100 1000 100
SL thẻ đăng ký
dịch vụ SMS (thẻ)
1201 105 1638 83 1914 121
( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của Phòng )
Về cơ bản trong giai đoạn này Phòng gần như hoàn thành hết các chỉ tiêu mà
chi nhánh giao cho, cũng như kế hoạch mà Phòng đã đề ra cho từng năm. Số lượng
thẻ phát hành vãng lai tăng đều mỗi năm, cụ thể tăng từ 2522 thẻ năm 2010 lên
2849 thẻ năm 2012, tương đương tăng 13%. Ngoài ra số lượng thẻ thực hiện chi trả
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
10
lương qua tài khoản thẻ và số lượng thẻ đăng ký dịch vụ SMS cũng tăng. Có được
điều đó là nhờ hoạt động nâng cấp hệ thống máy ATM. Tại mọi điểm đặt máy ATM
đều có hệ thống lắp đặt camera theo dõi và giám sát 24/24, đảm bảo hoạt động
thông suốt, liên tục và an toàn. Ngoài ra kết quả này có được còn do hiệu quả của
các chương trình khuyến mãi, khuếch trương sản phẩm của chi nhánh nói chung và
của Phòng nói riêng.
1.2. Thực trạng công tác đánhgiá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn
tại ngânhàng MHB – Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội
1.2.1. Quy trình đánhgiá rủi ro trong côngtác thẩm định dự ánđầu tư xin vay vốn

Đánh giá rủi ro dự án làbước rất quan trọng trong côngtác thẩm định, cụ thể nó
nằm trong giaiđoạn cuối của quy trìnhthẩm định dự án đầu tư
Sơ đồ 1.2. Quy trìnhthẩm định dự án đầu tư tại Phòng giao dịch Vương Thừa
Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội
Quy trình đánhgiá rủi ro của Phòngồm 4 bước :
Sơ đồ 1.3. Quy trìnhđánh giá rủi ro
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
11

- Nhận diện rủi ro : Đây là bước quan trọng nhất để có một quy trình quản lý rủi ro
hiệu quả. Nhận diện rủi ro là việc xác định các đe dọa có thể xảy ra trong suốt quá
trình hoạt động của dự án và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án.
- Định lượng rủi ro : Đánh giá mức độ của các rủi ro. Các cán bộ quản lý rủi ro
thường quan tâm tới 2 tiêu chí : xác suất xảy ra các rủi ro và tác động của các rủi
ro đó.
- Xử lý rủi ro : Là việc cán bộ quản lý rủi ro phản ứng với các rủi ro.Các cán bộ
quản lý rủi ro sẽ sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng cần quan tâm của các rủi ro có
thể gặp phải. Công việc này còn bao gồm cả việc bỏ qua rủi ro, để mặc rủi ro xảy
ra hoặc theo dõi những rủi ro trong quá trình dự án hoạt động.
- Kiểm soát rủi ro : Bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát
nội bộ của ngân hàng MHB, với mục đích làm thay đổi tới mức thấp nhất những
ảnh hưởng của rủi ro.
Ví dụ :
Với dự án “ Xây dựng khu vui chơigiải trí ở công viên Thanh Nhàn, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội” có thể xảy ra các loại rủi ro :
• Huy động vốn không đủ
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
12
• Thi công chậm tiến độ
• Thi công không đảm bảo chất lượng

Bằng các số liệu thu thập được và kinh nghiệm, cán bộ quản lý rủi ro đã xác định
xác suất xảy ra các rủi ro như sau :
Bảng 1.5. Xác suất xảy ra các rủi ro
Rủi ro
Chi phí phát sinh (tỷ
đồng)
Xác suất xảy ra rủi ro
Đơn giá xây dựng không
phù hợp với thị trường
5 0.4
Chậm giải phóng mặt
bằng
4 0.3
Thi công không đảm bảo
chất lượng
8 0.3
Sau khi sử dụng cây quyết định xác định được chi phí phát sinh thêm kỳ vọng
của dự án là 5.6 tỷ đồng.
Sau đó xác định cách xử lý rủi ro :
Bảng 1.6. Cách xử lý rủi ro
Rủi ro Phương pháp phòng tránh Cách xử lý rủi ro
Đơn giá xây dựng không phù
hợp với thị trường
Chấp nhận rủi ro Điều chỉnh đơn giá dự
toán
Chậm giải phóng mặt bằng Giảm thiểu rủi ro Nhờ can thiệp
Thi công không đảm bảo chất
lượng
Chia sẻ rủi ro cho bên thứ 3 Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng

1.2.2. Nội dung đánh giá rủi ro
1.2.2.1. Rủi ro về chủ đầu tư
Rủi ro về năng lực pháp lý
Cán bộ quản lý rủi ro yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ pháp lý và dựa vào đó để
đánh giá, bao gồm các nội dung :
 Năng lực pháp lý dân sự của chủ đầu tư
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
13
 Điều lệ, các quy chế tổ chức, cách thức tổ chức và quản trị điều hành
của chủ đầu tư
 Xem xét tính hợp lệ của mẫu dấu cũng như chữ ký
Chủ đầu tư phải cung cấp đầy đủ cho cán bộ quản lý rủi ro các loại giấy tờ sau :
 Quyết định thành lập doanh nghiệp
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
 Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký của chủ đầu tư
 Đăng ký mã số thuế
 Các văn bản liên quan đến quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị,
tổng giám đốc,
Rủi ro có thể xảy ra do giấy tờ cung cấp không đúng, công ty chia tách nhưng
trên giấy phép đăng ký kinh doanh không thể hiện điều đó, do đó có thể gây rủi ro
cho Ngân hàng vì pháp nhân cũ đứng ra vay vốn nhưng không tồn tại. Khi tiến
hành, các cán bộ phải xác minh thông tin khách hàng qua kiểm tra thực tế, yêu cầu
chủ đầu tư cung cấp giấy tờ đã qua công chứng và phải đối chiếu với bản gốc. Cán
bộ quản lý rủi ro cần thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Rủi ro về năng lực tài chính
 Kiểm tra báo cáo tài chính, gồm : bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính,…
 Tính toán, phân tích các chỉ tiêu để xác định rủi ro về năng lực tài

chính. Bao gồm các nhóm chỉ tiêu :
 Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản
 Nhóm chỉ tiêu hoạt động
 Nhóm các chỉ tiêu về cân nợ
 Nhóm các chỉ tiêu về thu nhập
Cán bộ quản lý rủi ro cần xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp,
rồi phát hiện ra những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải.
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
14
Rủi ro về năng lực quản lý điều hành
- Đánh giá danh sách ban lãnh đạo doanh nghiệp
- Xem xét biến động nhân sự lãnh đạo doanh nghiệp
- Xem xét trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức,kinh nghiệm quản lý điều hành
Có thể đánh giá thông qua uy tín của chủ đầu tư trên thị trường, qua các dự án
mà chủ đầu tư đã từng thực hiện, đánh giá xem quy mô của các dự án đó có phù
hợp với năng lực của chủ đầu tư hay không, chủ đầu tư có đủ năng lực để điều
hành toàn bộ quá trình của dự án hay không. Nếu không thì phải thuê bộ phận
quản lý riêng và phải có hợp đồng thuê quản lý.
Quan hệ tín dụng với ngân hàng MHB và các tổ chức tín dụng khác
- Đánh giá về giao dịch tài khoản trong quá khứ
- Đánh giá về việc cấp tín dụng trong quá khứ
Chấm điểm khách hàng
Khi đã xét hết toàn bộ các nội dung trên, cán bộ quản lý rủi ro tiến hành chấm điểm
và xếp hạng để đánh giá rủi ro của chủ đầu tư.
Quy trình như sau :
• Bước 1 : Xác định ngành nghề sản xuất kinh doanh
Ngân hàng áp dụng thang điểm cho 25 nhóm ngành nghề lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh vào nhiều nhóm ngành nghề
khác nhau thì xếp vào loại ngành nghề đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho
doanh nghiệp.

• Bước 2 : Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được xác định dựa vào 4 tiêu chí, gồm : Vốn chủ sở hữu, Số
lao động, Doanh thu thuần, Tổng tài sản.
Tùy thuộc vào từng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà giá trị để đánh
giá quy mô khác nhau, phù hợp với điều kiện của lĩnh vực đó.
Chẳng hạn với ngành chăn nuôi có thang điểm như sau : ( Tham khảo bảng 1 -
phần Phụ lục )
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
15
Căn cứ vào thang điểm trên để xếp quy mô của doanh nghiệp vào nhóm : lớn, trung
bình, nhỏ, siêu nhỏ.
Bảng 1.7 : Thang điểm xác định quy mô
Từ điểm Đến điểm Quy mô
22.000 32.000 Lớn
12.000 21.000 Trung bình
6.000 11.000 Nhỏ
0 5.000 Siêu nhỏ
• Bước 3 : Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ số này được xác định theo báo cáo tài chính hàng năm của Doanh
nghiệp. Dựa vào các bảng áp dụng chỉ số chấm điểm cho từng ngành nghề mà cán
bộ quản lý rủi ro chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
• Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Dựa vào các bảng áp dụng chỉ số chấm điểm phi tài chính cho từng ngành nghề
mà cán bộ quản lý rủi ro chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Bảng 1.8. Tỷ lệ của từng nhóm chỉ tiêu phi tài chính theo từng loại hình
doanh nghiệp
DN nhà
nước
DN có
vốn đầu

tư nước
ngoài
DN khác DN nhà
nước –
khách
hàng mới
DN có
vốn đầu
tư nước
ngoài -
khách
DN khác
– khách
hàng mới
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
16
hàng mới
Đánh giá
khả năng
trả nợ của
DN
6.000 7.000 5.000 12.000 12.000 10.000
Trình độ
quản lý và
môi
trường nội
bộ
11.000 10.000 12.000 24.000 24.000 24.000
Quan hệ
với ngân

hàng
45.000 45.000 45.000 0 0 0
Các nhân
tố bên
ngoài
8.000 8.000 8.000 24.000 21.000 24.000
Các đặc
điểm hoạt
động khác
30.000 30.000 30.000 40.000 43.000 42.000
Sau khi đã chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính và chỉ tiêu tài chính, cán bộ quản lý
rủi ro căn cứ vào bảng cơ cấu điểm đến đánh giá
Bảng 1.9. Cơ cấu điểm
Được kiểm toán Không được kiểm toán
Chỉ tiêu tài chính 45 40
Chỉ tiêu phi tài chính 55 60
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
17
• Bước 5. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Bảng 1.10. Thang điểm xếp hạng
Từ điểm Đến điểm Xếp loại Đánh giá Nhóm RR Nhóm nợ
91.000 100.000 AAA Nợ nhóm 1 Rất thấp 1
81.000 91.000 AA Nợ nhóm 1 Thấp 1
75.000 81.000 A Nợ nhóm 1 Thấp 1
70.000 75.000 BBB Nợ nhóm 2 Trung bình 2
65.000 70.000 BB Nợ nhóm 2 Trung bình 2
60.000 65.000 B Nợ nhóm 2 Trung bình 2
55.000 60.000 CCC Nợ nhóm 3 Cao 3
50.000 55.000 CC Nợ nhóm 3 Cao 3
40.000 50.000 C Nợ nhóm 4 Rất cao 4

0 40.000 D Nợ nhóm 5 Rất cao 5
Bảng 1.11. Thang điểm đánh giá tổng hợp
AAA AA A BBB BB B CCC CC C D
A
(mạnh)
Xuất
sắc
Xuất
sắc
Xuất
sắc
Tốt Tốt Tốt Trung
bình/Từ
chối
Trung
bình/Từ
chối
Trung
bình/Từ
chối
Trung
bình/
Từ
chối
B (khá) Tốt Tốt Tốt Trung
bình
Trung
bình
Từ
chối

Từ chối Từ chối Từ chối Từ
chối
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
18
C
(trung
bình)
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Từ chối Từ chối Từ chối Từ
chối
D
(Thấp)
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Trung

bình/
Từ
chối
Trung
bình/
Từ
chối
Trung
bình/
Từ
chối
Từ chối N/A N/A N/A
1.2.2.2. Rủi ro về dự án đầu tư
Rủi ro về cơ chế chính sách
Đây là loại rủi ro xuất phát từ chính sách bất ổn như quy định mới về thuế,
tiền…mà có ảnh hưởng tới dự án. Các cán bộ quản lý rủi ro cần nhanh chóng nắm
bắt sự thay đổi đó để có thể đánh giá, giảm thiểu rủi ro. Khi thẩm định cần xemxét
mứcđộ tuân thủ của dự án, được thể hiện trong hồ sơ, để đảm bảo chắc chắn rằng dự
án nghiêm chỉnh chấp hành các luật lệ liên quan và không vi phạm bất cứ quy định
nào của pháp luật. Cán bộ quản lý rủi ro cần đánh giá được chiều hướng và mức độ
ảnh hưởng tới dự án khi có chính sách thay đổi.Cụ thể có thể liệt kê một số loại rủi
ro như sau :
- Rủi ro thuế : Thuế thay đổi sẽ làm dòng tiền hàng nămcủa dự án bị thay đổi,
dẫn đến một số chỉtiêu hiệu quả tàichính như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn
của dự án cũng bị thay đổi theo
- Hạn ngạch, thuế quan : có thể dẫn đến sản lượng của dự án bị giảm hoặc chi
phí sẽ bị đẩy lên
- Chính sách lao động : Sự thay đổi về quản lý, tuyển dụng lao động như quy
định về mức tiền lương tối thiểu, chính sách lao động nữ, chính sách lao
động nước ngoài đều có ảnh hưởng đến hiệuquả của các dự án

Các loại rủiro này có thể giảm thiểubằng cách :
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
19
- Sử dụng các côngcụ thị trường như tự bảo hiểm, hoán đổi
- Đảm bảo của nhà nước về phá giá tiền tệ, cung ứng ngoại hối
Vì vậy, cán bộ quản lý rủi ro cần có cái nhìn bao quát về tất cả mọi vấn đề
liên quan đến dự án.
Rủi ro về kỹ thuật
Cán bộ quản lý rủi ro khi đánh giá rủi ro về xây dựng công trình, cần biết rõ
đặc điểm của công trình xây dựng, địa điểm xây dựng của dự án để đưa ra các nhận
định chính xác và phù hợp.Các chi phí quản lý và thời gian xây dựng cần tuân thủ
theo nghị định 52/NĐ – CP. Xem xét các thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức áp
dụng có đảm bảo yêu cầu của dự án hay không. Đặc biệt quan tâm tới vấn đề giải
phóng mặt bằng.Tiến độ giải phóng mặt bằng có được như dự kiến hay không.
Cán bộ thẩm định thường không am hiểu chuyên sâu về kỹ thuật của tất cả
các ngành nghề nên đây có thể xem là nội dung khó nhất và phức tạp nhất khi đánh
giá rủi ro, đặc biệt là với các dự án lớn, càng lớn lại càng khó khăn. Do đó với
những dự án lớn như vậy, để đảm bảo an toàn rủi ro, ngân hàng thường thuê chuyên
viên tư vấn thực hiện công việc này.
Rủi ro về thị trường, thanh toán, thu nhập
Cán bộ quản lý rủi ro cần xem xét phần phân tích thị trường, thị phần của dự
án đã được đánh giá cẩn thận chưa, có sát với thực tế hay không. Khách hàng mục
tiêu của dự án là gì. Chủ đầu tư đã dự kiến cung – cầu sản phẩm của dự án như thế
nào, có hợp lý không. Đánh giá khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm
dự án, có sản phẩm thay thế hay không, giá cả ,chất lượng mẫu mã của sản phẩm dự
án như thế nào. Sản phẩm của dự án có tiêu thụ được không, khả năng thanh khoản
như thế nào. Trong tương lai, sản phẩm ấy có khả năng bị giảm giá không. Chính
sách giá cả như thế nào, có phù hợp không….
Rủi ro về yếu tố đầu vào
Yếu tố đầu vào bao gồm nguyên,nhiên vật liệu, máy móc, thiế bị phục vụ cho

quá trìh sản xuất và cung cấp dịch vụ cho dự án. Rủi ro trong trường hợp này xảy ra
khi cung cấp các yếu tố đầu vào không đúng chất lượng, không đủ số lượng hoặc
Sinh viên : Thái Thị Thu Lớp: Kinh tế đầu tư 51E

×