Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại NHTM CP Công thương VN – Chi nhánh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.71 KB, 100 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
MỤC LỤC
PHỤ LỤC .......................................................................................................................................................... 85
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................................. 94
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHCT Ngân hàng công thương
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHCN Khách hàng cá nhân
NHNN Ngân hàng nhà nước
NQH Nợ quá hạn
TCTD Tổ chức tín dụng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
UBND Uỷ ban nhân dân
TMCP Thương mại cổ phần
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
PHỤ LỤC .......................................................................................................................................................... 85
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................................. 94
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Trong quá trình đổi mới đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng.
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước
ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ


chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình.
Tuy nhiên hoạt động cho vay các dự án đầu tư của ngân hàng thương mại luôn
gắn liền với rủi ro. Chính vì thế, công tác đánh giá rủi ro rất được quan tâm trong
hoạt động thẩm định dự án. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Công tác đánh
giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc”.
Chuyên đề gồm 2 phần chính:
- Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự
án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt
nhận thức, Chuyên đề thực tập của em có thể sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là
Th.S Lương Hương Giang đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
1.1. Tổng quan về Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triền của Chi nhánh ngân hàng TMCP Công
thương Vĩnh Phúc
1.1.1.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc

Năm 1997 đánh dấu cho sự ra đời và phát triển của NHCT Việt Nam - Chi
nhánh Vĩnh Phúc khi tỉnh được tái lập và hệ thống ngân hàng cũng được tách lập
theo địa giới hành chính. Lúc này NHCT Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc được
thành lập theo quyết định số 08/NHCT – QĐ và đi vào hoạt động trong một môi
trường mới với tên gọi: NHCT Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Website: www.vietinbank.com.vn
Trụ sở ; Số 4 Ngô Quyền thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc
Với điều kiện ban đầu về cơ sở vật chất vô cùng khó khăn, trang thiết bị chủ
yếu tiếp nhận từ chi nhánh cấp II là NHCT thị xã Vĩnh Yên trước đây, nên thiếu thốn
trầm trọng . Trụ sở làm việc đã quá cũ, chật chội không phù hợp với quy mô hiện tại
cũng như yêu cầu phát triển. Ngoài ra điểm xuất phát kinh tế thấp, nền kinh tế thuần
nông, công nghiệp nhỏ bé và lạc hậu, nhịp độ tăng trưởng kinh tế thấp, kiến thức về
thị trường của người dân nói chung còn hạn chế là những khó khăn mà ngân hàng
phải đối mặt. Trong suốt 12 năm qua, các cán bộ công nhân viên của ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc đã chủ động, sáng tạo, không
ngừng vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, từng bước xây dựng và trưởng
thành. Mạng lưới không chỉ bó hẹp trong phạm vi thành phố, mà đã phát triển ở tất cả
các khu, cụm công nghiệp, khu vực nông thôn trong toàn tỉnh.
Về mặt kinh tế cũng có sự phát triển vượt bậc:
Năm 1997, nguồn huy động vèn của ngân hàng mới đạt gần 50 tỷ đồng, tổng
đầu tư đạt trên 80 tỷ đồng. Đến đầu năm 2006,trước khi tách và nâng 3 chi nhánh
Phúc Yên, Bình Xuyên, Quang Minh lên cấp I (Trực thuộc ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam) nguồn vốn đạt trên 1062 tỷ tăng trưởng 43% / năm , tăng hơn 20
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
lần so với năm 1997 tổng đầu tư đạt 1124 tỷ tăng trưởng bình quân 38% / năm gấp
14 lần khi tái lập tỉnh.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc cũng là
ngân hàng đầu tiên trên địa bàn tỉnh triển khai dịch vụ thẻ. Đến nay, ngân hàng đã lắp
đặt hàng chục máy ATM và phát hành trên 30.000 thẻ E - partner, Casd card, Master

card, …cho khách hàng trong và ngoài địa bàn. Với việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch
vụ, tỷ trọng thu dịch vụ của chi nhánh tăng nhanh đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế.
1.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc:
Ngay từ khi thành lập, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Vĩnh Phúc đã đặc biệt chú trọng đến công tác tổ chức và đào tạo, phát huy nhân tố
con người. Bằng nhiều hình thức đào tạo dài hạn, ngắn hạn về nghiệp vụ chuyên môn
cũng như kiến thức ngoài ngành khác, chất lượng lao động ngày càng nâng cao. Tỷ
trọng cán bộ có trình độ đại học, ngoại ngữ ngày càng tăng, đây là nhân tố đặc biệt
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị.
Việc phân công chức năng, nhiệm vụ vủa Ban giám đốc và các phòng ban
được cụ thể hóa:
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung về chiến lược kinh doanh, đưa ra
quyết định chủ yếu trong kinh doanh và chỉ đạo hoạt động của các phòng ban.
Phó giám đốc: Có 3 phó giám đốc trợ giúp giám đốc, phụ trách từng mảng
công việc khác nhau tuỳ theo năng lực và kinh nghiệm của từng người.
Ngân hàng có 8 phòng ban, ngoài ra còn 4 phòng giao dịch trực thuộc .
*Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban:
- Phòng kế toán: trực tiếp giao dịch với khách hàng, mở đóng tài khoản
(VNĐ và ngoại tệ), gửi rút tiền từ tài khoản, mua bán ngoại tệ tiền mặt, chi trả kiều
hối, thanh toán và chuyển tiền VNĐ và chuyển tiền ngoại tệ. Thực hiện thanh toán
các giao dịch về tiền mặt, các giao dịch về thẻ séc, nhờ thu, các giao dịch giải ngân,
thu nợ, thu lãi, thấu chi, chiết khấu giấy tờ có giá trị theo quy định. Và cung ứng các
dịch vụ ngân hàng khác .
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Kiểm đếm việc thu và chi tiền mặt, quản lý quỹ tiền
mặt , tài sản quý, giấy tờ có giá, quản lý tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng,
quản lý ấn chỉ quan trọng của chi nhánh theo quy đinh của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam và NHNN Việt Nam. Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

các hiện tượng bất thường hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo đề
xuất ban giám đốc để kịp thời xử lý .
- Phòng khách hàng: (Bao gồm phòng KHDN và phòng KHCN) khai thác
nguồn vốn VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân. Tư vấn tiếp
thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam. Nhận và xử lý đề nghị vay vốn thẩm định khách hàng, dự án
phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền.
Kiểm tra giám sát các khoản tín dụng đã được cấp đôn đốc trả gốc, lãi đúng hạn .
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu được sáp nhập vào phòng KHDN : Thực hiện
nhiệm vụ về thanh toán thanh toán L/C nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, phát hành, sửa
đổi, bảo lãnh trong nước, bảo lãnh nước ngoài, thực hiện nhiệm vụ nhờ thu xuất nhập
khẩu, phối hợp với phòng khách hàng để thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, xử lý các
khoản sai sót, chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ .
-Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
tại chi nhánh, xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý, tư vấn pháp chế,
thực hiên công tác hành chính văn thư, tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực, tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch cán bộ, công tác
hậu cần .
-Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Quản lý, giám sát thực hiện danh mục
cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, thẩm định
hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, chịu trách nhiệm
về quản lý, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý .
-Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh. Nghiên cứu triển khai chương trình ứng dụng phục
vụ cho công tác quản lý và tác nghiệp trong chuyên môn nghiệp vụ .
1.1.2. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc:
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công Thương Vĩnh Phúc là một trong những Chi nhánh Ngân hàng có quy
mô lớn và uy tín của tỉnh Vĩnh Phúc. Thành tựu đáng tự hào của chi nhánh là đã được

Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, có thể nói rằng
đó là vinh dự không phải ngân hàng nào cũng có thể có được.
Năm 2009 hoạt động kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Vĩnh Phúc tiếp tục duy trì được sự ổn định và phát triển, mặc dù có
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nhiều khó khăn và trở ngại trong cạnh tranh về hoạt động huy động vốn và cho vay
giữa các ngân hàng trên địa bàn. Nhưng bằng phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo
với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn, đầu tư cho vay có hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp tạo thêm việc
làm cho người lao động. Trong năm qua Chi nhánh đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế
hoạch Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giao. Tốc độ huy động vốn tăng
trưởng 14%, tóc độ cho vay nền kinh tế tăng trưởng 9%, kết quả trên đã góp phần vào
thành tích chung của toàn hệ thống và đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Được đánh giá là một trong những ngân hàng có quy mô lớn trong mạng lưới
chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Với hệ thống mạng lưới
rộng trên địa bàn, năm 2009 Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng
trưởng nguồn vốn huy động, tổ chức phục vụ tốt công tác huy động tiền gửi dân cư,
huy động kỳ phiếu, huy động tiết kiệm dự thưởng .... Thường xuyên có tổ thu tiền
mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và Chi nhánh Điện lực Vĩnh Phúc, thu lưu động tại
những đơn vị có nhiều tiền mặt, tổ chức thu vào các ngày nghỉ đối với các đơn vị có
lượng tiền mặt lớn. Đáp ứng kịp thời nhu cầu mở tài khoản của khách hàng. Ngoài ra
Chi nhánh tiếp tục duy trì với khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm khách
hàng có nguồn tiền gửi lớn.
Có thể thấy xu hướng tăng trưởng trong công tác huy động vốn của Chi nhánh
Ngân hang TMCP Vĩnh Phúc qua các năm:
Biểu đồ 01. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2009:

Đơn vị: Tỷ đồng
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Qua biểu đồ trên ta thấy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng có sự tăng
trưởng cao qua các năm. Năm 2007 tăng 253 tỷ đồng so với năm 2006 với tốc độ
tăng là 64,87%, năm 2008 cũng tăng trưởng so với năm 2007 với tốc độ là 51,48%.
Năm 2009, nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 1275 tỷ đồng, tăng 301 tỷ đồng
so với năm 2008, tốc độ tăng là 30,90%. Cụ thể:
Bảng 01. Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2009:
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1. Huy động bằng VNĐ 287 546 806 937
2. Huy động bằng ngoại tệ (quy đổi) 103 97 168 338
Tổng vốn huy động (1+2) 390 643 974 1275
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Vĩnh Phúc năm 2007 - 2009)
Ta thấy ngân hàng chủ yếu huy động nguồn vốn bằng VNĐ, nguồn vốn huy
động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất ít trong tổng số nguồn vốn huy động. Năm
2007, nguồn vốn huy đồng bằng ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 97 tỷ, giảm 6 tỷ so với
năm 2006. Nguyên nhân là do nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ của các đối tượng đi xuất
khẩu lao động và các doanh nghiệp bị chia sẻ thị phần với các Ngân hàng thương

mại.khác trên địa bàn như Vietcombank, VIB bank, VP bank, Techcombank….
Như vậy qua việc phân tích ở trên ta thấy ngân hàng đã sử dụng các hình thức
huy động vốn hiệu quả, góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, tạo
điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng vay. Nhưng bên cạnh đó
ngân hàng cần phải đảm bảo được hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định của
NHNN, tránh tình trạng phát triển quá nóng của ngân hàng, cần có biện pháp duy trì
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong dân cư.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng trong Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh
Phúc luôn giữ một trò rất quan vai trọng trong hoạt động kinh doanh của cả ngân
hàng. Trong những năm vừa qua, nhận thức được tình hình biến động của nền kinh tế
xã hội, sự thay đổi của của luật pháp nhằm đạt mục tiêu nước ta gia nhập WTO vào
năm 2005. Do đó cơ hội trước mắt của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Vĩnh Phúc là rất lớn, nhưng rủi ro cũng lớn. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thương Vĩnh Phúc đang từng bước thực hiện chiến lược hiện đại hoá và tăng trưởng
hoạt động tín dụng trong thời gian tới trên nguyên tắc thận trọng, an toàn và hiệu quả.
Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Bảng 02. Tình hình dư nợ tín dụng phân theo chất lượng tín dụng của Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nhóm I 576305 834000 818610 1309,3
Tốc độ tăng định gốc 257695 242305 -574995,7
Tốc độ tăng liên hoàn 257695 -15.390 -817300,7
Nhóm II 1723 1648 1523 0
Tốc độ tăng định gốc -75 -200 -1723
Tốc độ tăng liên hoàn -75 -125 -1523
Nợ xấu 972 856 1442 700

Tốc độ tăng định gốc -116 470 -272
Tốc độ tăng liên hoàn -116 586 -6742
Tổng dư nợ 579000 834000 821575 2009,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Vĩnh Phúc năm 2006-2009)
Qua bảng trên ta thấy tình hình dư nợ tín dụng phân theo chất lượng tín dụng
của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc ngày càng theo chiều
hướng tốt. Trong năm 2008, dư nợ nhóm I là 818.610 triệu đồng, tuy nhiên đến năm
2009 đã giảm 99,84% xuống còn 1309,3 triệu đồng. Đặc biệt, đến cuối năm 2009, chi
nhánh không có nợ nhóm II và nợ xấu có số dư dưới mức Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam khống chế (giảm từ 1442 triệu đồng năm 2008 xuống còn 700 triệu
đồng năm 2009).
Đạt được kết quả này là nhờ hoạt động tín dụng tại chi nhánh luôn tuân thủ theo
nguyên tắc phát triển an toàn hiệu quả, chi nhánh đã thực hiện lựa chọn khách hàng có
tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh hiệu quả, quản lý sát sao chất lượng dư nợ, xử
lý kịp thời các khoản tín dụng có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi nợ kịp thời.
Nhìn chung cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Vĩnh Phúc không có sự thay đổi lớn. Cơ cấu tín dụng phân theo
kỳ hạn của năm 2009 như sau:
Bảng 03. Cơ cấu dư nợ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc
giai đoạn 2008-2009:
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Đơn vị: Tỷ đồng
Nội dung Năm 2008 Năm 2009
Tăng giảm
Số tiền Tỷ lệ
Dư nợ ngắn hạn
613 975
362 59.05

Dư nợ trung dài hạn
208 333
125 60.09
Tổng dư nợ 821 1308 487 59.32
(Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán năm 2009 của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Vĩnh Phúc)
Biều đồ 2. Cơ cấu dư nợ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh
Phúc giai đoạn 2008-2009:
Dư nợ ngắn
hạn
Dư nợ trung
dài hạn

Dư nợ ngắn
hạn
Dư nợ trung
dài hạn
Năm 2008 Năm 2009
Đánh giá một cách khách quan, tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Vĩnh Phúc trong năm 2009 là tốt. Nhưng bên canh đó vẫn còn
nhiều tồn tại và khó khăn như tình hình kinh tế thị trường biến động, giá cả không ổn
định, mặt bằng giá cả trong nước vẫn còn rất cao, ảnh hưởng đến hoạt động của
khách hàng và của và ảnh hưởng đến nhu cầu vay và khả năng trả nợ đối với Chi
nhánh.
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2007 - 2009:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Vĩnh Phúc giai đoạn 2007 - 2009 được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 04. Tình hình tài chính của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Vĩnh Phúc giai đoạn 2007-2009:
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng thu nhập 137,768 162 157,54
Tổng chi phí 106,211 117 118,54
Lợi nhuận trước thuế 31,557 45 39
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Vĩnh Phúc giai đoạn 2007-2009)
Qua bảng trên ta thấy, tổng thu nhập và tổng chi phí năm 2008 cao hơn so với
năm 2007 nhưng đến năm 2009 thì tổng thu nhập lại bị sụt giảm, tổng chi phí tăng
nhẹ, lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008 đã bị giảm từ 45 tỷ xuống còn
39 tỷ. Để nhằm nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh, nhận thức được vai trò quan trong
của hoạt động tín dụng, Chi nhánh đã đặt ra mục tiêu phấn đấu cho năm 2010 là tăng
tổng dư nợ lên 1.800 tỷ đồng, trên cơ sở nguồn vốn huy động dồi dào.
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc:
1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân
hàng Công thương Vĩnh Phúc:
Thẩm định dự án đầu tư là phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho
vay của Ngân hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng
hợp và chuyên sâu, kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định.
Các dự án đầu tư thường có quy mô lớn và thời gian kéo dài, do đó việc thẩm định
trước khi cho vay là một công việc đòi hỏi một quy trình chặt chẽ. Ngân hàng Công
thương Vĩnh Phúc luôn coi trọng khâu thẩm định trước khi cho vay. Chi nhánh luôn
tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Rủi ro đối với cho vay các dự án đầu tư là rủi ro phức tạp nhất trong hoạt động
ngân hàng. Nó có thể xảy ra ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào. Khi rủi ro xảy ra làm
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cho ngân hàng chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn để tiếp tục cho vay. Vì vậy
rủi ro sẽ làm giảm vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm khả năng cung cấp
nguồn vốn đồng thời nó có ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng dẫn tới
rủi ro thanh toán, thậm chí gây phá sản.
Ngân hàng bao giờ cũng lên kế hoạch cân đối giữa dòng tiền ra và dòng tiền
vào. Khi rủi ro xảy ra, các dòng tiền không thu hồi được như kế hoạch sẽ làm kế
hoạch mất cân đồi, gây ra sự suy yếu và hạn chế cho ngân hàng khi đến hạn thanh
toán cho các khoản tiền ra. Nếu tình trạng mất khả năng chi trả của ngân hàng xảy ra
sẽ dẫn tới uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Điều ấy tất yếu dẫn tới khả năng cạnh
tranh của ngân hàng cũng yếu đi, do đó việc huy động tiền gửi sẽ gặp nhiều khó
khăn, việc thiết lập các giao dịch với các doanh nghiệp và các ngân hàng khác cũng
không gặp thuận lợi.
Rủi ro khi cho vay các dự án đầu tư xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh
hưởng tới sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy, đánh rủi ro trong hoạt động thẩm định
các dự án đầu tư hết sức quan trọng và cần thiết.
Hiện nay, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
cũng như chi nhánh Vĩnh Phúc áp dụng quy trình sau trong hoạt động thẩm định.
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Đề nghị bổ sung
Thiếu
Đủ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sơ đồ 1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Vĩnh Phúc:
Nguồn: Phòng quản lý rủi ro
Theo sơ đồ trên, quy trình thẩm định dự án đầu tư để cho vay tại Chi nhánh
được thực hiện như sau:
- Khách hàng sẽ nộp hồ sơ xin vay vốn tại phòng giao dịch hoặc các
điểm giao dịch.

- Phòng khách hang là nơi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn.
- Hồ sơ xin vay vốn sẽ được phòng khách hang sao ra và gửi lên phòng
quản lý rủi ro, nếu có gì cần bổ sung thì phòng quản lý rủi ro sẽ phản
ánh với phòng khách hàng để bổ sung.
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Thẩm định/Tái
thẩm định
Tham gia
Kiểm
soát tờ
trình
Xét duyệt cho
vay
Hồ sơ
Nhận
hồ sơ
Nhận hồ sơ do
Phòng khách
hàng sao gửi
Yêu cầu bổ
sung
Thẩm định rủi
ro tín dụng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Nếu hồ sơ xin vay vốn còn thiếu nội dung gì thì phòng khách hàng sẽ
gửi lại cho khách hàng để yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì
phòng khách hàng sẽ tiến hành thẩm định/ tái thẩm định. Các phòng
khách trong bộ máy tổ chức của Chi nhánh có liên quan cũng tham
gia vào công tác thẩm định này.
- Phòng khách hang kiểm soát tờ trình thẩm định.

- Sau đó, phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng
của dự án.
- Cuối cùng, hồ sơ xin vay vốn sẽ được trình lên người có thẩm quyền
quyết định cho vay để xét duyệt cho vay.
Quy trình trên được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình thẩm định cho
vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy
trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ có
liên quan trong quá trình cho vay. Hiện nay các chi nhánh của ngân hàng công
thương Việt Nam đã áp dụng mô hình quản lý tín dụng “một cửa”, theo đó cán bộ tín
dụng thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là: Tiếp xúc khách hàng,
thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Quy trình này nhằm giảm thiểu
các thủ tục phiền hà cho các khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng, tạo thuận lợi
cho các cán bộ tín dụng trong việc quản lý thông tin của khách hàng song nó lại gây
nhiều khó khăn khi phải thẩm định các dự án lớn.
1.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định các dự án đầu tư tại
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc:
Trong hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư, chi nhánh chịu tác động
của rủi ro từ phía bản thân khách hàng xin vay vốn (chủ đầu tư), rủi ro từ chính dự án
xin vay vốn và rủi ro từ tài sản đảm bảo. Ba rủi ro này có mối quan hệ trực tiếp với
nhau. Nếu trong ba nội dung đánh giá rủi ro không đảm bảo tin cậy thì dự án sẽ
không được chấp nhận.
Khi đánh giá rủi ro từ phía khách hàng thì chi nhánh vẫn dựa trên cơ sở lòng tin.
Bởi vậy, chi nhánh rất coi trọng việc đánh giá năng lực năng lực pháp lý, năng lực quản lý
điều hành và năng lực tài chính của chủ đầu tư. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của
các chủ đầu tư, chi nhánh sẽ lập tức tiến hành việc phân loại khách hàng để chi nhánh có
điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp. Nếu có rủi ro xảy ra sẽ
dễ dàng phát hiện, phân tích và có phương án xử lý kịp thời.
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng và dự án xin vay vốn. cán
bộ thẩm định của chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định các nội dung cần thiết của dự án.
Trong quá trình thẩm định các khía cạnh của dự án. Cán bộ thẩm định sẽ đưa ra
nhận xét về các mặt tích cực cũng như về rủi ro tiềm ẩn của từng khía cạnh. Khi tiến
hành thẩm định xong, cán bộ sẽ tổng hợp các rủi ro, đánh giá và phân tích kĩ lưỡng
hơn các rủi ro của dự án.
Để đảm bảo nguồn thu của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra, các cán bộ sẽ tiến
hành thẩm định các tài sản đảm bảo. Chi nhánh đánh giá cao các tài sản đảm bảo có
giá trị cao và có tính thanh khoản.
Quá trình đánh giá rủi ro của dự án, được ngân hàng Công thương rất coi trọng vì
thế hoạt động đánh giá rủi ro của ngân hàng ngoài việc được các cán bộ thẩm định theo
quyền hạn, nó còn chịu sự quản lý của hội sở chính thông qua một loạt các phần mềm
phân loại nợ và phần mềm RMS ( đây là phần mềm dùng để lưu trữ các thông tin về khách
hàng trên toàn hệ thống của ngân hàng Công thương Việt Nam)
Quy trình đánh giá rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc:
Bước 1: Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng từ đó tổng hợp và
đánh giá những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng. Sau đó những đánh giá này
sẽ được lưu trữ tại trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro thuộc trụ sở chính.
Bước 2: Cán bộ tín dụng thực hiện việc thẩm định dự án xin vay vốn. Bước
này sẽ được áp dụng với từng dự án cụ thể.
Đối với các dự án nhỏ thì ở bước 2 khi tiến hành đánh giá rủi ro của dự án đầu
tư chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định trên các khía cạnh khác nhau của dự án rồi từ đó
rút ra các rủi ro mà dự án có thể gặp phải.
Sơ đồ 2. Quy trình đánh giá rủi ro của các dự án nhỏ:
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Đối với các dự án lớn, rủi ro cao thì chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định từng
khía cạnh, sau đó rút ra các rủi ro mà dự án có thể gặp phải, cuối cùng chi nhánh sẽ
tổng hợp lại các rủi ro của dự án:
Sơ đồ 3. Quy trình đánh giá rủi ro của chi nhánh đối với các dự án lớn.

NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Thẩm
định về
thị
trường,
sản
phẩm
Thẩm định
khả năng
cung cấp,
đáp ứng
nguyên vật
liệu đầu
vào
Thẩm
định
các
điều
kiện vĩ

Thẩm
định về
kỹ
thuật,
công
nghệ
Thẩm
định về
phương
diện tổ

chức,
quản lý
thực hiện
dự án
Thẩm
định
hiệu
quả tài
chính
dự án
Rủi ro của dự án xin vay vốn
Thẩm
định cơ
sở
pháp lý
của dự
án
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bước 3: Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo và đánh giá
rủi ro về tài sản đảm bảo.
1.2.3. Nội dung đánh giá rủi ro:
1.2.3.1. Đánh giá rủi ro về khách hàng (rủi ro về chủ đầu tư):
Khi đánh giá về rủi ro của chủ đầu tư sẽ xem xét trên các khía cạnh sau:
• Rủi ro về năng lực pháp lý: Rủi ro xảy ra trong quá trình thẩm định năng
lực pháp lý của chủ đầu tư khi khách hàng vay vốn không có đủ giấy tờ
chứng minh năng lực pháp lý theo quy định hiện hành.
• Rủi ro về năng lực quản lý điều hành: bao gồm các rủi ro về ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh, rủi ro trong mô hình tổ chức bố trí lao động, rủi ro
trong quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và rủi ro
trong tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Thẩm
định về
thị
trường,
sản
phẩm
Thẩm định
khả năng
cung cấp,
đáp ứng
nguyên vật
liệu đầu
vào
Thẩm
định
các
điều
kiện vĩ

Thẩm
định về
kỹ
thuật,
công
nghệ
Rủi ro
về thị
trường
Rủi ro về

cung cấp
Rủi
ro
kinh
tế vĩ

Rủi ro về
kỹ thuật,
vận hành
Rủi ro về
thi công,
xây dựng
Thẩm
định về
phương
diện tổ
chức,
quản lý
thực hiện
dự án
Thẩm
định
hiệu
quả tài
chính
dự án
Rủi ro về
khả năng
trả nợ
của dự

án
Rủi ro tổng hợp về dự án xin vay vốn
Thẩm
định cơ
sở
pháp lý
của dự
án
Rủi ro
về cơ
chế
chính
sách
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
• Rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư: Tình hình tài chính của chủ
đầu tư được thể hiện trên nhiều khía cạnh: cơ cấu nguồn vốn và khả năng
sử dụng vốn; tình trạng các khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản phải
thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu; tình trạng hàng tồn kho, hàng
tồn kho ứ đọng, kém, mất phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dữ
trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền; tình trạng tài sản;
tình trạng nguồn vốn; các chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ về tài chính,
cơ cấu vốn, khả năng thanh toán., tốc độ luân chuyển vốn…
Để đánh giá về rủi ro của chủ đầu tư, chi nhánh sẽ tiến hành chấm điểm tín
dụng. Khi xem xét tư cách của khách hàng thì chi nhánh sẽ chia khách hàng ra thành
tổ chức tài kinh tế và khách hàng là hộ và tư nhân.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được
thực hiện theo các bước sau:
• Bước 1: Thu thập thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách

hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư từ các nguồn:
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý và các báo cáo tài chính
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
- Đi thăm thực địa khách hàng
- Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
- Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp.
- Phòng Thông tin kinh tế tài chính ngân hàng của ngân hàng công thương
Việt Nam
- Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam
- Các nguồn khác,…
• Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ngân hàng công thương Việt Nam áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại
ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, gồm:
- Nông, lâm và ngư nghiệp
- Thương mại và dịch vụ
- Xây dựng
- Công nghiệp
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh
căn cứ vào ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng ký trên giấy phép
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành
nghề thì phân loại theo ngành nghề/lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất
cho doanh nghiệp.
• Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa vào các tiêu chí: vốn kinh
doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà nước .
Bảng 05. Chấm điểm quy mô doanh nghiệp:
STT Tiêu chí Trị số Điểm
1 Vốn kinh doanh Từ 50 tỷ đồng trở lên 30

Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 25
Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng 15
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 10
Dưới 10 tỷ đồng 5
2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15
Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12
Từ 500 người đến dưới 1000 người 9
Từ 100 người đến dưới 500 người 6
Từ 50 người đến dưới 100 người 3
Dưới 50 người 1
3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng 30
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đồng đên dưới 50 tỷ đồng 10
Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5
Dưới 5 tỷ đồng 2
4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên 15
Từ 7 tỷ đồng đền 10 tỷ đồng 12
Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9
Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6
Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3
Dưới 1 tỷ đồng 1
Nguồn: Ngân hàng công thương Việt Nam.
Căn cứ vào thang điểm trên, các doanh nghiệp được xếp loại thành: quy mô
lớn, vừa và nhỏ:
Điểm Quy mô
Từ 70 – 100 điểm Lớn
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Từ 30 – 69 điểm Vừa
Dưới 30 điểm Nhỏ
• Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính:
Trên cơ sở xác định quy mô và ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp
theo các bảng được đưa ra ở phần phụ lục bao gồm :
- Bảng 2A. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh
nghiệp thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp
- Bảng 2B. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh
nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ
- Bảng 2C. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh
nghiệp thuộc ngành xây dựng
- Bảng 2D. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp
Các chỉ số tài chính này cần được xác định theo số liệu báo cáo tài chính năm
của doanh nghiệp.
• Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính:
Cán bộ tín dụng chấm điểm các tiêu chí phi tài chính của doanh nghiệp
theo các bảng dưới đây( được đưa ra trong phần phụ lục):
- Bảng 3A. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
- Bảng 3B. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản

- Bảng 3C. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí uy tín trong giao dịch
- Bảng 3D. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh
- Bảng 3E. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác
Sau khi hoàn tất việc chấm điểm theo các bảng trên, cán bộ tín dụng tổng hợp
điểm các tiêu chí phi tài chính dựa trên kết quả chấm điểm ở các bảng 3A  3E và
bảng 4 “Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính”.
Bảng 06. Bảng trọng số áp dụng cho các chỉ số phi tài chính
(dùng để tổng hợp điểm từ các bảng 3A  3E):

STT Tiêu chí Doanh
nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp
ngoài quốc
doanh( trong
Doanh
nghiệp đầu
tư nước
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nước) ngoài
1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27%
2
Năng lực và kinh nghiệm
quản lý
27% 33% 27%
3
Tình hình và uy tín trong
giao dịch với ngân hàng
công thương Việt Nam
33% 33% 31%
4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7%
5
Các đặc điểm hoạt động
khác
13% 7% 8%
Tổng cộng 100% 100% 100%
Nguồn: ngân hàng công thương Việt Nam.
• Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp :

Cán bộ tín dụng cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính và nhân với trọng
số trong bảng 5 (có tính đến loại hình sở hữu doanh nghiệp và báo cáo tài chính có
được kiểm toán hay không) để xác định điểm tổng hợp.

Thông tin tài chính không được kiểm
toán
Thông tin tài chính được kiểm toán
Doanh
nghiệp
nhà
nước
Doanh
nghiệp
ngoài quốc
doanh
Doanh
nghiệp đầu
tư nước
ngoài
Doanh
nghiệp
nhà
nước
Doanh
nghiệp
ngoài quốc
doanh
Doanh
nghiệp đầu
tư nước

ngoài
Các chỉ tiêu
tài chính
25% 35% 45% 35% 45% 55%
Các chỉ tiêu
phi tài
chính
75% 65% 55% 65% 55% 45%
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 07. Tổng hợp điểm tín dụng:
Sau khi xác định được điểm tổng hợp, cán bộ tín dụng xếp hạng doanh nghiệp
như sau:
Hạng Số điểm đạt được
AAA 92,4 – 100
AA 84,8 – 92,3
A 77,2 – 84,7
BBB 69,6 – 77, 1
BB 62 – 69,5
B 54,4 – 61,9
CCC 46,8 – 54,3
CC 39,2 – 46,7
C 31,6 – 39,1
D < 31,6
Nguồn: ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
• Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hang:
Ngân hàng công thương xếp các khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng có
mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D như mô tả
trong bảng sau:
Bảng 08. Xếp hạng rủi ro khách hàng:

Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
AAA: Loại tối
ưu
Điểm tín dụng
dành cho các
khách hàng có
chất lượng tín
dụng tốt nhất.
- tình hình tài chính mạnh
- năng lực cao trong quản trị
- hoạt động đạt hiệu quả cao
- triển vọng phát triển lâu dài
- rất vững vàng trước những tác động
của môi trường kinh doanh
- đạo đức tín dụng cao
Thấp nhất
AA: Loại ưu - khả năng sinh lời tốt
- hoạt động hiệu quả và ổn định
- quản trị tốt
- triển vọng phát triển lâu dài
- đạo đức tín dụng tốt
Thấp nhưng về dài hạn
rủi ro cao hơn khách
hàng loại AAA
A: Loại tốt - tình hình tài chính ổn định nhưng có
những hạn chế nhất định.
- hoạt động hiệu quả nhưng không ổn
Thấp
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

định như khách hàng loại AA.
- quản trị tốt
- triển vọng phát triển tốt
đạo đức tín dụng tốt
BBB: Loại khá - hoạt động hiệu quả và có triển vọng
trong ngắn hạn.
- tình hình tài chính ổn định trong ngắn
hạn do có một số hạn chế về tài chính
và năng lực quản lý và có thể bị tác
động mạnh bởi các điều kiện kinh tế,
tài chính trong môi trường kinh
doanh.
Trung bình
BB: Loại trung
bình khá
- tiềm lực tài chính trung bình, có
những nguy cơ tiềm ẩn
- hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại
nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến
động lớn trong kinh doanh do các sức ép
cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói
chung.
Trung bình, khả năng
trả nợ gốc và lãi trong
tương lai ít được đảm
bảo hơn khách hàng
loại BBB.
B: Loại trung
bình
- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng

tiền biến động
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh
không cao, chịu nhiều sức ép cạnh
tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động
lớn từ những biến động kinh tế nhỏ.
Cao,do khả năng tự chủ
tài chính thấp. Ngân
hàng chưa có nguy cơ
mất vốn ngay nhưng
lâu dài sẽ khó khăn nếu
tình hình hoạt động
kinh doanh của khách
hàng không được cải
thiện
NguyÔn TrÇn Th¾ng Líp: Kinh tÕ ®Çu t 48B - QN

×