Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh bắc Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 49 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
o0o
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH BẮC HÀ TĨNH
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phan Thị Thu Hiền
Sinh viên thực hiện : Ngô Vĩnh Thắng
MSSV : CQ527359
Lớp : Đầu tư 52D
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
HÀ NỘI - 2014 1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước với mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Để thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta cần đảm bảo được những
mục tiêu trước mắt đó là thúc đẩy tăng trưởng nhanh ,bền vững, bảo đảm ổn
đinh kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế
hiện nay, việc sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nước ta cần có nguồn vốn
vững mạnh nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước, bên cạnh đó thu hút thêm vốn
đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Đề cập tới vấn đề này
chúng ta không thể không nhắc tới vai trò của các ngân hàng thương mại, một
trong những kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế.
Là một ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của
ngành Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thời
gian qua đã góp phần không nhỏ trong việc huy động vốn cho cho nền kinh


tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có những hạn chế nhất định trong các hoạt
động nghiệp vụ cần được tiếp tục hoàn thiện.
Đặt ra vấn đề nghiên cứu, xuất phát từ thực tế tìm hiểu và sau quá trình
thực tập tại Phòng Khách hàng– Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
chi nhánh Bắc Hà Tĩnh, được sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ hướng dẫn và
sự chỉ bảo tận tình của ThS. Phan Thị Thu Hiền, tôi đã hoàn thành bản Báo
cáo thực tập tổng hợp và đưa ra một số kiến nghị như sau nhằm đóng góp ý
kiến của bản thân vào giải pháp cho sự phát triển của ngân hàng.
1
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH BẮC HÀ TĨNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh lúc
đầu có tên là ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Xuân An
được thành lập theo quyết định số 917/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT ngày
08/12/2006 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đến
ngày 28/9/2011 theo quyết định số 1071/QĐ-NHNT.TCCB_ĐT của Hội đồng
Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thày đổi tên và địa điểm đặt
trụ sở của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh.
Cụ thể như sau:
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Xuân
An
Tên viết tắt: VCB Xuân An
Tên giao dịch: Vietcombank Xuân An
Trụ sở cũ: Thị trấn Xuân An huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Sau khi thay đổi thì có tên gọi mới:
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc
Hà Tĩnh
Tên viết tắt: VCB Bắc Hà Tĩnh

Tên giao dịch: Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
Trụ sở mới: Phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Trong thời gian hoạt động mặc dù gặp phải những khó khăn như: sự
cạnh tranh của các ngân hàng khác, thiếu vốn, hoạt động tín dụng gặp phải
khó khăn, rủi ro… Tuy nhiên, được sự quan tâm giúp đỡ của Ngân hàng
2
TMCP Ngoại thương Việt Nam, sự ủng hộ của chính quyền địa phương cũng
như sự đồng tâm nhất trí, sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi
nhánh đã thu được nhưng kết quả đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Bắc Hà Tĩnh
Từ khi thành lập ngân hàng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã
mở 3 phòng giao dịch ở các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Hương sơn. Sau 3 năm
hoạt động thì việc khai trương các phòng giao dịch này đã đánh dấu một sự
phát triển và trưởng thành mạnh mẽ của ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
trong hoạt động kinh doanh cũng như phát triển mạng lưới, góp phần xây
dựng thương hiệu của Vietcombank trên địa bàn. Với những lợi thế sẵn có
của Vietcombank, các phòng giao dịch này chắc chắn sẽ góp phần đáng kể
trong nền kinh tế.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh bao gổm: 1
giám đốc, 2 phó giám đốc với 9 phòng nghiệp vụ.
3
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
Chi nhánh cung cấp các dịch vụ như một NHTM chuyên doanh, kinh
doanh đa năng trên lĩnh vực tiền tệ, là nơi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt,

thử nghiệm các nhiệm vụ đặc biệt của hệ thống Vietcombank, kinh doanh dựa
trên các quy định của pháp luật, của NHNN và hướng dẫn của Vietcombank.
Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả, an toàn và có lãi, Chi nhánh
Vietcombank Bắc Hà Tĩnh còn được Vietcombank giao phó nhiều nhiệm vụ
quan trọng như tham gia triển khai thí điểm các sản phẩm mới, công nghệ
4
Ban Giám đốc
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Quản
trị rủi ro
P. Dịch
vụ ngân
hàng
P.
Thanh
toán
thuế
P. Quan
hệ khách
hàng
P.
Ngâ
n
quỹ
P. Kế
toán
tài
chính

P.
Thông
tin
P. Thanh
toán xuất
nhập
khẩu
Kiểm tra
nội bộ
Tổng
hợp
Tổ chức
cán bộ
mới… và thay mặt Hội sở chính phục vụ các Tổng công ty lớn với các dự án,
chương trình trọng điểm quốc gia.
1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh được áp dụng
theo phương thức quản lí trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về
mọi hoạt động của Ngân hàng, Giám đốc và các phó giám đốc chỉ đạo điều
hành tất cả các phòng bạn tại hội sở và các phòng giao dịch; các phòng chức
năng ở hội sở chính quản lí về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và
các quỹ tiết kiệm; các phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh trực
thuộc, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các phó Giám đốc
phụ trách về mọi hoạt động của đơn vị mình.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban như sau:
* Phòng quan hệ khách hàng
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong tổ chức thực
hiện các hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất và huy động vốn cho phù
hợp với cung cầu của từng thời kì tuyên truyền quảng cáo các hình thức huy
động vốn, phối hợp với phòng kiểm tra tổ chức kiểm tra công tác huy động

vốn ở các quỹ tiết kiệm trong toàn chi nhánh.
* Phòng tổng hợp
Huy động vốn bằng VND và ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng giám
đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bào an toàn tài
sản, tiền bạc của cơ quan, Nhà nước theo đúng chế độ.
Tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động theo yêu cầu của
giám đốc Ngân hàng TMCP Vietcombank Bắc Hà Tĩnh.
* Phòng thanh toán quốc tế
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt
động kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối.
5
* Phòng tổ chức cán bộ
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc các
lĩnh vực: Tổ chức, đào tạo cán bộ CNV, tuyển dụng lao động, quản lí tiền
lương, công tác văn phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị.
* Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng gồm 3 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là
kiểm tra kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham
mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để
kịp thời khắc phục, chán chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận
tín dụng của phòng Kinh doanh, phòng Giao dịch phòng giao dịch xử lí, thu
hồi nợ, nợ quá hạn.
* Phòng Quản trị rủi ro
Gồm hai bộ phận:
- Bộ phận làm công tác thống kê, tổng hợp, điều hành vốn kinh doanh,
thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Bộ phận làm công tác tín dụng
Phòng có chức năng:
+ Lập kế hoạch kinh doanh hằng năm, quí, tháng của toàn chi nhánh

+ Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lí điều hành vốn kinh
doanh hằng ngày, đảm bào cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với khách
hàng hàng ngày.
+ Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn
nghiệp vụ tín dụng đối với các phòng giao dịch và quản lí các hoạt động
Chức năng nhiệm vụ của phòng là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài
chính, hoạch toán theo quy định kế toán của NHNT Việt Nam. Tổ chức hạch
toán phân tích, hạch toán tổng hợp các loại tài khoản về nguồn vốn, sự dụng
vốn của toàn chi nhánh. Chỉ đạo công tác kế toán của các chi nhánh, theo dõi
tiền gửi , va của các chi nhánh và tổ chức thanh toán điện tử trên các chi
6
nhánh, trong hệ thống, thanh toán bù trừ với các ngân hàng trên địa bàn.
Tham mưu cho Giám đốc công rác thanh toán, lập kế hoạch tài chính
năm, quí, tháng, để làm cơ sở cho các bộ phận trong toàn chi nhánh thực
hiện, quản lí hướng dẫn công tác tài chính toàn chi nhánh.
* Phòng thông tin
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHNT Việt Nam
về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở.
- Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của
sở theo đung qui định của NHNN, NHNT Việt Nam, thực hiện bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không
bị ách tắc.
* Phòng hành chính quản trị
- Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục
vụ kinh doanh, theo dõi quản lí bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động.
- Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa
tài sản và công cụ lao động hàng quí, năm theo đúng quy định của nhà nước
và của NHNT Việt Nam.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng qui định của nhà nước và của
NHNT Việt Nam, tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội qui bỏa vệ cơ

quan, quản lí và điều hành xe ôtô, nội qui sử dụng điện, điện thoại tạo sở.
* Các phòng giao dịch
Mỗi một Phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu nhỏ, có các bộ
phận thực hiện các nghiệp vụ bao gồm: huy động vốn, thanh toán trong nước,
cấp tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp, dịch vụ thẻ, trả lương qua tài
khoản…có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm
nhận các công việc kế toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực hiện theo chế
độ kế toán báo sổ. Chi nhánh tiến hành phân công cho các phòng phụ trách
cho vay đối với từng địa bàn nhất định. Ví dụ: phòng giao dịch số 1 phụ trách
7
các huyện Đức Thọ; Phòng giao dịch số 2 phụ trách huyện Can Lộc; và phòng
giao dịch thứ 3 phụ trách tại huyện Hương Sơn.
* Phòng ngân quỹ
Gồm 12 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản,
kểm đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ
sơ thế chấp của khách hàng.
* Phòng kế toán tài chính
Bao gồm 4 bộ phận đó là:
- Bộ phận giao dịch với khách hàng
- Bộ phận kế toán tổng hợp
- Bộ phận kế toán thanh toán
- Bộ phận kế toán quản lí tài sản.
1.3 Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Việt Nam chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh
1.3.1 Một số hoạt động chủ yếu của chi nhánh Vietcombank Bắc Hà
Tĩnh
Quá trình đổi mới và phát triển của Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà
Tĩnh gắn liền với sự đổi mới của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam, nằm trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế do Đảng và Nhà
nước ta khởi xướng và chỉ đạo thực hiện.

Chuyển từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nước sang một chi nhánh ngân
hàng thương mại, Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã hòa nhập với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường. Tập thể cán bộ và nhân viên VCB Bắc Hà Tĩnh đã
phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, qui mô và kết quả kinh
doanh ngày càng được nâng cao.
Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt
động, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy
các nghiệp vụ truyền thống của Ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ
8
mới như: kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua hàng…
Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn cầu, nền kinh tế Việt
Nam gặp rất nhiều khó khăn, nhập siêu đang ở mức tăng cao, giá trị sản xuất
giảm mạnh, tỉ lên thất nghiệp có chiều hường tăng. Bên cạnh đó, sự thiếu thốn
ổn định của thị trường chứng khoán, sự biến động thất thường của tỉ giá ngoại
tệ và giá vàng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định và phát triển kinh
tế, xã hội. Trước tình hình đó, Chính phủ đã triển khai thực hiệ một số giải
pháp nhằm duy trì và ổn định sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao
động đảm bảo an sinh xã hội. Bằng những chính sách bảo trợ đồng bộ, đến
nay nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu phục hồi rõ nét thể hiện ở tốc độ
tăng trưởng kinh tế năm 2010 là 6,78% và 2013 là 5,03%.
Đối với hoạt động ngân hàng thì trong thời gian qua Ngân hàng Nhà nước
đã tích cực triển khai các giải pháp tiền tệ, tín dụng, nhằm góp phần tăng trưởng
kinh tế và đả bảo an ninh xã hội. Nhiều biện pháp quyết liệt được thực hiện để
giữ ổn định trên thị trường ngoại tệ như: tăng cường thông tin, tuyên truyền,
chống buôn bán ngoại tệ trái phép và duy trì sự hấp dẫn của lãi suất tiền gửi
VNĐ so với lãi suất tiền gửi ngoại tế để hạn chế tâm lí nắm giữ ngoại tệ, yêu cầu
tổ chức tín dụng không được phép thu phí dưới mọi hình thức làm tăng giá mua
ngoại tệ, yêu cầu tổ chức tín dụng không được phép thu phí dưới mọi hình thức
làm tăng giá mua ngoại tệ thực tế vượt tỉ giá trần quy định; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định liên quan… Cuối năm

2010, nhằm đảm bảo tính thanh khoản của hệ thống Ngân hang, hầu hết các
Ngân hàng thương mại đã tăng cường công tác huy động vốn, hạn chế tăng
trưởng tín dụng.
9
1.3.1.1 Huy động vốn
Bảng 1. Kết quả huy động vốn của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh giai
đoạn 2011-2013.
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số liệu
Tỷ giá:
20.828
Tăng %
Số liệu
Tỷ giá:
20.828
Tăng
%
Số liệu
Tỷ giá:
21.036
Tăng %
1. Huy động vốn 442 (15.16) 515 16.52 558 8.35
Phân theo kỳ hạn
- HĐV KKH 24 (50) 33 37.50 46 39.39
Tỷ trọng % 5.43 (41.06) 6.41 18.01 8.24 28.65
- HĐV Có kỳ hạn
418 (11.63) 482 15.31 512 6.22
Tỷ trọng % 94.57 4.17 93.59 (1.03) 91.76 (1.96)
Phân theo loại tiền

- HĐV VND
349 (15.09) 432 23.78 475 9.95
Tỷ trọng % 78.96 0.09 83.88 6.24 85.13 1.48
- HĐV Ngoại tệ
4.5 (15.45 4.0 (10.75) 3.9 0.00
Tỷ trọng % 21.04 (0.34) 16.12 (23.40) 14.87 (7.71)
Phân theo đối tượng
- HĐV từ TCKT
9 (87.32) 17 88.89 23 35.29
Tỷ trọng % 2.04 (85.06) 3.30 62.11 4.12 24.87
- HĐV từ cá nhân
433 (3.78) 498 15.01 535 7.43
Tỷ trọng % 97.96 13.42 96.70 (1.29) 95.88 (0.85)
Nguồn: báo cáo thường niên NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh.
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các
ngân hàng nói chung và tại chi nhánh Vietcombank Bắc Hà Tĩnh nói riêng.
Với phương châm tăng cường nguồn vốn, Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã
cố gắng thực hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp , kênh huy động vốn
khác nhau. Do vậy, nguồn vốn tăng với tốc độ khá lớn, đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền kinh tế.
Căn cứ tình hình kinh doanh thực tế và thực hiện chỉ đạo cảu Ban lãnh
đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Bắc Hà Tĩnh đã
luôn xem huy động vốn là nhiệm vụ kinh doanh được ưu tiên hàng đầu. Bằng
10
việc áp dụng nhiều biện pháp khác nhau cùng sự nỗ lực chung của cán bộ
công nhân viên Chi nhánh và việc thực hiện có hiệu quả nhiều chương trình
huy động vốn TW đề ra như : chương trình gửi lời tri ân, gửi chứng chỉ tiền
gửi dài hạn lợi ích bền lâu, gửi tiết kiệm lãi suất linh hoạt… do đó thu hút
nhiều lượng tiền nhàn rỗi trong đời sống dân cư. Tổng nguồn vốn huy động

của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng và mở rộng đảm bảo an toàn thanh
khoản và đáp ứng được cơ bản nguồn vốn vay. Bên cạnh đó Vietcombank
Bắc Hà Tĩnh đã làm tốt chính sách khách hàng, cải thiện phong cách phục vụ
tạo ra sự nhanh chóng, thuận tiện, cùng với mạng lưới quỹ tiết kiệm rộng, hệ
thống máy ATM rộng khắp và sản phẩm huy động đa dạng… chính vì vậy đã
tạo ra lợi thế cạnh tranh và mang lại thành công cho ngân hàng.
- Về doanh số huy động vốn: phát huy truyền thống và các hình thức huy
động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động
vốn theo chủ trương của VCB, công tác huy động vốn của Chi nhánh tiếp tục
tăng cao: Năm 2012 doanh só huy động vốn đạt 515 tỷ đồng tăng 16.52 % so
với năm 2011. Tính đến cuối năm 2013 số vốn huy động được là 558 tỷ đồng;
với sự gia tăng số vốn huy động đã tạo điều kiện tốt phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
- Phân loại đối tượng khách hàng:
Tiền gửi cá nhân luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tiền gửi, điều này
chứng tỏ tính hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch và uy tín của ngân
hàng. Năm 2011 tiền gửi của cá nhân chiếm 433 tỷ đồng chiếm 97,96% tổng
vốn huy động và đến hết năm 2013 tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi cá
nhân lên đến 535 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi cá nhân trong các năm
gần đây đều ở mức khá cao.
Mặc dù tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) chưa chiếm tỉ trọng
cao, nhưng có xu hướng ngày tăng đều và ngày càng phù hợp với mục tiêu
của ngân hàng đề ra là chú trọng việc thu hút tiền gửi của TCKT để cung ứng
11
các dịch vụ đi kèm.
Trong cơ cấu tiền gửi theo chủ thể thì tiền gửi của dân cư vẫn chiếm tỉ
tọng lớn nhưng đây là loại tiền có chi phí cao, do đó ngân hàng cần quan tâm
đến huy động tiền gửi của TCKT bằng cách tạo sự liên kết giữa các sản phẩm
dịch vụ cung ứng cho đối tượng này.
- Phân theo loại tiền:

Trong việc huy động vốn thì công tác huy động vốn nội tế luôn chiếm tỉ
trọng cao hơn so với đồng ngoại tệ.Năm 2011 tỷ trọng huy động vốn từ nội tệ
trong tổng số vốn huy động là 78,96% với số vốn huy động được là 349 tỷ
đồng. Đến hết năm 2013, tỷ trọng vốn nội tệ huy động đã tăng đến mức
85,13% với số vốn là 475 tỷ đồng.
1.3.1.2. Tín dụng
Do thực hiện tốt công tác huy động vốn, cho nên Ngân hàng
Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã tích cực và nhanh chóng đa dạng hóa các hoạt
động với trọng tâm là công tác tín dụng.
Việc mở rộng quy mô tín dụng được chi nhánh quan tâm gắn liền với
nâng cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề then chốt quyết dịnh đến sự tồn
tại và phát triển của chi nhánh. Với lợi thế về địa lí, chi nhánh thu hút được
nhiều khách hàng lớn thuộc các công ty Cổ Phần Xây dựng 16- Vinaconex,
Cong ty CP 487 và các đơn vị trực thuộc công ty 496 Giao thông 8…Do đó,
trong thời gian qua chi nhánh Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đạt được
kết quả đầu tư vốn khả quan.
12
Bảng 2. Kết quả hoạt động tín dụng của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số
liệu
Tăng % Số liệu
Tăng
%
Số liệu
Tăng
%

Dư nợ cho vay 274.11 (55.69) 426.02 55.42 574.16 34.77
Phân theo kỳ hạn
- Dư nợ ngắn hạn 238.33 (44.98) 347.84 45.95 439.87 26.46
- Dư nợ trung dài hạn 35.78 (80.70) 78.18 118.5 134.29 71.77
Phân theo loại tiền
- Dư nợ VNĐ 271.56 (45.86) 402.07 48.06 558.18 38.83
- Dư nợ Ngoại tệ 2.55 (97.82) 23.95 839.21 15.98 (33.28)
Phân theo đối tượng
- Dư nợ KHDN 185.62 (61.96) 258.37 39.19 385.29 49.12
- Dư nợ Doanh nghiệp
vừa và nhỏ (NĐ 56)
166.22 (54.39) 205.88 23.86 298.87 45.17
- Dư nợ Thể nhân 88.49 (32.27) 167.65 89.45 188.87 12.66
Nguồn: báo cáo thường niên NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2012 đạt 426.02 tỷ so với năm 2011
tăng 151.91 tỷ đồng, tốc độ tăng là 55,42%. Cụ thể:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 347.84 tỷ đồng so với 2011 tăng
109.51 tỷ đồng tương đương tốc độ tăng là 45.95%.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2012 là 78.18 tỷ đồng so với năm
2011 tăng 52.4 tỷ đồng với tốc độ tăng là 118.5%.
Năm 2013 với việc thực hiện những chương trình khuyến mãi, tiếp kết
quả là tổng dư nợ cho vay và đầu tư đạt 574.16 tỷ đồng, tăng 148.14 tỷ đồng
so với năm 2012, tăng 34.77%. Cụ thể:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2013 đạt 439.87 tỷ đồng so với năm 2012
tăng 65.03 tỷ đồng tương đương tăng 26.46%.
13
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2013 đạt 134.29 tỷ đồng so với
năm 2012 tăng 56.11 tỷ đồng tương đương tăng 71.77%.
Từ năm 2011 đến năm 2013, tống dư nợ và đầu tư tăng mạnh qua đó

bộc lộ rõ hiệu quả việc áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đặc biệt chất lượng cán bộ tín dụng.
Đầu năm 2014 tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam đặt ra. Chi nhánh tiếp tục giải ngân những dự
án, khoản vay có hiệu quả kinh doanh, phát triển thêm những khách hàng
mới, thắt chặt quan hệ khách hàng truyền thông, mở rộng thị trường cho vay
với khác hàng là tập thể và cá nhân.
* Tình hình quản lí nợ xấu
Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến
không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, bên
cạnh đó sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày
càng mạnh hơn, nên hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thách thức. Nhưng với
sự nỗ lực tìm kiếm thị trường, áp dụng nhiều hình thức đầu tư mới trong các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng chi nhánh đã chú trọng
tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc
khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính
yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng
hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành.
Trong những năm vừa qua, chi nhánh luôn tập trung nâng cao chất lượng tín
dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn
cho vay và hiệu quả vốn tín dụng.
1.3.1.3. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ
Trong thời gian qua, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta gặp nhiều
khó khan: môi trường cạnh tranh gay gắt, các quy định rào cản về xuất nhập
14
khẩu ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn
chế sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế…
Bảng 3. Bảng thống kê khối lượng mua bán ngoại tệ của
Vietcombank Bắc Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị: tỷ VND

Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Mua vào 6.003 24.722 30.415
Bán ra 6.001 24.716 30.404
Nguồn: báo cáo thường niên NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh
Từ bảng trên chúng ta có thể thấy được hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh tăng trưởng khá nhanh trong thời gian qua.
Nhất là từ năm 2011 đến năm 2012, khối lượng mua bán ngoại tệ tăng từ 6 tỷ
đồng lên đến gần 25 tỷ đồng. Và đến hết năm 2013 khối lượng ngoại tệ giao
dịch đã lên tới 30 tỷ đồng. Điều này cho thấy việc kinh doanh ngoại tệ đã
đang và sẽ là một trong những lĩnh vực mà chi nhánh đang quan tâm và phát
triển trong thời gian vừa qua. Bên cạnh đó chúng ta cũng thấy được sự cân
bằng trong việc thu mua và bán ngoại tệ của chi nhánh, điều này cho thấy tính
thanh khoản cao và hiệu quả trong việc kinh doanh của chi nhánh. Từ đó tạo
ra sự ổn định và hiệu quả trong kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh.
15
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2011-2013
Bảng 4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Vietcombank
Bắc Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
% thực hiện
2013 so với
kế hoạch
1. Thu nhập lãi
1
65.47 65.62 97.09 56.92
2. Chi phí lãi

2
55.48 46.62 82.73 81.66
3. Thu nhập lãi thuần (1-2) 9.99 19.00 14.36 (187.93)
4. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
3
0.48 0.64 1.44 81.90
5. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
4
10.67 19.93 18.64 5.07
5.a. Thu nợ đã xử lý DPRR - - 10.26 -
6. Thu nhập từ HĐKD + thu nợ
đã XLDPRR
10.67 19.93 28.90 62.88
7. Chi phí quản lý 8.17 12.09 12.78 (21.97)
8. Lợi nhuận trước dự phòng 2.50 7.85 16.12 1081.82
9. Trích lập DPRR 3.65 0.51 9.52 1602.50
10.Lợi nhuận trước thuế
5
1.15 7.34 6.60 720.25
Một số chỉ số hiệu quả
12.Tổng nguồn /tài sản sinh lời
(Huy động vốn + tín dụng)
61.73 54.73 49.29 -
13.%NIM (=3/12) 16.18% 34.72% 29.13% -
14.%ROA (=10/12) 1.86% 13.41% 13.39% -
15.Thu nhập lãi/ Thu HĐKD 93.63 95.33 77.04 -
16.Chi hoạt động quản lý/tổng thu 76.57 60.66 68.56 -
Tiền lương bình quân 0.083 0.11 0.10 -
17.Chi dự phòng/Thu HĐKD 34.21 2.56 51.02 -
Nguồn: báo cáo thường niên NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi

nhánh Bắc Hà Tĩnh
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh giai
1
Chỉ tiêu 1 của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2
Chỉ tiêu 2 của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3
Chỉ tiêu II của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4
Chỉ tiêu IX của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
5
Chỉ tiêu XI của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
16
đoạn 2011-2013 chúng ta có thể thấy được hiệu quả trong kinh doanh của chi
nhánh đã và đang dần được nâng cao. Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh
năm 2011 chỉ là 1,15 tỷ đồng nhưng đến hết năm 2012 con số đó đã tăng lên
đến 7,34 tỷ đồng. Năm 2013 lợi nhuận sau thuế là 6.60 giảm so với năm 2012
tuy nhiên lợi nhuận của chi nhánh vẫn ở mức cao. Điều này cho thấy nền kinh
tế chung của cả nước đang có những bước phục hồi đáng kể sau khi chịu ảnh
hưởng của những cơn khủng hoảng lớn trên thế giới. Bên cạnh đó, chi nhánh
Vietcombank Bắc Hà Tĩnh cũng đã có những nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả
trong các hoạt động kinh doanh của mình.
17
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÍ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC HÀ TĨNH
2.1.Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và
quản lí đầu tư tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Bắc Hà Tĩnh
2.1.1 Nguồn vốn

Đối với bất kì ngân hàng nào vấn đề tạo vốn luôn chiếm một vị trí hết
sức quan trọng vì nó là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng
như việc mở rộng quy mô hoạt động. Nếu thu hút được nguồn vốn đầu tư vào
sẽ tạo thuận lợi cho các hoạt động sử dụng vốn tín dụng tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Bắc
Hà Tĩnh luôn coi huy động vốn là vấn đề chiến lược hàng đầu với mục tiêu
mở rộng thị phần tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 5. Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2013
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012 2013
Tổng vốn huy động 221 384 442 515 558
% tăng lên so với cùng kì 18.63 73.76 15.16 16.52 8.35
Nguồn: báo cáo thường niên NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh
Từ năm 2009 đến 2013, lượng vốn huy động được của chi nhánh đã
được nâng lên rất nhanh chóng, từ 221 tỷ đồng năm 2009 lên 558 tỷ đồng
năm 2013. Điều này sẽ giúp cho chi nhánh đảm bảo đủ số lượng vốn cho các
18
hoạt động đầu tư cũng như kinh doanh khác. Từ đó đảm bảo tính an toàn và
giảm thiểu độ rủi ro trong hoạt động đầu tư trong các dự án.
2.1.2. Các hoạt động có liên quan đến đầu tư tại chi nhánh
Vietcombank Bắc Hà Tĩnh.
a. Hoạt động đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển là yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự
phát triển và khả năng cạnh tranh của Chi nhánh vì vậy hoạt động đầu tư phát
triển được các nhà đầu tư rất chú trọng đến . Hoạt động đó bao gồm các hoạt
động chi cho việc đầu tư mua sắm trang thiết bị văn phòng thay thế thiết bị
cũ, hỏng, đồng thời đầu tư mới để nâng cao điều kiện làm việc của công nhân

viên, bên cạnh đó những khoản chi phí phát sinh thêm do nhu cầu sửa chữa
cơ sở vật chất, trang trí lại nội thất trong hệ thống cũng là một phần trong hoạt
động đầu tư phát triển.
Bảng 6. Hoạt động đầu tư phát triển hằng năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Nhà cửa, vật liệu kiến trúc - 5 878.800 23.515
Thiết bị tin học 636.822 143.753 144.430
Máy móc thiết bị khác 69 - -
Nguồn: báo cáo thường niên NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh
b. Hoạt động đầu tư cho công nghệ
Ngày nay, công nghệ ngày một phát triển và tiên tiến hơn, nhận thức
được vai trò này, Chi nhánh NH luôn mạnh dạn đi đầu trong việc đầu tư và áp
dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào hoạt động kinh doanh và đã áp dụng
thành công chương trình giao dịch mới. Chi nhánh NH thường trích khoảng
15-20% nguồn vốn đầu tư phát triển cho hoạt động đầu tư phần mềm, công
nghệ mỗi năm.
19
Cũng trong giai đoạn này, chi nhánh NH đã nhanh chóng áp dụng và làm
chủ công nghệ ngân hàng hiện đại, triển khai tốt việc áp dụng các sản phẩm,
dịch vụ mới của hệ thống như dịch vụ : Internet banking… Áp dụng các dịch
vụ mới như: dịch vụ thu ngân sách nhà nước qua mạng, chuyển khoản bằng
SMS và thanh toán qua mạng iPay dành cho khách hàng cá nhân.
c.Hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ
Hoạt động đầu tư vào sản phẩm của chi nhánh Bắc Hà Tĩnh thông qua
việc thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ NH, chủ động nghiên cứu,
áp dụng đưa ra thị trường những sản phẩm tối ưu, thuận lợi, dễ dàng sử dụng;

đa dạng các hình thức huy động nguồn vốn; áp dụng thành công các loại hình
nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, các sản phẩm dịch vụ kế
toán ngân quỹ, chuyển tiền; đặc biệt chi nhánh đang triển khai phát hành các
sản phẩm thẻ quốc tế tiện ích nhằm hỗ trợ tối đa cho khách hàng trong việc sử
dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Hiện nay, với sự linh hoạt trong hoạt động của Ngân hàng khách hàng tổ
chức có thể thỏa thuận lãi suất và chọn kỳ hạn gửi theo ngày nhằm tối đa lợi
ích. Với các ưu điểm trong dịch vụ như: Loại tiền huy động là VNĐ hoặc
USD; Khách hàng có thể lựa chọn linh hoạt kỳ hạn gửi tiền theo ngày trong
phạm vi kỳ hạn quy định, đảm bảo ngày đáo hạn không rơi vào ngày nghỉ/lễ;
Khoản tiền gửi đầu tư tối thiểu theo quy định của Chi nhánh; Phương thức trả
lãi vào cuối kỳ; Tái đáo hạn linh hoạt
Khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng nhận được nhiều lợi ích:
-Được sử dụng các khoản tiền gửi theo dịch vụ tiền gửi đầu tư linh hoạt
làm tài sản đảm bảo cho các hình thức cấp tín dụng tại Vietcombank;
-Sử dụng một tài khoản tiền gửi nhưng có thể rút tiền ở nhiều thời điểm
khác nhau tương ứng với nhu cầu của mỗi Khách hàng;
-Linh hoạt tối đa về kỳ hạn gửi tiền;
-Được thỏa thuận lãi suất với Ngân hàng;
20
-Được rút vốn một phần hoặc toàn bộ trước kỳ hạn gửi;
-Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện.
Sắp tới, mục tiêu của Chi nhánh là tiếp tục triển khai, nghiên cứu, đưa ra
nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, tăng tiện ích, tăng tính hấp dẫn và phục vụ khép
kín trong hoạt động của chi nhánh cũng như toàn hệ thống, rút ngắn thủ tục,
thời gian giao dịch, đơn giản hóa hồ sơ nhằm đảm bảo mọi nhu cầu của khách
hàng.
d. Đầu tư phát triển mạng lưới
Chi nhánh đã rất chú trọng trong việc mở rộng và phát triển mạng lưới của
mình, đến nay đã mở rộng ra 4 phòng và điểm giao dịch trên địa bàn Hà Tĩnh.

Hoạt động đầu tư mạng lưới đòi hỏi nguồn vốn rất lớn thường được trích
khoảng 20-25% tổng nguồn vốn đầu tư phát triển mỗi năm.
Những năm tiếp theo để đạt được mục tiêu tăng trưởng trong hoạt động
kinh doanh, bên cạnh sự củng cố, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực, sản phẩm dịch vụ,… việc phát huy lợi thế về mạng
lưới các PGD sẽ trở thành vũ khí hữu hiệu trong cạnh tranh và phát triển của
Vietcombank nói chung và Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh nói riêng.
e. Đầu tư cho công tác Marketing
Marketing là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nào, nó là con đường để rút ngắn khoảng cách giữa
thương hiệu với khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng của doanh nghiệp
đó. Marketing ngày nay bao gồm 2 kênh chính là marketing offline và
marketing online (marketing trên internet), trong đó marketing online ngày
càng trở nên quan trọng bởi số lượng người dùng internet ngày càng trở nên
phổ biến.
Tại Việt Nam, tính đến tháng 7/2011 có 31,1 triệu người dùng internet, tăng
24% so với năm 2010, chiếm 30% dân số Việt Nam và lượng người dùng
internet vẫn tăng nhanh. Con số 31,1 triệu người dùng internet đã trở thành
21
khách hàng mục tiêu của nhiều doanh nghiệp, trong đó có các ngân hàng.
Cũng giống như các lĩnh vực khác, các ngân hàng cũng nhận thức được
tầm quan trọng của marketing online, nhưng do marketing online còn khá mới
mẻ ở Việt Nam nên trên thực tế, không phải ngân hàng nào cũng triển khai
được marketing online một cách triệt để. Một trong những công cụ của
marketing online thường được chi nhánh sử dụng đó là Email marketing. Đây
là kênh được rất nhiều các ngân hàng đang và mong muốn sử dụng bởi email
marketing tiếp cận đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, theo đúng thời điểm
mong muốn và thông tin được truyền tải đi một cách nhanh chóng. Ngân hàng
có thể chủ động điều chỉnh thời gian gửi và nhận email của khách hàng, có
thể thương mại hóa (tích hợp đường link website), đa dạng trong phong cách

thiết kế và phong phú về cách diễn đạt nội dung. Mặc khác, email marketing
tiết kiệm ít nhất 75% so với các hình thức quảng cáo khác, cho phép khách
hàng phản hồi và đo lường được hiệu quả một cách chính xác đến từng đối
tượng nhận thông điệp.
Ngoài ra, Chi nhánh Vietcombank Bắc Hà Tĩnh cũng đã thường xuyên tổ
chức các buổi hội thảo, tiếp xúc khách hàng nhằm tăng cường mối quan hệ
giữa khách hàng với ngân hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Nguồn
vốn bỏ ra đầu tư công tác Marketing không nhỏ thường chiếm 3-4% tổng
nguồn vốn đầu tư.
f. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh của chi nhánh, trên cơ sở định biên lao
động được phê duyệt, ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh đã tổ
chức tuyển dụng lao động đảm bảo theo đúng điều kiện, tiêu chuẩn, đúng nhu
cầu công việc và tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định về công tác tuyển dụng
cán bộ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh đã tuyển dụng
được những cán bộ thực sự có năng lực, trình độ và kinh nghiệm công tác có
thể tiếp thu và bắt nhịp nhanh chóng với công việc. Toàn chi nhánh đã thực
22
hiện chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, hợp lí, trả công theo
năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm
việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành
viên, tạo cơ hội thể hiện và phát triển năng lực của mỗi cán bộ. Mỗi năm chi
nhánh luôn bổ sung nguồn nhân lực mới đảm bảo cả về số và chất lượng cán
bộ phù hợp với yêu cầu công việc.
Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Bắc Hà Tĩnh thực hiện bố trí sắp xếp
cán bộ được thực hiện đúng người đúng việc, phù hợp với năng lực trình độ
chuyên môn của từng cán bộ, đảm bảo cho hoạt động của từng đơn vị. Trong
quá trình sắp xếp tạo sự ổn định về tổ chức nhân sự, tạo điều kiện cho cán bộ
yên tâm công tác lâu dài tại chi nhánh.
Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh thường xuyên cử nhiều lượt cán bộ tham dự các

khóa đào tạo nghiệp vụ, đào tạo kỹ năng tập trung do trung ương tổ chức. Bên
cạnh công tác đào tạo tập trung do Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
tổ chức, chi nhánh Bắc Hà Tĩnh còn thường xuyên quan tâm đào tạo tại chỗ
cho cán bộ nghiệp vụ đảm bảo cho cán bộ nắm vững quy trình nghiệp vụ cũng
như thống nhất trong cách thức triển khai thực hiện.Lượng vốn bỏ ra cho hoạt
động đầu tư nhân lực thường chiếm khoảng 15% trong tổng nguốn đầu tư
phát triển của chi nhánh.
2.1.3.Công tác thẩm định dự án của Ngân hàng TMCP Việt Nam-
Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh
2.1.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Bước 1: Tiếp thị khách hàng và nhận Hồ sơ dự án
Cán bộ Phòng Quan hệ khách hàng xem xét hồ sơ dự án và khách hàng
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết liên quan đến dự án theo
đúng quy định hiện hành. Tuy nhiên, trên cơ sở danh mục hồ sơ này và tiến
độ đầu tư dự án, Chi nhánh sẽ linh hoạt, xác định được những hồ sơ nào là
cần thiết trước mắt để thực hiện thẩm định dự án phục vụ cho việc phán quyết
23

×