Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu vai trò, tác động của khuyến nông đến sinh kế của người dân tái định cư thủy điện sơn la tại xã lay nưa thị xã mường lay tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 82 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÒ THỊ OANH

Tên chuyên đề:
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ, TÁC ĐỘNG CỦA KHUYẾN NÔNG ĐẾN
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI
XÃ LAY NƢA - THỊ XÃ MƢỜNG LAY - TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2011 - 2015






Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÒ THỊ OANH

Tên chuyên đề:
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ, TÁC ĐỘNG CỦA KHUYẾN NÔNG ĐẾN
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI
XÃ LAY NƢA - THỊ XÃ MƢỜNG LAY - TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Lớp : K43 - Khuyến nông
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Cù Ngọc Bắc



Thái Nguyên, năm 2015
i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài “Nghiên cứu vai trò, tác động của khuyến nông đến

sinh kế của người dân tái định cư thủy điện Sơn La tại xã Lay Nưa - thị xã
Mường Lay - tỉnh Điện Biên”.
Trước hết em xin gửi tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn lời cảm ơn chân thành, niềm kính
trọng, sự tự hào được học tập và rèn luyện tại trường trong thời gian qua.
Sự biết ơn sâu sắc nhất em xin được dành cho thầy Th.S Cù Ngọc Bắc - Giảng
viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và động viên em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy Ban Nhân Dân xã Lay Nưa đã tạo điều kiện
giúp đỡ em thu thập số liệu tại Văn phòng và Uỷ ban trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân và các bạn bè đã tạo điều kiện,
động viên khích lệ để em vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập vừa qua.
Do trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu còn ngắn mặc dù đã rất cố gắng
song đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè
để đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 06 năm 2015
Sinh viên



Lò Thị Oanh
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng hộ dân được phỏng vấn 18
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Lay Nưa
giai đoạn (2012 - 2014) 24

Bảng 4.2: Tình hình chăn nuôi của địa bàn xã Lay Nưa giai đoạn (2012 - 2014). 26
Bảng 4.3: Tình hình nuôi trồng thủy sản của xã Lay Nưa giai đoạn (2012 - 2014) 27
Bảng 4.4: Thống kê dân số xã Lay Nưa giai đoạn (2012 -2014) 28
Bảng 4.5: Hoạt động sinh kế của người dân tái định cư 29
Bảng 4.6: Một số loại cây trồng chính của người dân tái định cư 30
Bảng 4.7: Một số loại vật nuôi chính của người dân tái định cư 31
Bảng 4.8: Hoạt động nuôi trồng thủy sản của người dân tái định cư 32
Bảng 4.9: Thành phần giới tham gia vào các hoạt động khuyến nông 35
Bảng 4.10: Các lớp tập huấn kỹ thuật của xã Lay Nưa giai đoạn (2012 - 2014) 36
Bảng 4.11: Số hộ tham gia các lớp tập huấn 37
Bảng 4.12: Đánh giá của người dân về hoạt động đào tạo tập huấn 37
Bảng 4.13: Mô hình trình diễn được thực hiện tại xã Lay Nưa
giai đoạn (2012 - 2014) 40
Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về hoạt động xây dựng mô hình trình diễn 40
Bảng 4.15: Đánh giá của hộ nông dân về điều kiện áp dụng các MHTD 41
Bảng 4.16: Đánh giá của người dân về hoạt động thông tin truyền thông 43
Bảng 4.17: Đánh giá của người dân về hoạt động tư vấn dich vụ 44
Bảng 4.18: Đánh giá của người dân về công tác khuyến nông 45
Bảng 4.19: So sánh diện tích, số lượng các loại vật nuôi cây trồng 46
Bảng 4.20: So sánh sự thay đổi của hộ dân tái định cư khi tham gia các hoạt động
KN ở nơi ở mới so với nơi ở cũ 48
Bảng 4.21: Thành phần giới tham gia các HĐKN tại xã Lay Nưa 51

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Mức độ tham gia các hoạt động khuyến nông của người dân trước và sau
khi chuyển đến nơi ở mới. 34
Hình 4.2: Mức độ biết về việc triển khai các lớp đào tạo tập huấn của khuyến nông

tại xã Lay Nưa 36
Hình 4.3: Nhu cầu của người dân về việc mở các lớp tập huấn 39
Hình 4.4: Biểu đồ nhu cầu của người dân về triển khai các mô hình mới 42

iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Tiếng Việt
CC
Cơ cấu
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DT
Diện tích
HĐKN
Hoạt động khuyến nông
KN
Khuyến nông
MHCN
Mô hình chăn nuôi
MHTD
Mô hình trình diễn
NS
Năng suất
SK
Sinh kế
SL
Sản lượng

SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
TĐC
Tái định cư
UBND
Ủy ban nhân dân

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
MỤC LỤC v
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích 2
1.3. Mục tiêu 2
1.4. Ý nghĩa 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.1.1 Các định nghĩa cơ bản về khuyến nông 3
2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế 8
2.2.2. Hoạt động khuyến nông ở Việt Nam 13

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 17
3.2.2 Thời gian nghiên cứu 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17
3.3.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lay Nưa 17
vi

3.3.2. Các hoạt động SK của người dân tái định cư thủy điện Sơn La trước và sau
khi chuyển đến xã Lay Nưa - thị xã Mường Lay - tỉnh Điện Biên 17
3.3.3. Các hoạt động KN được triển khai thực hiện trên địa bàn xã Lay Nưa có
người dân tái định cư tham gia 17
3.3.4. Sự thay đổi của các hộ dân tái định cư khi tham gia các hoạt động KN tại xã
Lay Nưa so với nơi ở cũ 17
3.3.5. Tìm hiểu vai trò của KN đối với sinh kế của người dân tái định cư 17
3.3.6. Đưa ra các tác động của KN đến người dân tái định cư thủy điện Sơn La tại
xã Lay Nưa - thị xã Mường Lay - Tỉnh Điện Biên 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 18
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. 18
3.4.3.Phương pháp xử lý thông tin nghiên cứu 19
3.4.4 Phương pháp đánh giá nhận xét 19
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
4.1 Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lay Nưa 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 20
4.1.2. Đánh giá tiềm năng của xã 22

4.1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng 22
4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội 23
4.2. Các hoạt động sinh kế của người dân tái định cư thủy điện Sơn La 29
4.2.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp 30
4.3. Các hoạt động khuyến nông được triển khai thực hiện trên địa bàn xã Lay Nưa
có người dân tái định cư tham gia 33
4.3.1. Tập huấn kỹ thuật 35
4.3.2. Mô hình trình diễn 39
4.3.3. Hoạt động thông tin tuyên truyền 42
4.3.4. Hoạt động tư vấn dịch vụ 44
vii

4.3.5. Đánh giá và kiến nghị của người dân về các hoạt động khuyến nông 45
4. 4. Sự thay đổi của hộ dân tái định cư khi tham gia các hoạt động KN ở nơi ở mới
so với nơi ở cũ 46
4.5. Vai trò của khuyến nông trong các hoạt động sinh kế của người dân 48
4.6. Tác động của công tác khuyến nông tới hoạt động sinh kế của người dân tái
định cư 49
4.6.1. Tác động tích cực 49
4.6.2. Tác động tiêu cực 50
4.7. Những khó khăn, trở ngại trong hoạt động sinh kế của người dân và biện pháp
giải quyết của khuyến nông 51
4.7.1. Yếu tố bên ngoài 51
4.7.2. Yếu tố bên trong 52
4.7.3. Giải pháp 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Kiến nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt

II. Tài liệu nước ngoài
III. Mạng Internet (Websites)




1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việc xây dựng các công trình thủy điện nhằm tạo nguồn năng lượng để phát
triển kinh tế xã hội là một nhu cầu bức thiết hiện nay. Ở nước ta bên cạnh một số
công trình thủy điện đã được hoàn thành như: Hòa Bình, Ialy, Thác Mơ…, trong
chiến lược phát triển nguồn năng lượng điện phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nhiều công trình thủy điện đã và đang được quy hoạch triển khai và tiến hành xây
dựng, trong đó đặc biệt là công trình thủy điện Sơn La với công suất lớn 2400 MW
lớn nhất Đông Nam Á.
Việc xây dựng các công trình thủy điện, đặc biệt là các công trình lớn gắn
với công tác tái định cư nó trở thành một vấn đề được quan tâm hiện nay. Việc xây
dựng các dự án thủy điện đã và đang gây rất nhiều tranh cãi. Mục đích của các dự
án thủy điện là ngăn lũ, cung cấp nước tưới cho sản xuất, tạo ra năng lượng cung
cấp cho các khu công nghiệp và phục vụ cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, các
dự án thủy điện đã và đang gây ra những tác động tiêu cực tới hệ sinh thái và đời
sống người dân địa phương sinh sống trên địa bàn của dự án. Vấn đề lớn nhất cần
giải quyết đó chính là di dời người dân ra khỏi khu vực lòng hồ thủy điện và ổn
định cuộc sống cho họ. Trong việc tái định cư vấn đề cần giải quyết hàng đầu khi
người dân đến nơi tái định cư chính là cuộc sống của họ. Phần đa những hộ dân
sống ven các con sông lớn đều có các hoạt động sinh kế chủ yếu liên quan đến nông
nghiệp việc ngăn dòng nước xây dựng thủy điện dẫn đến tình trạng người dân mất

đi đất sản xuất mất đi nguồn thu chính của hộ. Việc dời đi đã khó lo cho cuộc sống
của họ càng khó hơn.Vấn đề này được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm, Đảng và
nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để trợ giúp cho người dân khu tái định cư
có cuộc sống ổn đinh và đi vào cuộc sống mới.
Khuyến nông là ngành có liên quan mật thiết đến người dân nông thôn, đến
các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vậy đối với việc di dời - ổn định cuộc sống
cho người dân khu tái định cư thủy điện thì khuyến nông có vai trò gì không? Có


2
tác động gì không? Để tìm hiểu vấn đề đó chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu vai trò, tác động của khuyến nông đến sinh kế của người dân tái
định cư thủy điện Sơn La tại xã Lay Nưa - thị xã Mường Lay - tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục đích
Nghiên cứu, tìm hiểu vai trò và tác động của khuyến nông đến sinh kế của
người dân tái định cư thủy điên Sơn La tại xã Lay Nưa - thị xã Mường Lay - tỉnh
Điện Biên.
1.3. Mục tiêu
- Tìm hiểu được tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lay Nưa.
- Biết được các hoạt động sinh kế của người dân trước và sau khi đến nơi
sinh sống mới.
- Đưa ra được các hoạt động khuyến nông đã và đang triển khai trên địa bàn.
- Nhìn thấy được sự thay đổi của người dân tái định cư khi tham gia vào các
hoạt động khuyến nông so với nơi ở cũ.
- Đưa ra được vai trò của Khuyến Nông đến sinh kế của người dân tái định
cư thủy điện Sơn La tại xã Lay Nưa.
- Đưa ra được các tác động của khuyến nông đến sinh kế của người dân tái
định cư thủy điện Sơn La tại xã Lay Nưa.
1.4. Ý nghĩa
1.4.1. Ý nghĩa khoa học

- Giúp sinh viên củng cố lý thuyết đã học, liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn.
- Tạo cơ hội cho sinh viên tích lũy kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn trong
quá trình nghiên cứu, tiếp xúc và làm việc với người dân, cộng đồng địa phương.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp ta có thể nhìn nhận, đánh giá được vai
trò, tác động của khuyến nông đến sinh kế của người dân tái định cư.
- Là cơ sở để cán bộ khuyên nông thấy được vai trò của mình, thấy được các
tác động của khuyên nông để từ đó phát huy tốt nhất vai trò của mình, hạn chế các
được tác động tiêu cực.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Các định nghĩa cơ bản về khuyến nông
2.1.1.1. Khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau và phục vụ nhiều
mục đích có qui mô khác nhau. Vì vậy khuyến nông là một thuật ngữ khó định
nghĩa được một cách chính xác, nó thay đổi tùy theo lợi ích nó mang lại.
Dưới đây là một số định nghĩa khuyến nông khác nhau:
“Khuyến nông khuyến lâm được xem như một tiến trình của việc hòa nhập các kiến
thức khoa học kỹ thuật hiện đại. Các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái gì cần
làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên
tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả năng vượt qua các trở ngại gặp phải”
(Theo tổ chức FAO, 1987). [5]
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính thức
mà đối tượng của nó là người nông dân. Tiến trình này đem đến cho người nông
dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề

hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động
sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của
nông dân và gia đình họ. [5]
Theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung để chỉ tất cả những hoạt
động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn. [5]
Trên thế giới, từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm 1866 có
nghĩa là “mở rộng, triển khai”. Từ “Extension” ghép với từ “Agriculture” thành
“Agriculture Extension” thì được dịch là “Khuyến nông”. [5]
Còn theo định nghĩa của Trung tâm khuyến nông khuyến lâm quốc gia
(TTKNKLQG) thì: Khuyến nông là một quá trình, một dịch vụ thông tin nhằm
truyền bá những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ


4
thuật, kinh nghiệm tổ chức và quản lý sản xuất, những thông tin về thị trường giá
cả, rèn luyện tay nghề cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn đề của
sản xuất, đời sống, của bản thân họ và cộng đồng, nhằm phát triển sản xuất, nâng
cao dân trí, cải thiện đời sống và phát triển nông nghiệp nông thôn. [14]
Như vậy khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học đường
cho nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình vận động
quảng bá, khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây là một quá trình
tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác, khuyến nông là những tác
động vào quá trình sản xuất kinh doanh của người nông dân, giúp họ sản xuất đạt
hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt động khuyến nông phải khoa học, kịp thời và
thích ứng với điều kiện sản xuất của người nông dân.
2.1.1.2. Vai trò của khuyến nông đối với phát triển nông thôn Việt Nam
 Khuyến nông có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Trong điều kiện nước ta hiện nay, trên 80% sống ở các vùng nông thôn với
70% lao động xã hội để sản xuất ra nông sản thiết yếu cung cấp cho toàn bộ xã hội
như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến…, và sản xuất

nông nghiệp chiếm 37- 40% giá trị sản phẩm xã hội. Khuyến nông đã góp phần tạo
nên sự tăng trưởng mạnh mẽ về năng suất, chất lượng sản phẩm nông - lâm - ngư
nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xoá
đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. [11]
 Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển nông
nghiệp : KN là cầu nối giữa nhà nghiên cứu và nông dân.
Nhà nghiên cứu Khuyến nông Nông dân
 Khuyến nông góp phần xóa đói giảm nghèo: Thực hiện các chương trình dự
án… để nông nghiệp phát triển, nông thôn phát triển nhằm năng cao đời sống kinh
tế- văn hóa - xã hội nông thôn.
Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước:
- Giúp nhà nước thực hiện các chính sách, chiến lược về phát triển nông lâm
nghiệp, nông thôn và nông dân.


5
- Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông lâm nghiệp.
- Trực tiếp góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu nguyện vọng của
nông dân đến các cơ quan nhà nước trên cơ sở nhà nước hoạch định, cải tiến đề ra
được chính sách phù hợp. [11]
2.1.1.3. Mục tiêu của khuyến nông
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập,
thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức,
kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường. [3]
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. [3]

Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia khuyến nông. [3]
2.1.1.4. Nội dung của khuyến nông
Theo nghị định số 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông, ban hành ngày
08/01/2010. Hoạt động của khuyến nông bao gồm những nội dung sau:
a. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
 Đối tượng
Người sản xuất, bao gồm: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng
hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã;
công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ; chưa tham gia chương trình
đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ.
Người HĐKN là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân
để phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực như: ngành nghề sản xuất,
chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy
nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn.


6
 Nội dung
Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn,
truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh
trong các lĩnh vực KN; tập huấn cho người hoạt động KN nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
 Hình thức
Thông qua mô hình trình diễn, tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với
thực hành. Thông qua các phương tiện truyền thông: Báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách,
đĩa CD-DVD). Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình,
xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu
tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình. Qua trang thông tin điện tử khuyến nông
trên internet. Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.

 Tổ chức triển khai
Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động KN do các tổ chức KN
đảm trách. Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, CBKN có trình độ đại học trở
lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo
về kỹ năng KN.[3]
b. Thông tin tuyên truyền
Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh
doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí KN, tài liệu KN, hội nghị,
hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền
khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm KN. Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin
của hệ thống thông tin KN. [3]
c. Trình diễn và nhân rộng mô hình
Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp
với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô


7
hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng các mô hình ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững. Chuyển giao kết quả khoa học
và công nghệ từ các MHTD, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng. [3]
d. Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
Tư vấn về:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao
năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm.

- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu
tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa
chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh.
- Cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn. [3]
e. Hợp tác quốc tế về khuyến nông
Tham gia thực hiện HĐKN trong các chương trình hợp tác quốc tế. Trao đổi
kinh nghiệm KN với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế theo quy
định của luật pháp Việt Nam. Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm
công tác khuyến nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình
học tập khảo sát trong và ngoài nước. [3]
2.1.1.5. Các nguyên tắc của khuyến nông
Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của Nhà
nước. Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân trong
HĐKN. Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh
nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân. Xã hội hóa hoạt động khuyến
nông, đa dạng hóa dịch vụ KN để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài tham gia HĐKN. Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng


8
đồng. Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn và
nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau. [11]
2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế
Theo DFID (Department For International Development) sinh kế gồm 3
thành tố chính: Nguồn lực và khả năng con người có được, chiến lược sinh kế và
kết quả sinh kế. Có quan niệm cho rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm
sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở
hữu, thông tin, kĩ năng, các mối quan hệ… (Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được

xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp
với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế
là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của
họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội
và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng. [13]
2.1.2.1. Khái niệm sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987)
tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền vững
khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời
có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và tương lai mà không
gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. [13]
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định
nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng
lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh
tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền
vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ
thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội
khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho
thế hệ tương lai. [12]


9
2.1.2.2. Khái niệm các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan
tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Các
loại nguồn vốn sinh kế gồm vốn về con người, vật chất, tài chính, xã hội, tự
nhiên,…[12]
Vốn con người: con người là cơ sở của nguồn vốn này. Vốn con người bao

gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của
các thành viên trong gia đình, những kĩ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả
năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lý của các thành viên trong gia đình, quỹ thời
gian, hình thức phân công lao động. Đây là yếu tố được xem như là quan trọng nhất
vì nó quyết định khả năng của một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lý các
nguồn vốn khác. [12]
Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội các mối quan hệ với họ hàng,
người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn
hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con
người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau… Việc con người
tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không
nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. [12]
2.1.2.3 Di dân tái định cư trong các công trình thuỷ điện
a) Di dân
Dân số biến động do cơ bản là do tăng tự nhiên và tăng cơ học. Tăng trưởng
tự nhiên của dân số gắn liền với quá trình sinh học sinh ra, tồn tại và mất đi của con
người theo thời gian. Quá trình này thông qua hiện tượng sinh và chết. Di biến động
dân cư còn do tác động cơ học của quá trình di dân. Trong mọi quốc gia, những
luồng di cư tạo nên sự phân bố lại dân cư, đồng thời làm tăng giảm mật độ dân cư
giữa các vùng miền địa lý. [1]
Di dân là quá trình phân bố lại lực lượng lao động, dân cư và là nhân tố quan
trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Di dân và quá trình tập trung dân số ở địa
bàn nơi đến luôn đặt ra những thách thức mới cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã


10
hội bền vững, đặc biệt trong mối quan hệ với các nguồn lực tự nhiên, môi trường
của các vùng miền đất nước.
Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong một
không gian, thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay vĩnh viễn.

Với khái niệm này, di dân đồng nhất với sự di động dân cư. Theo nghĩa hẹp, di dân là
sự di chuyển dân dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác nhằm
thiết lập một nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian nhất định. [1]
Tóm lại, khái niệm di dân có thể được tóm tắt theo các điểm chung như sau:
- Người di dân di chuyển ra khỏi một địa dư nào đó đến nơi khác sinh
sống.
- Người di chuyển bao giờ cũng có những mục đích, họ đến một nơi
nào đó và định cư tại đó trong một thời gian để thực hiện mục đích đó.
- Di dân gắn liền với sự thay đổi công việc, nơi làm việc, công việc
nghề nghiệp, sở thích, lối sống,
b) Tái định cư
Tái định cư là việc phải di chuyển đến một nơi khác để sinh sống, đây là thuật
ngữ chung liên quan tới bị thu hồi đất, mất đất, mất chỗ ở, mất tài sản, mất nguồn
thu nhập hay mất những phương tiện kiếm sống khác. [4]
Tái định cư được hiểu là con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú mới sau khi
rời khỏi nơi cư trú cũ của họ. Thực tế có nhiều lý do mà người dân phải tái định cư và
có thể chia ra thành hai loại: Tái định cư bắt buộc (do những điều kiện khách quan như
chiến tranh, thiên tai, xây dựng công trình, thu hồi đất, ) và Tái định cư tự nguyện (do
nhu cầu người dân muốn cải thiện cuộc sống). Thực tế tại Việt Nam có nhiều hình thức
tái định cư và được tổng hợp thành hai hình thức tái định cư phổ biến như sau [4]:
(1) Tái định cư tập trung theo quy hoạch, kế hoạch chung, có tổ chức (còn gọi
là tái định cư bắt buộc):
- Di dân từ các tỉnh miền Bắc và miền Trung vào Tây Nguyên xây dựng các
vùng kinh tế mới. Hình thức này chủ yếu diễn ra trước năm 1990.
- Xây dựng làng thanh niên lập nghiệp và các khu giãn dân.


11
- Xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia (các công trình thủy điện
tại Tây Nguyên, Sơn La, ).

(2) Di dân tự do (tái định cư tự nguyện): di cư tự phát vào Tây Nguyên từ các
tỉnh miền Bắc và miền Trung, trong đó có cả nhân dân các dân tộc ở miền núi phía
Bắc như Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ, H’Mông. Di dân tự phát diễn ra mạnh ở một số
thời điểm và thường gây áp lực lớn về đất đai.
c) Di dân tái định cư trong các công trình thuỷ điện
Di dân tái định cư trong các công trình thuỷ điện thường là di dân bắt buộc để
giải phóng mặt bằng, thi công công trình thuỷ điện. Các công trình thuỷ điện đều
mang tính quan trọng quyết định đối với sự phát triển của địa phương, khu vực và
quốc gia. Tuy nhiên, chúng cũng làm nảy sinh mâu thuẫn giữa mục đích phát triển
quốc gia lâu dài với quyền lợi của các cộng đồng và cá nhân - những người chịu bất
lợi trước tiên. Các dự án này đều có thể tác động bất lợi tới những người đang sử
dụng các nguồn tài nguyên như đất đai, nguồn nước, hay các loại tài nguyên thiên
nhiên khác và các phương tiện kinh tế, xã hội, văn hoá và tôn giáo liên quan. Điều
quan trọng là phải cân nhắc lợi ích đạt được với cái giá phải trả cho các ảnh hưởng
này bằng cách xem xét các phương án triển khai hoặc không phải di dân, hoặc chỉ
gây gián đoạn nhỏ về kinh tế, xã hội và tìm ra cách để hoà hợp những quyền lợi và
mâu thuẫn nói trên. Trường hợp không tránh khỏi tái định cư, phải tiến hành các
biện pháp cụ thể nhằm đạt được các nội dung như sau:
- Bảo vệ quyền lợi và cuộc sống của những người bị di chuyển do dự án.
- Giảm và đền bù những thiệt hại về tiềm năng kinh tế của người bị ảnh
hưởng, của nền kinh tế khu vực và địa phương.
- Hỗ trợ phát triển tiềm năng kinh tế, xã hội và văn hoá cho các cộng đồng và
người bị ảnh hưởng.
2.1 Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Vài nét về tổ chức hoạt động khuyến nông trên thế giới
Trên thế giới khuyến nông đã ra đời rất sớm đặc biệt là các nước có nền nông
nghiệp phát triển và được tiến hành từ các tổ chức:


12

Các hội nông nghiệp: Hội nông nghiệp đầu tiên thực hiện khuyến nông ở
Scotlen (1723 - 1743), sau đó là hội của Pháp (1761), ở Anh, Mỹ (1784).
Trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp: Đại học Cambridge - Anh
(1866), các lớp nông dân lớn tuổi ở Mỹ (1880).
Các tổ chức phi chính phủ: Nhiều chính quyền ở địa phương đã tài trợ cho
các tổ chức làm khuyến nông từ 1850, sau đó chính phủ đã trực tiếp quản lý các
hoạt động khuyến nông hình thành hệ thống khuyến nông quốc gia.
Các nước phát triển ở Châu Âu (đặc biệt là ở Anh) từ năm 1600 - 1700 đã có
nhiều tài liệu hướng dẫn về các chương trình giảng dạy, làm thực hành trong việc
trồng cây, chăn nuôi, xe tơ, dệt vải…
Hoạt động khuyến nông ở một số nước Châu Âu có nền nông nghiệp phát triển.
+ Mỹ
Năm 1845 tại Ohio, N.S.Townshned chủ nhiệm khoa Nông học đề xuất việc tổ
chức những câu lạc bộ nông dân tại các quận, huyện và sinh hoạt định kỳ. Đây là tiền
thân của khuyến nông Mỹ. Năm 1891 Bang New York dành 10.000 đôla cho khuyến
nông đại học. Năm 1892 Trường đại học Chicago, trường Wicosin bắt đầu tổ chức
chương trình khuyến nông đại học. Năm 1907, có 42 trường đại học trong 39 Bang đã
thực hiện công tác Khuyến nông. Năm 1910, có 35 trường Đại học đã có Bộ môn
khuyến nông. Năm 1914 tổ chức khuyến nông được hình thành chính thức ở Mỹ, có
1861 hội nông dân với 3.050.150 hội viên. Thuật ngữ Extension Education đã được sử
dụng để chứng tỏ rằng đối tượng giáo dục của trường đại học không nên chỉ hạn chế ở
những sinh viên do nhà trường quản lý, mà nên mở rộng tới những người đang sống ở
khắp nơi trên đất nước. [4] Cho tới nay Mỹ là nước có nền nông nghiệp rất phát triển
với chỉ 6% dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp nhưng năng suất và sản lượng nông
nghiệp của Mỹ vẫn đạt mức cao. Điển hình là sản lượng đậu tương năm 1985 là 55
triệu tấn, tới năm 2001 sản lượng đậu tương của Mỹ đã tăng lên 70 triệu tấn cho đến
nay Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới, hàng năm xuất khẩu 16,9 triệu
tấn chiếm 54% tổng khối lượng xuất khẩu đậu tương thế giới.
Hoạt động khuyến nông của một số nước châu Á



13
+ Ấn Độ
Tại Ấn Độ tổ chức khuyến nông ra đời từ những năm 1950 tổ chức đào tạo theo
5 cấp: cấp Quốc gia, cấp vùng, cấp bang, cấp huyện và cấp xã. Do làm tốt công tác
khuyến nông cho nên Ấn Độ đã có một nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ. Mở đầu
là cuộc “Cách mạng xanh” đã giải quyết cơ bản về vấn đề lương thực. Sau đó là “Cách
mạng trắng” với phong trào sản xuất sữa và hiện tại nền nông nghiệp Ấn Độ đang thực
hiện cuộc “Cách mạng nâu” đó là phát triển chăn nuôi trâu, bò. [4]
2.2.2. Hoạt động khuyến nông ở Việt Nam
2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển khuyến nông ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ thời vua Hùng cách đây 2000 năm đã trực tiếp dạy dân làm
nông nghiệp: Gieo hạt, cấy lúa, mở các cuộc thi để các hoàng tử, công chúa có cơ
hội trổ tài. Triều vua Lê Thái Tông triều đình đặt tên chức Hà Đê sứ và khuyến
nông sứ đến cấp phủ huyện và từ năm 1492 mỗi xã có một xã trưởng phụ trách
nông nghiệp và đê điều. Triều đình ban bố chiếu khuyến nông, chiếu lập đồn điền
và lần đầu tiên sử dụng từ khuyến nông trong bộ luật Hồng Đức. Thời vua Quang
Trung từ năm 1789 sau khi thắng giặc ngoại sâm ban bố ngay “chiếu khuyến nông”
nhằm phục hồi dân phiêu tán, khai khẩn ruộng đất bỏ hoang. [4]
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 thành công Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt
quan tâm tới nông nghiệp, Người kêu gọi quốc dân “tăng gia sản xuất”. Ngày
2/3/1993 chính phủ ra nghị định 13/CP về công tác khuyến nông. Bắt đầu hình
thành hệ thống khuyến nông từ Trung ương đến địa phương. Ngày 18/7/ 2003 chính
phủ ban hành Nghị định 86/NĐ-CP cho phép tách cục Khuyến nông - Khuyến lâm
thành hai đơn vị đó là cục Nông nghiệp và Trung tâm khuyến nông quốc gia. Ngày
26/4/2005 chính phủ ban hành nghị định số 56/CP-NĐ về khuyến nông khuyến ngư.
Ngày 08/01/2010 chính phủ ra Nghị định 02/CP-NĐ về công tác khuyến nông thay
thế cho nghị định số 56/2005/NĐ- CP về khuyến nông, khuyến ngư.
2.2.2.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Việt Nam
Theo nghị định số 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông, ban hành ngày

08/01/2010. Hệ thống tổ chức khuyến nông được tổ chức như sau:


14
a. Tổ chức khuyến nông Trung ương
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định.
b. Tổ chức khuyến nông địa phương
- Tổ chức khuyến nông địa phương được quy định như sau:
+ Ở cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có trung tâm khuyến
nông là đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Ở cấp huyện (huyện, quận và thị xã, thành phố có sản xuất nông nghiệp
thuộc cấp tỉnh) có trạm khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Ở cấp xã (xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp) có khuyến nông
viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc địa bàn khó khăn, ít
nhất 01 khuyến nông viên cho các xã còn lại.
+ Ở thôn (thôn, bản, ấp, phum, sóc) có cộng tác viên khuyến nông và câu lạc
bộ khuyến nông.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức khuyến
nông địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định.
c. Tổ chức khuyến nông khác
- Tổ chức khuyến nông khác bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức khoa học, giáo dục đào
tạo, hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có tham
gia hoạt động khuyến nông trên lãnh thổ Việt Nam.
- Tổ chức khuyến nông khác thực hiện các nội dung hoạt động khuyến

nông theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật liên quan.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức khuyến
nông khác thuộc tổ chức, cá nhân nào do tổ chức, cá nhân đó quy định.


15
2.2.2.3 Vấn đề di dân tái định cư thủy điện ở việt nam
Chủ trương của Đảng và các chính sách của Nhà nước liên quan đến tái định
cư ở Việt Nam. Hiện tại Việt nam chưa có các quy định cụ thể và thống nhất về di
dân - tái định cư nói chung và triển khai thực hiện công tác này. Các kế hoạch di
dân tái định cư thường được xây dựng tùy theo điều kiện cụ thể của dự án và khả
năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, chủ trương, chính sách của Đảng cũng khẳng định
tất cả các phương án tái định cư đều phải đảm bảo “bảo đảm cho người dân có cuộc
sống nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ”
Trước năm 1993, Nhà nước có thể thu hồi đất mà không đền bù gì hoặc chỉ
đền bù cho chính quyền địa phương hoặc tổ chức tập thể đã được cấp đất. Cơ sở
pháp lý cho chính sách tái định cư dần dần được hình thành với sự ra đời của Hiến
pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 1993, kèm theo đó là hướng dẫn thực hiện
trong Nghị định 22/1998/NĐ-CP, cùng với những cải thiện trong Luật Đất đai năm
2003. Cho đến nay, luật đã quy định là phải đền bù những thiệt hại về đất và các tài
sản kèm theo đất. Các biện pháp hỗ trợ ổn định mức sống của những đối tượng bị
ảnh hưởng đã được đưa ra với nguyên tắc chung là nơi tái định cư phải có điều kiện
sống ít nhất là ngang bằng hoặc tốt hơn.
Dưới đây là tóm tắt một số văn bản pháp luật về tài nguyên thiên nhiên, đất
đai và các chính sách liên quan đến đền bù, TĐC từ năm 1993.
- Luật Đất đai 1993.
- Nghị định 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quy định đền
bù những thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 87/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về giá đất.
- Nghị định 17/NĐ-CP ngày 21/3/1998 điều chỉnh Phần 2, Điều 4 của

Nghị định 87/CP về quy định khung giá các loại đất.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, bao gồm cả đất thu hồi cho các dự án phát triển. Đây là cơ sở pháp lý
để xây dựng chính sách (cả tạm thời và chính thức) cho việc triển khai công tác tái


16
định cư ở các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi trên cả nước.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện Luật Đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP, hướng dẫn phương pháp xác định
giá đất và tổ chức thực hiện.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP về đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Quyết định 459/QĐ-TTg ngày 12/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ
qui định về bồi thường di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La.
- Quyết định số 02/2007/QĐ - TTG ngày 09/01/2007 của thủ tướng
chính phủ về việc ban hành quy định bồi thường và hỗ trợ định cư dư án thủy điện
sơn la
2.2.2.4 Vấn đề di dân tái định cư thủy điện tại tỉnh điện biên
Điện biên là một tỉnh nằm trên địa bàn có nhiều thủy điện lớn được xây dựng.
Các công trình thủy điện tác động không ít đến tình hình kinh tế và xã hội của tỉnh.
Thực hiện các chủ chương chính sách quả Đảng và nước kết hợp với ổn định
tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội tỉnh Điện Biên rất quan tâm và chú trọng
đến công cuộc di dân - tái định cư ổn định cho cuộc sông của người dân tái định cư
thủy điện.
Dưới đây là tóm tắt một số văn bản được tình điện biên ban hành về vấn đề đi

dân - tái định cư.
- Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 22 thang 06 năm 2007 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định cụ thể một số điều về bồi thường
hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La.

×