Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp chống ô nhiễm môi trường không khí nhằm mục tiêu Phát Triển Bền Vững thị xã Uông Bí tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.93 KB, 89 trang )

Giải pháp chống ô nhiễm môi trường không
khí nhằm mục tiêu Phát Triển Bền Vững thị xã
Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.


Danh mục các chữ viết tắt
BVMT: Bảo vệ môi trường
GĐ: Giai đoạn
GEF: Quỹ môi trường toàn cầu
KHCN: Khoa học công nghệ
KT- XH: Kinh tế - xã hội
HĐ: Hoạt động
PTBV: Phát triển bền vững
QH: Quy hoạch
TCCP: Tiêu chuẩn cho phép
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND: Uỷ ban nhân dân
WCED: U ỷ ban môi trường và phát triển thế giới
Danh mục bảng, biểu và mô hình
1. Mô hình Phát triển bền vững
2. Danh mục các khoáng sản thị xã Uông Bí
3. Dự tính lượng bụi thải ra của một số hoạt động chính của Th ị xã
Uông Bí.
4. Dự báo lượng khí thải của một số hoạt động trên địa bàn thị xã Uông

5. Ước tính tổng lượng chất thải gây ô nhiễm không khí Uông Bí.
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế thì các nước đang phát triển
ngày nay đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra khá trầm
trọng. Thực tế cho thấy là nhiều nước đang phát triển đã thực sự bị dồn vào thế


buộc phải chống lại nạn ô nhiễm công nghiệp. Các nhà máy đang hoạt động sạch
hơn so với 1 thập kỷ trước đây, và tổng phát thải đang bắt đầu giảm kể cả ở những
vùng mà công nghiệp đang tiếp tục tăng trưởng rất nhanh. Đã bắt đầu có các hoạt
động làm sạch môi trường do các nước đang phát triển cho rằng lợi ích của việc
kiểm soát ô nhiễm lớn hơn rất nhiều so với các chi phí. Sự nhận thức này đã thúc
đẩy nhiều nước thông qua các chiến lược đổi mới lôi kéo sự tham gia của cộng
đồng, các nhà đầu tư và các nhà cải cách chính sách kinh tế vào trận chiến chống
lại nạn ô nhiễm môi trường. Về phần mình, những cơ sở gây ô nhiễm cũng khám
phá ra rằng không có chỗ cho họ ẩn nấp nữa và cũng chứng tỏ rằng họ cũng có thể
giảm ô nhiễm một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo sản xuất có lãi nếu những
người làm quản lý môi trường đưa ra những khích lệ đích đáng. Ô nhiễm công
nghiệp vẫn tiếp tục là một cái giá quá đắt đối với các nước đang phát triển nhưng
không có lý do gì để tiếp tục coi ô nhiễm công nghiệp như là cái giá phải trả cho sự
phát triển. Phát triển bền vững hơn lúc nào hết đã khẳng định trở thành sự lựa chọn
chiến lược hết sức đúng đắn.
Uông Bí là một thị xã nằm ở phía tây của vùng mỏ Quảng Ninh có trữ lượng
than đá rất lớn (690 triệu tấn, chiếm 46% lượng than toàn tỉnh Quảng Ninh). Cũng
giống như nhiều địa phương khác trong tỉnh, cùng với sự phát triển của ngành công
nghiệp năng lượng than, nhiệt điện thì môi trường Uông Bí đang bị ô nhiễm trầm
trọng. Trong đó, ô nhiễm không khí là hình thức ô nhiễm nổi cộm và có tác động
lớn nhất đối với cuộc sống của người dân nơi đây. Là sinh viên kinh tế, trong thời
gian thực tập cuối khoá học được tiếp xúc với vấn đề rất đáng quan tâm này, em
xin được đóng góp cái nhìn và một số ý kiến của bản thân góp phần thực hiện mục
tiêu chống ô nhiễm môi trường không khí để Uông Bí có thể phát triển nhanh và
bền vững tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của thị xã.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng môi trường và công tác quản lý bảo vệ
môi trường, qua đó đưa ra đánh giá về những mặt đã làm được cũng như những
vấn đề còn hạn chế của công tác môi trường thị xã Uông Bí. Từ đó, đề tài đề xuất
một số giải pháp để chống ô nhiễm môi trường không khí nhằm hiện thực hoá mục

tiêu phát triển bền vững của Uông Bí, đô thị phía tây tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là môi trường không khí thị xã _một bộ
phận quan trọng và còn nhiều yếu kém trong cực môi trường của quá trình phát
triển bền vững Uông Bí. Đối tượng nghiên cứu cụ thể bao gồm: thực trạng môi
trường không khí và công tác bảo vệ môi trường không khí Uông Bí thời gian qua.
Trong phạm vi của đề tài không nghiên cứu tất cả vấn đề môi trường mà chỉ
tập trung vào môi trường không khí, một bộ phận môi trường có tình trạng ô nhiễm
nổi cộm nhất hiện nay tại Uông Bí.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh và
phương pháp thống kê….trên cơ sở lý thuyết đã được học và đặc biệt là thu thập số
liệu thống kê tại cơ quan thực tập bao gồm các bản quy hoạch, báo cáo, Nghị
quyết, Nghị định của Chính Phủ, Bộ kế hoạch & đầu tư, Sở tài nguyên và môi
trường Quảng Ninh …
5. Kết cấu của đề tài.
Bố cục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết của vấn đề chống ô nhiễm môi trường không khí thị
xã Uông Bí.
Chương 2: Thực trạng môi trường không khí, quản lý và bảo vệ môi trường
không khí thị xã Uông Bí.
Chương 3: Một số giải pháp chống ô nhiễm môi trường nhằm mục tiêu phát
triển bền vững thị xã Uông Bí.
CHƯƠNG I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ CHỐNG Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG KHÔNG KHÍ THỊ XÃ UÔNG BÍ
1.1. Ô nhiễm môi trường không khí với yêu cầu phát triển bền vững
1.1.1. Yêu cầu phát triển bền vững (PTBV)
Phát triển bền vững là một khái niệm được nảy sinh từ sau cuộc khủng hoảng
môi trường và ngày càng trở thành trung tâm của sự phát triển trong mọi lĩnh vực
khi xã hội bước vào thế kỉ 21. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một định nghĩa nào

đầy đủ và thống nhất về PTBV. Theo Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát
triển (WCED) thì: PTBV là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai.
PTBV bao gồm 3 thành phần chính là: bền vững kinh tế, bền vững xã hội và
bền vững về môi trường.
Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu và được nhắc tới đầu tiên
trong PTBV. Đó trước hết là sự phát triển về kinh tế để có thể đảm bảo cho những
nhu cầu tối thiểu của con người. Tuy nhiên cùng với sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế thế giới thì PTBV còn đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong
đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và
quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được
chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố mới được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh
vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một
số ít trong giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những
quyền cơ bản của con người.
Khía cạnh xã hội của PTBV yêu cầu chú trọng vào sự phát triển công bằng và
xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm
năng bản thân. Như vậy, trên khía cạnh xã hội PTBV bao hàm việc cải thiện giáo
dục, chăm lo sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo
ra sự công bằng về quyền sử dụng ruộng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu
nhập cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Khía cạnh môi trường trong PTBV ngày nay không còn được coi là một vấn
đề thứ yếu như trong một số thập niên của thế kỷ trước nữa. Bền vững môi trường
đã trở thành một đòi hỏi cấp bách và tất yếu khi loài người đã đạt đến một sự phát
triển kinh tế và xã hội nhất định. Cần duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường
tự nhiên với sự khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho
phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống
trên trái đất.
Hình1. Mô hình phát triển bền vững

Phát triển bền vững chính là trung tâm, là sự hài hoà của các giá trị kinh tế -
xã hội - môi trường… trong quá trình phát triển. Mỗi mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội hay môi trường có vị trí riêng song nó được gắn liền với các mục tiêu còn
lại. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối ưu cho cả nhu cầu
hiện tại và tương lai vì xã hội loài người.
Trong những năm qua ở nước ta cũng như nhiều nước đang phát triển khác
nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên đã bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và
kém hiệu quả. Các nước đang phát triển chiếm ½ diện tích lục địa nhưng lại là nơi
sinh sống của ¾ dân số thế giới, đây cũng là khu vực rất giàu tài nguyên thiên
nhiên nhất là tài nguyên khoáng sản – cơ sở nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng để
phát triển công nghiệp. Việc khai thác và chế biến khoáng sản có vị trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế ở các nước đang phát triển, đó là nguồn xuất khẩu chủ
yếu để thu ngoại tệ. Việc khai thác các mỏ khoảng sản mà không chú trọng đến các
biện pháp bảo vệ môi trường ở hầu hết các nước này đã làm cho nguồn nước, đất,
không khí, sinh vật ở các khu vực có tài nguyên bị phá hoại trầm trọng.
BỀN VỮNG
KINH TẾ
BỀN VỮNG
MÔI TRƯỜNG
BỀN VỮNG
XÃ HỘI
PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
Một trong những lý do dẫn đến PTBV trở thành một viễn cảnh “xa vời” của
các nước đang phát triển như Việt Nam là do hệ thống chính sách và công cụ pháp
luật chưa đồng bộ để có thể kết hợp hiệu quả giữa 3 mặt của sự phát triển bền
vững: kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này nhưng có thể nói sự yếu kém về năng lực và hạn chế về kinh nghiệm của
bộ máy lập pháp, hành pháp là một nguyên nhân chủ quan quan trọng. Cần khắc
phục nhanh chóng điểm yếu này trong giai đoạn phát triển tiếp theo nếu các nước

đang phát triển không muốn ngày càng gia tăng khoảng cách tụt hậu so với các
nước phát triển.
Phát triển bền vững là một nội dung rất rộng và có tác động toàn diện đến mọi
mặt của đời sống xã hội. Sự quan trọng và phức tạp của nó đòi hỏi tất cả các thành
phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực
hiện nhằm mục đích dung hòa ba lĩnh vực của PTBV: kinh tế, xã hội, môi trường.
Không một quốc gia nào có thể đảm bảo sự phát triển bền vững cho riêng mình
trong thế cô lập với phần còn lại của thế giới kể cả các nước phát triển.
Trong một thời kỳ cụ thể, người ta có thể ưu tiên phát triển một mặt nào đó
của PTBV, song mức độ và thời hạn của sự ưu tiên đó chỉ có giới hạn. Từ những
bài học kinh nghiệm thực tiễn con người đã cảnh giác và tìm chiến lược phát triển
mới, đúng đắn cho mình đó là: coi các vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường là ba yếu tố cấu thành của xã hội. PTBV trở thành nhu
cầu cấp bách và xu thế phát triển tất yếu của hầu hết các nước trên thế giới.
1.1.2. Bền vững về môi trường
Vấn để ô nhiễm môi trường đang từng ngày trở thành vấn đề đáng lưu tâm
song song với sự đi lên nhanh chóng của nền kinh tế. Thu nhập bình quân đầu
người đang tăng lên không ngừng cùng với việc môi trường cũng ngày càng đứng
trước những thách thức lớn hơn. Có thể khẳng định rằng tăng trưởng kinh tế là
điều kiện cần cho phát triển, chứ không đồng nghĩa với phát triển, nhất là PTBV.
Môi trường tự nhiên và sản xuất xã hội quan hệ khăng khít, chặt chẽ, tác động
lẫn nhau trong thế cân đối thống nhất: môi trường tự nhiên cung cấp nguyên liệu
và không gian cho sản xuất xã hội. Sự giàu nghèo của mỗi nước phụ thuộc khá
nhiều vào nguồn tài nguyên, rất nhiều quốc gia phát triển chỉ trên cơ sở khai thác
tài nguyên để xuất khẩu đổi lấy ngoại tệ, thiết bị công nghệ hiện đại... Môi trường
và nhất là bền vững môi trường có vai trò quyết định đối với sự PTBV về KT -XH
ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương vì:
Thứ nhất, môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng
“đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống.
Hoạt động sản xuất là một quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên

liệu, vật tư, thiết bị máy móc, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật, sức lao động của con
người để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Các hoạt động sống cũng vậy, con người cũng
cần có không khí để thở, cần có nhà để ở, cần có phương tiện để đi lại, cần có chỗ
vui chơi giải trí, học tập nâng cao hiểu biết… Những cái đó không gì khác là các
yếu tố môi trường. Như vậy, chính các yếu tố môi trường là “đầu vào” của quá
trình sản xuất và các hoạt động sống của con người. Hay nói cách khác môi trường
là “đầu vào” của sản xuất và đời sống.
Ngược lại, môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa đựng, đồng hóa “đầu ra”
các chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và đời sống. Quá trình sản xuất
thải ra môi trường rất nhiều chất thải (bụi, khí thải, nước thải, chất thải rắn). Trong
các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây
ra các sự cố về môi trường. Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người
cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không được
xử lý tốt cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Như vậy muốn môi
trường bền vững thì phải làm thế nào để hạn chế được nhiều nhất các chất thải, đặc
biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động tiêu cực đối với môi trường.
Thứ hai, môi trường liên quan đến tính ổn định và bền vững của sự phát triển
KT-XH.
Phát triển KT-XH là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội,
nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân cũng như
của cả loài người trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối
quan hệ chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát
triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Trong hệ thống KT-XH, hàng hóa được di chuyển từ sản xuất đến lưu thông,
phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu, năng lượng,
sản phẩm, chất thải. Các thành phần đó luôn luôn tương tác với các thành phần tự
nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa bàn đó. Tác động
của con người đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự
nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho quá trình cải tạo đó, nhưng cũng có thể gây

ra ô nhiễm môi trường tự nhiên.
Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển KT-
XH thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên _đối tượng của sự phát triển
KT-XH hoặc gây ra các thảm họa, thiên tai đối với các hoạt động KT-XH trong
khu vực. Ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu hướng
gây ô nhiễm môi truờng khác nhau:
Ô nhiễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các nước giàu hiện sử dụng 80%
tài nguyên và năng lượng của loài người. Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh,
hoạt động của quá nhiều các phương tiện giao thông vận tải đã tạo ra một lượng
lớn chất thải độc hại vào môi trường (đặc biệt là khí thải). Hiện nay việc có được
mua bán hay không quyền phát thải khí thải giữa các nước đang là đề tài tranh luận
chưa ngã ngũ trong các hội nghị thượng đỉnh về môi trường, các nước giàu vẫn
chưa thực sự chia sẻ tài lực với các nước nghèo để giải quyết những vấn đề có liên
quan tới môi trường.
Ô nhiễm do nghèo đói: Mặc dù chiếm tới 80% dân số thế giới, song chỉ sử
dụng 20% tài nguyên và năng lượng của thế giới, nhưng những người nghèo khổ ở
các nước nghèo chỉ có con đường duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên:
rừng, khoáng sản, đất đai… mà đa số các loại tài nguyên này không có khả năng
hoàn phục. Nghèo đói là thách thức lớn nhất đối với công tác BVMT hiện nay. Do
vậy, để giải quyết vấn đề môi trường, trước hết các nước nghèo phải giải quyết
triệt để nghèo đói.
Để phát triển, dù là giàu có hay nghèo đói đều tạo ra khả năng gây ô nhiễm
môi trường, vấn đề ở đây là phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển và
BVMT. Để PTBV không được khai thác quá mức dẫn tới hủy hoại tài nguyên, môi
trường; thực hiện các giải pháp sản xuất sạch, phát triển sản xuất đi đôi với các giải
pháp xử lý môi trường; bảo tồn các nguồn gen động vật, thực vật; bảo tồn đa dạng
sinh học; không ngừng nâng cao nhận thức của nhân dân về BVMT...
Thứ ba, môi trường có liên quan tới tương lai của đất nước, dân tộc.
Như trên đã nói, BVMT chính là để giúp cho sự phát triển kinh tế cũng như
xã hội được bền vững. KT-XH phát triển giúp chúng ta có đủ điều kiện để đảm bảo

an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ quyền của dân tộc. Điều đó lại tạo điều
kiện ổn định chính trị xã hội để KT-XH phát triển. BVMT là việc làm không chỉ có
ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn, cao cả hơn là nó có ý nghĩa cho tương lai. Nếu
một sự phát triển mang lại những lợi ích kinh tế trước mắt mà khai thác cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường, làm cho các thế hệ sau không còn điều
kiện để phát triển mọi mặt thì sự phát triển đó không được gọi là bền vững. Thế hệ
hôm nay không quan tâm tới, không làm tốt công tác BVMT, làm cho môi trường
bị hủy hoại thì các thế hệ trong tương lai chắc chắn sẽ phải gánh chịu những hậu
quả do môi trường mang lại.
1.1.3. Ô nhiễm môi trường không khí, yếu tố ảnh hưởng đến bền vững môi
trường.
1.1.3.1. Ô nhiễm môi trường
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương
thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết
cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không
gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai
thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên đã làm cho môi
trường bị phá vỡ sự cân bằng và khả năng tự phục hồi vốn có của nó. Ô nhiễm môi
trường chính là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học...
Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác.
Có rất nhiều hình thức ô nhiễm môi trường là: ô nhiễm không khí, ô nhiễm
nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm phóng xạ, ô nhiễm sóng… Ô nhiễm không khí chính
là một dạng của ô nhiễm môi trường, là một hình thức ô nhiễm rất phổ biến và có
tác hại nghiêm trọng đối với cuộc sống của con người. Trong số các loại ô nhiễm
môi trường thì ô nhiễm không khí là dễ lan truyền nhất, chỉ một lượng nhỏ khí thải
độc hại được thải vào bầu không khí thì sẽ được lan truyền đi rất nhanh, tác hại trở
nên rất khó kiểm soát. Ô nhiễm không khí đặc biệt do tác động xấu của con người
trong khai thác tự nhiên cũng đã kéo theo rất nhiều những tác động nghiêm trọng
khác nữa đối với đời sống của chính con người.
1.1.3.2. Ô nhiễm không khí và các yếu tố ảnh hưởng.

Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi,
có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa.
Các dấu hiệu và tiêu chí đánh giá ô nhiễm môi trường không khí.
Dấu hiệu: có thể phát hiện ra ô nhiễm không khí thông qua những dấu hiệu
bất thường của một trong các yếu tố sau: sức khoẻ con người, đời sống sinh vật,
khí hậu, hiệu ứng nhà kính, mưa axit, mỏng màn ozôn và ảnh hưởng lên vật liệu.
Sự thay đổi của các yếu tố trên có thể được nhận thấy một cách dễ dàng nhưng
cũng có thể phải cần đến những chuyên gia, các nhà khoa học với những thiết bị
công nghệ đo lường hiện đại.
Tiêu chí đánh giá ô nhiễm môi trường không khí: thường căn cứ trên 5 tiêu chí,
bao gồm: Bụi có kích thước nhỏ hơn 10 micron (PM10), khí SO
2
, NO
2
, CO và O
3
.
Trong đó bụi là chất ô nhiễm rất nguy hiểm vẫn ít được biết đến. Các hạt bụi kích
thước nhỏ có khả năng đi sâu vào phổi và gây nên những bệnh về đường hô hấp rất
nghiêm trọng có thể dẫn tới tử vong. Theo 1 nghiên cứu của ngân hàng thế giới
năm 2000 cho thấy tại 4 thành phố lớn của Trung Quốc là Trùng Khánh, Bắc Kinh,
Thượng Hải và Thẩm Dương mỗi thành phố đã có khoảng 10.000 người chết trước
khi trưởng thành do bị nhiễm bụi.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường nói chung và môi trường không
khí nói riêng đều do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành. Tiêu chuẩn
đang được áp dụng phổ biến hiện nay được ban hành vào ngày 25 tháng 6 năm
2002 (Quyết định 35/2002/QĐ-BKHCNMT về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng). QĐ này gồm 12 tiêu chuẩn liên quan
đến chất lượng không khí.

Có 2 nguồn gốc chính gây ô nhiễm môi trường không khí là nguồn tự nhiên
và nguồn nhân tạo.
Nguồn tự nhiên: do các hoạt động như núi lửa, cháy rừng, bão bụi, và các quá
trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên gây nên.
Nguồn nhân tạo: nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là
do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các
phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây
ra:
Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các
nhà máy vào không khí.
Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các
đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và
thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: khai thác
khoáng sản, nhiệt điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện
kim; thực phẩm; các xí nghiệp cơ khí; các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ;
giao thông vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người.
1.2. Sự cần thiết chống ô nhiễm môi trường không khí ở thị xã Uông Bí.
1.2.1. Giới thiệu chung về thị xã Uông Bí.
Uông Bí là thị xã nằm ở phía tây nam của tỉnh Quảng Ninh trên trục đường
quốc lộ 18A, cách Hà Nội 120km, Hải Phòng 29km và cách thành phố Hạ Long
40km về phía tây. Thị xã Uông Bí nằm trên trục đường tam giác tăng trưởng kinh
tế trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh; là
đầu mối giao lưu giữa 3 tuyến đường giao thông chính:
Đường 18A nối Hà Nội (trung tâm hành chính, văn hoá, giáo dục, trung tâm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao lưu quốc tế của cả nước) với Hạ Long
(trung tâm du lịch, cảng biển, công nghiệp than điện, giao lưu quốc tế).
Đường 10 qua Hải Phòng (trung tâm du lịch, cảng biển, công nghiệp), Ninh
Bình, Nam Định, Thái Bình với Quảng Ninh (Uông Bí).
Đường 18B đang trong giai đoạn xây dựng (có đoạn qua Uông Bí) sẽ là tuyển

đường giao thông huyết mạch nối Hà Nội với Hạ Long góp phần rất lớn vào phát
triển kinh tế trong toàn vùng kinh tế trọng điểm phía bắc.
Uông Bí nằm trong chuỗi đô thị phát triển năng động của tỉnh Quảng Ninh
thuộc hành lang quốc lộ 18: Đông Triều - Mạo Khê - Uông Bí - Hạ Long - Cẩm
Phả tạo thành mạng lưới đô thị quan trọng của tỉnh Quảng Ninh. Do đó thị xã có
nhiều thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội, thu hút vốn đầu tư trong
nước và quốc tế, được đánh giá là một trong những địa bàn chiến lược quan trọng
trong phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ninh.
Uông Bí nói riêng và Quảng Ninh nói chung vẫn được biết đến là một địa
danh rất giàu tài nguyên thiên nhiên, trong đó đáng kể nhất phải kể đến là tài
nguyên khoáng sản và tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch: Uông Bí là một mắt xích quan trọng trong hệ thống cảnh
quan du lịch và di tích lịch sử của cả vùng từ Côn Sơn - Kiếp Bạc đến Bãi Cháy,
Bái Tử Long; là một trong 4 trung tâm du lịch lớn của Quảng Ninh. Khu du lịch,
danh thắng, văn hoá Yên Tử ở sườn nam dãy Yên Tử có sự kết hợp hài hoà giữa
chiều sâu lịch sử với vẻ đẹp của thiên nhiên, là một trong những trung tâm phật
giáo của cả nước. Quần thể này trải dài trên 25km tính từ điểm xuất phát là hồ Yên
Trung đến điểm nút chùa Đồng ở đỉnh cao 1068m. Yên Tử là một tài sản vô giá về
văn hoá và lịch sử, một thắng cảnh thiên nhiên đặc sắc thiên phú cho thị xã Uông
Bí.
Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản là thế mạnh của thị xã Uông Bí. Qua điều
tra khảo sát, khoáng sản lớn nhất của Uông Bí là than với trữ lượng rất lớn. Mỏ
than Vàng Danh trên địa bàn thị xã thuộc vùng than Đông Triều - Mạo Khê - Uông
Bí có trữ lượng 690 triệu tấn (trữ lượng cả vùng là 1,5 tỷ tấn). Đây là mỏ than có
điều kiện khai thác hầm lò và một phần lộ thiên, chất lượng than tốt với nhiệt
lượng là 7943 – 8217 kcal/kg.
Ngoài than, Uông Bí còn có các khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng
như: đá, cát, sỏi, đá vôi, đá sét… phục vụ yêu cầu phát triển không chỉ trên địa bàn
mà cho cả các khu vực lân cận, tạo nên cơ cấu công nghiệp khá đa dạng cho thị xã.
Bảng1: Danh mục các khoáng sản của thị xã Uông Bí

Stt Tên khoáng
sản
Trữ lượng Địa danh
1 Than đá 690 triệu tấn Uông Bí
2 Đá vôi 28 – 30 triệu
tấn
Xã Phương
Nam
3 Đá sét 595.000 tấn Bãi Sỏi
(Nguồn: Thuyết minh điều chỉnh QH chung thị xã Uông Bí tỉnh QN đến2020)
Chính vì vậy cơ cấu kinh tế của thị xã được hình thành tập trung vào các
ngành công nghiệp (khai thác chế biến than và sản xuất điện, vật liệu xây dựng),
du lịch. Công nghiệp là ngành sản xuất chính trên địa bàn thị xã và đã có sự phát
triển khá mạnh. Tuy nhiên sự phát triển công nghiệp như hiện nay vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng của thị xã. Cơ cấu công nghiệp thiên về công nghiệp khai
khoáng, năng suất lao động còn khá thấp đây lại là những ngành gây nên tình trạng
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của Uông Bí. Các sản phẩm công nghiệp đóng
góp vào thu nhập của Uông Bí bao gồm than, điện và một số sản phẩm chế biến,
trong đó công nghiệp khai thác chiếm 52,9% tổng giá trị sản xuất ngành công
nghiệp, công nghiệp chế biến chiếm17,4%. Điều này đã đặt Uông Bí trước thách
thức rất lớn trong việc vừa phải duy trì phát triển kinh tế, xã hội vừa phải bảo đảm
về vần đề môi trường trong việc theo đuổi mục tiêu PTBV.
Thị xã Uông Bí còn là trung tâm giáo dục, đào tạo nghề của tỉnh. Hiện nay
trên địa bàn có 3 trường cao đẳng, 3 trường trung học chuyên nghiệp, 1 trường kỹ
thuật quân sự. Hàng năm đào tạo hơn 14.000 người có trình độ đại học, cao đẳng,
trung học.
Do đặc thù về vì trí địa lý Uông Bí hầu như có đủ các loại hình giao thông
bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ với một số cảng sông quan trọng. Hệ
thống đường sắt và đường bộ có nhiều điểm giao cắt với đô thị gây ách tắc không
an toàn nhất là những khi có xe, tàu than chạy qua. Ngoại trừ quốc lộ 18A có chất

lượng khá tốt và một số đường nhánh được bê tông hoá, phần lớn đường giao
thông còn ở tình trạng chất lượng kém. Đường đô thị còn ít, chất lượng xấu cần
được đầu tư lớn để nâng cấp.
Uông Bí vẫn được biết đến là một điểm đen về ô nhiễm môi trường của tỉnh
Quảng Ninh. Những vấn đề môi trường thị xã còn tồn tại rất nghiêm trọng và đang
tiếp tục diễn ra với tốc độ nhanh hơn, phạm vi rộng hơn, tầm ảnh hưởng ngày càng
lớn hơn. Tình trạng ô nhiễm môi trường đáng báo động diễn ra trên tất cả các
phương diện: ô nhiễm không khí bởi bụi than, khói nhà máy điện; ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm đất…
1.2.2. Mục tiêu PTBV thị xã Uông Bí và yêu cầu chống ô nhiễm môi trường
nói chung và môi trường khí bụi nói riêng.
1.2.2.1. Mục tiêu PTBV thị xã Uông Bí
Sự phát triển lâu dài và ổn định của một quốc gia hay địa phương chỉ có thể
đạt được dựa trên một sự cân bằng nhất định của ba mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi
trường. Càng ngày sự lựa chọn con đường phát triển theo hướng bền vững lại càng
khẳng định là một sự lựa chọn mang tính chiến lược đúng đắn. Cũng theo sự lựa
chọn này, Uông Bí đã xây dựng cho mình mục tiêu phát triển bền vững như sau:
- Xây dựng thị xã Uông Bí là một trung tâm công nghiệp, khai thác than, cơ
khí, điện; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; trung tâm đào tạo dạy nghề tiểu
vùng phía tây của tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng thị xã trở thành một trung tâm du lịch – văn hoá lịch sử tâm linh
phía tây lớn nhất của tỉnh.
- Đổi mới trong phát triển kinh tế, tập trung xây dựng thị xã phát triển nhanh
theo hướng bền vững với cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, chú trọng nâng cao chất lượng sự
nghiệp văn hoá – giáo dục – y tế… thực hiện tốt chính sách xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Môi trường được đảm bảo, giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, các
“điểm nóng” về môi trường:
Cải thiện chất lượng môi trường không khí do hoạt động công nghiệp, xây

dựng, giao thông, đặc biệt là ô nhiễm do bụi ở các khu vực nội thị, ven đô.
QH tuyến thu gom, bãi chôn lấp và xử lý chất thải rắn; quản lý chất thải rắn
và chất thải nguy hại thông qua triển khai, phổ biến các mô hình phân loại rác thải
tại nguồn, giảm thiểu, tái chế và sử dụng chất thải và thực hiện quản lý, lưu giữ,
chôn lấp chất thải đúng quy định.
Cải tạo và xây dựng mới hệ thống thoát nước thải, tập trung chỉ đạo xử lý ô
nhiễm nguồn nước, cải thiện môi trường nước ở các lưu vực sông.
Sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, giữ cân bằng
sinh thái; bảo vệ và phát huy đa dạng sinh học, các di sản văn hoá được bảo tồn và
tôn tạo.
1.2.2.2. Yêu cầu bảo về môi trường không khí trong chiến lược PTBV thị xã.
Mục tiêu chống ô nhiễm môi trường là một trong 3 mục tiêu lớn, luôn được
đặt ngang hàng với các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của thị xã trong những
năm qua.
Đối với môi trường không khí thì vấn đề lại càng trở nên quan trọng bởi lẽ
không khí chính là yếu tố quan trong hàng đầu đối với sức khoẻ của con người. Tất
cả các mục tiêu, chiến lược hay kế hoạch phát triển đều nhằm hướng tới mục tiêu
cuối cùng là phát triển toàn diện con người. Con người chính là chủ thể động thời
cũng là đối tượng tác động của các quá trình phát triển. Vì vậy, đảm bảo sức khoẻ
cho con người cũng chính là yêu cầu đầu tiên để tiến hành các hoạt động kinh tế xã
hội, thúc đẩy sự phát triển không ngừng của loài người. Con người có khoẻ mạnh,
trí tuệ sáng suốt, tâm lý thoải mái thì lao động mới đạt được hiệu quả cao.
Môi trường không khí không được trong lành không những tác động đến
mục tiêu về môi trường mà nó còn gián tiếp tác động đến mục tiêu kinh tế và xã
hội. Môi trường sống và làm việc của con người mà tối thiểu là môi trường không
khí không trong lành sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động, gián tiếp làm
giảm năng suất lao động ảnh hưởng tới mục tiêu các phát triển kinh tế. Du lịch
cũng được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn của thị xã, nếu cảnh quan môi
trường và bầu không khí bị ô nhiễm thì thế mạnh này sẽ cũng không thể phát triển
được. Không những thế, môi trường không khí bị ô nhiễm còn là nguyên nhân làm

cho vùng mỏ nói chung và Uông Bí nói riêng có tình trạng nhiễm các bệnh liên
quan đến phổi cao nhất cả nước (bụi phổi silic, viêm phổi, ung thu phổi). Các vấn
đề về y tế, an sinh xã hội lại trở thành một gánh nặng đối với nền kinh tế. Các mục
tiêu về sự phát triển của xã hội sẽ không đạt được.
Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, dân số và nhu cầu của con người
lại không ngừng tăng lên vì vậy khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản một cách
hợp lý với hiệu quả cao nhất sẽ đảm bảo cho sự tăng trưởng nhanh và bền vững
của thị xã trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2.3. Các yếu tố tiềm ẩn bùng phát ô nhiễm môi trường không khí thị xã
Uông Bí.
1.2.3.1. Hoạt động vận chuyển than.
Đất mỏ Quảng Ninh được thiên nhiên ban tặng cho một kho báu “vàng đen”,
than đã và đang mang lại nguồn thu chính cho tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển đó
chưa chắc đã mang lại cho Quảng Ninh sự phát triển bền vững nếu không xử lý tốt
bài toán về môi trường và phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông
vận tải. Hiện nay than được khai thác trong các hầm lò rồi được vận chuyển tới nhà
máy sàng tuyển rồi chuyển ra cảng bằng 2 con đường là đường bộ và đường sắt.
Cả hai tuyến đường vận chuyển than là đường bộ và đường sắt đều có rất nhiều
đoạn chạy qua nội thị là nơi tập trung rất nhiều dân cư. Đường sắt chuyên dùng vận
chuyển than Vàng Danh - Uông Bí toàn tuyến dài 17,5 km có tới 10 điểm giao cắt
với đường đô thị. Các hộ dân sống dọc hai bên đường có xe hay tàu than chạy qua
hàng ngày vẫn đang phải ăn, uống, ngủ cùng với bụi than và các chất độc hại phát
ra từ động cơ xăng dầu của phương tiện chuyên chở than.
Dự kiến trong tương lai sản lượng than của Uông Bí liên tục tăng qua các
năm: 2010: 5 triệu tấn, 2015: 6,5 triệu tấn, 2020: 8,6 triệu tấn, đó là chưa kể ngành
than luôn đưa ra những chiến lược, những biện pháp để tăng sản lượng khai thác
than hàng năm. Khối lượng than vận chuyển theo đó tăng không ngừng, các
chuyến xe, tàu chở than vì thế cũng ngày càng được tăng cường, đi theo sau những
chuyến xe và tàu đó là khói và bụi than nồng nặc.
Trong QH tổng thể đến 2020, thị xã sẽ xây dựng thêm 1cảng than mới, 2 nhà

máy nhiệt điện, và hàng loạt các nhà máy có sử dụng than làm nguyên liệu đốt vì
vậy khối lượng vận chuyển và bốc dỡ than ngày càng nhiều. Đồng nghĩa với nó là
sự gia tăng lượng khí thải vào bầu không khí của thị xã.
1.2.3.2. Hoạt động của các nhà máy nhiệt điện
Uông Bí hiện có 2 nhà máy nhiệt điện do được xây dựng từ lâu nên các nhà
máy này đều nằm trong khu vực nội thị, rất đông dân cư. Hàng ngày khi hoạt động
các nhà máy đều thải ra một lượng khói bụi làm đen cả một vùng trời. Đặc biệt khi
nhà máy tiến hành xả thải thì sẽ có một trận “mưa bụi” vung vãi khắp nơi. Theo
ước tính nếu đã xử lý bụi 95% thì hàng năm hai nhà máy trên cũng thải ra đến
1.200 tấn bụi/năm.
Trong tương lai khi có thêm 2 nhà máy nhiệt điện được tiếp tục xây dựng trên
địa bàn thì đây sẽ là một nguồn thải khói bụi lớn đối với bầu không khí vốn đã
không trong lành của thị xã. Uông Bí cũng dự kiến hoàn thành dự án nâng cấp và
mở rộng nhà máy nhiệt điện Uông Bí GĐ 2 thêm 300MW, đạt 710MW. Sau năm
2020 xây dựng thêm nhà máy nhiệt điện Uông Bí III với công suất 600MW nhu
cầu sử dụng than gia tăng kéo theo nhiều tác động xấu đối với bầu không khí. Đó
là chưa kể tới tác động của các hoạt động vận chuyển nguyên liệu cho sản xuất
điện của các nhà máy này.
1.2.3.3. Hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng.
Hiện tại trên địa bàn có 2 nhà máy hoạt động trong lĩnh vực này là nhà máy xi
măng Lam Thạch và nhà máy gạch Dốc Đỏ. Các công đoạn sản xuất xi măng, gạch
ngói như: khai thác đá, nghiền đá vôi, nung lò ...đều đang là nguồn chính gây ô
nhiễm không khí khu vực nam Uông Bí.
Nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng trên địa bàn và khu vực lân cận trong
những năm sắp tới còn rất nhiều, nguồn nguyên liệu tại chỗ cho phát triển vật liệu
xây dựng còn rất phong phú, vì vậy có thể nói đây cũng là một ngành công nghiệp
thế mạnh cần được phát triển trong tương lai của thị xã. Theo dự kiến hoạt động
sản xuất vật liệu xây dựng những năm tới đều tăng (dự tính tốc độ tăng trưởng sản
lượng các ngành thời kỳ 2011 – 2020 là 9%/năm), đây cũng là một nguồn phát thải
gây ô nhiễm không khí đáng kể của thị xã trong những năm tới.

1.2.3.4. Hoạt động giao thông vận tải.
Năm 2008, Uông Bí đã được công nhận là đô thị loại 3 cùng với quá trình đô
thị hoá ngày càng nhanh thì lưu lượng xe lưu thông trên đường cũng tăng lên rõ
rệt. Lượng khí thải từ động cơ cũng theo đó gia tăng lượng thải vào bầu không khí.
Đây là tình trạng chung đáng báo động của rất nhiều các đô thị. Theo một báo cáo
của ngân hàng thế giới ô nhiễm không khí ở các thành phố đang phát triển nhanh
tại châu á là nguyên nhân khiến 500.000 người chết hàng năm và tuổi làm việc của
nhiều người bị rút ngắn vì các vấn đề về sức khoẻ do hít phải không khí bẩn. Nhất
là đối với một đô thị bầu không khí vốn đã bị ô nhiễm khá nặng bởi các hoạt động
công nghiệp như Uông Bí. Nguồn khí thải từ các hoạt động giao thông cộng với
các nguồn thải từ các hoạt động công nghiệp sẽ là một sự cộng hưởng tai hại đối
với sức khoẻ của con người.
Hệ thống giao thông Uông Bí sẽ ngày càng được mở rộng cùng với nhu cầu
phát triển KT-XH. Quảng Ninh đang tiến hành xây dựng mới đường cao tốc Hà
Nội - Hạ Long - Mông Dương - Tiên Yên - Móng Cái với 4 - 6 làn xe; cải tạo nâng
cấp mở rộng đường 18B (mở rộng so với hiện trạng 10m); hoàn thiện mở rộng hệ
thống đường xá phục vụ du lịch thị xã nói riêng và cả tỉnh nói chung. Có thể khẳng
định chắc chắn rằng hoạt động giao thông vận tải sẽ ngày càng gia tăng với tốc độ
lớn, kéo theo nó là những nguy cơ bùng phát về tình trạng ô nhiễm không khí.
Tất cả các yếu tố trên nếu chỉ tồn tại riêng lẻ cũng đã là một sự uy hiếp đối
với môi trường không khí. Trong lộ trình phát triển của mình, Uông Bí lại tồn tại
tất cả các yếu tố đó và có xu hướng gia tăng cường độ trong tương lai, vì vậy nguy
cơ bùng phát ô nhiễm không khí là rất gần. Cần phải có giải pháp đối phó toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường, chỉ có như vậy phát triển bền
vững mới trở thành mục tiêu thực hiện được trong một thời gian không xa.
1.2.4. Dự báo biến đổi chất lượng môi trường không khí thị xã đến năm
2020
Trong những năm tới cùng với sự phát triển của cả tỉnh Uông Bí sẽ ngày
càng phát triển, mở rộng vì vậy việc đánh giá, dự báo tải lượng và xu hướng diễn
biến môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng là việc làm cần thiết.

Dựa trên tính toán lượng bụi trong không khí đo được từ các hoạt động, có thể dự
báo lượng bụi trong không khí do các hoạt động và nhà máy tạo ra như sau:
Bảng2: Dự tính lượng bụi thải ra của một số hoạt động chính
Đơn vị: tấn bụi/năm
Cơ sở sản xuất Năm 2010 Năm
2020
Sản xuất than 10.301 –
10.988
>
10.000
Nhiệt điện Uông Bí (xử lý 95%) 3.600 –
4.200
>
4.200
Cụm sản xuất xi măng Lam Thạch 1.500 –
2.000
2.00
0
Gạch Dốc Đỏ < 11 11 -
20
Giao thông (không tính đến vận chuyển 5,8 – 7,8 11-
than) 15
(Nguồn: khoa địa lý trường ĐH KHTN, ĐH QGHN, 2005)
Ngoài lượng bụi thải ra không khí các hoạt động trên còn thải ra một lượng
khá lớn các chất độc hại vào không khí trong quá trình hoạt động như: CH
4
, CO
2
,
SO

2
, NO
x
, CO, VOC, Pb. Trong đó khai thác than hầm lò, giao thông và nhiệt điện
là nhưng hoạt động đáng kể nhất. Có thể dự báo lượng khí thải này trong giai đoạn
tới như sau:
Bảng3: Dự báo lượng khí thải của một số hoạt động trên địa bàn thị xã
Uông Bí
Đơn vị: tấn/năm
N
ăm
2004 2010
C
H
4
C
O
2
S
O
2
N
o
x
C
O
V
OC
P
B

C
H
4
C
O
2
S
O
2
N
o
x
C
O
V
OC
P
b
K
hai
thác
than
hầm

2
3-
28,7
5
2
3

2
87,5
2
87,5
3
16,25
2
12,75
0
,52
6
9-
85
6
9
8
00
8
00
1
.000
6
00
1
,5
G
iao
thôn
0
,8-1

3
0-35
2
00-
250
8
0-85
3
-3,5
1
,4-
1,8
5
4-63
3
60-
450
1
44-
153
5
,4-
6,3
g
N
hiệt
điện
Uông

1

.200
1
.000
1
70
3
.600
3
.000
5
10
Kết quả trên chỉ mang tính chất tham khảo do rất khó xác định biến động
trong các ngành sản xuât ảnh hưởng đến môi trường không khí. Tuy nhiên kết quả
này cũng cho thấy cái nhìn toàn diện về các vấn đề môi trường không khí trong
tương lai khu vực thị xã Uông Bí để từ đó có các giải pháp, QH và quản lý hiệu
quả nhằm làm giảm các tác động tiêu cực của các hoạt động phát triển lên môi
trường, trong đó có môi trường không khí.
1.2.5. Kết luận về sự cần thiết chống ô nhiễm môi trường không khí thị xã
Uông Bí.
Thực tế đã cho thấy rằng nếu muốn phát triển bền vững thì không thể không
chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường, môi trường chính là một cực quan trọng mà
nếu thiếu thì hai cực kinh tế, xã hội còn lại cũng không thể bền vững được. Có
nhiều ý kiến của các nhà kinh tế môi trường cho rằng các chỉ số đo lường sự phát
triển kinh tế hiện nay như GDP hay GNP đã không phản ánh đúng trạng thái thực
của một nền kinh tế bền vững. Nghĩa là chỉ hô hào sự tăng trưởng GDP hằng năm
bao nhiêu phần trăm, nhưng không cho biết được rằng với sự tăng trưởng đó,
nguồn vốn tự nhiên bị hao mòn đến mức nào; chất lượng môi trường và cuộc sống
bị tụt giảm tới đâu. Cần tính toán đầy đủ sự tái tạo của tài nguyên, khắc phục ô
nhiễm mới thấy được giá trị thực của GDP. Lấy ví dụ của Mexico, chi phí cho môi
trường làm giảm đến 12% GDP. Còn ở Trung Quốc, tính toán thử 1 năm thì thấy

rằng tổn thất do suy thoái tài nguyên làm GDP giảm đi xấp xỉ 10%. Điều đó có tính
định hướng để cảnh báo rằng nếu phát triển kinh tế mà không chú ý đến các vấn đề
môi trường thì sẽ có sự tăng trưởng giả tạo, mà cái nợ này sẽ gán cho tương lai.
Uông Bí là một đô thị trẻ (được thành lập từ ngày 28/20/1961), nền kinh tế lại
được phát triển chủ yếu trên nguồn tài nguyên sẵn có, trong đó công nghiệp khai
thác than, nhiệt điện và sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng gạch ngói có đóng
góp lớn cho nền kinh tế (chiếm trên 80% tổng giá trị sản xuất trên địa bàn). Tuy
nhiên sự phát triển của các ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp khai
khoáng, nhiệt điện đã vượt quá khả năng hoá giải của môi trường tự nhiên và khả
năng đáp ứng của hệ thống cơ sở hạ tầng. Điều đó đã dẫn đến một loạt những vấn
đề môi trường đáng báo động đặc biệt là ô nhiễm môi trường không khí đã ảnh
hưởng đến sức khoẻ người dân. Các vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh do khai
thác và sử dụng khoáng sản đều đang tồn tại ở thị xã đó là:
 Khai thác khoáng sản làm mất đất, mất rừng, ô nhiễm nước, ô nhiễm
bụi, khí độc, lãng phí tài nguyên.
 Vận chuyển, chế biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nước và chất
thải rắn.
 Sử dụng khoáng sản gây ra ô nhiễm không khí (SO
2
, bụi, khí độc...), ô
nhiễm nước, chất thải rắn.
Theo ước tính, để có GDP tăng trưởng 1% thì ô nhiễm môi trường sẽ tăng gấp
đôi, rõ ràng đây là một tương quan hết sức thiếu tình bền vững. Để theo đuổi mục
tiêu phát triển bền vững thì vấn đề đặt ra cho Uông Bí trước mắt và lâu dài là phải
có các giải pháp, kế hoạch hành động thật cụ thể để vừa phát triển mạnh về kinh tế
vừa đảm bảo ổn định môi trường và xã hội. Cũng đã có khá nhiều các tác giả,
những nhà khoa học chọn đề tài về môi trường thị xã làm vấn đề để nghiên cứu,
tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường không khí vẫn chưa được quan tâm đứng
mức. Sinh ra và lớn lên tại Uông Bí, lại là một sinh viên thuộc chuyên ngành kế
hoạch phát triển em mong muốn thông qua chuyên đề thực tập của mình đóng góp

một phần kiến thức để chống ô nhiễm môi trường không khí giúp thị xã thực hiện
thành công mục tiêu phát triển bền vững.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ, QUẢN LÝ
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ THỊ XÃ UÔNG BÍ.
2.1. Công tác chống ô nhiễm môi trường không khí ở thị xã Uông Bí thời
gian qua.
Trong thời gian vừa qua, các hoạt động của công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn Uông Bí đã diền ra với sự tham gia của cả hệ thống chính quyền, các
doanh nghiệp và người dân địa phương. QH bảo vệ môi trường thị xã đến năm
2010 định hướng đến năm 2020 đã được xây dựng làm cơ sở cho công tác bảo vệ
môi trường cho thấy được tầm quan trọng của công tác này. Tuy nhiên cung với sự
phát triển quá nhanh của các ngành công nghiệp thì môi trường và hệ thống cơ sở
hạ tầng đã không thể đáp ứng kịp yêu cầu cho sự phát triển đó. Chính vì vậy môi
trường của Uông Bí vẫn ngày càng bị ô nhiễm nặng nề hơn. Công tác bảo vệ môi
trường vẫn chỉ là sự hô hào của các cơ quan chuyên trách và sự cam kết còn mang
nặng tính hình thức của các doanh nghiệp. Các hoạt động bảo vệ môi trường chỉ
mang tính chất chung chung mà chưa có sự can thiệp chuyên sâu của các nhà khoa
học, sự chung tay của cả xã hội trong việc giải quyết từng vấn đề của từng môi
trường cụ thể. Trong cùng tình trạng đó, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí
cũng mới chỉ được đề cập đến trong công tác bảo vệ môi trường nói chung, chưa
có các giải pháp chuyên biệt nên chưa thực sự giải quyết được vấn đề một cách
hiệu quả và triệt để nhất. Để góp phần phát huy tiềm năng sẵn có của thị xã, khắc
phục tình trạng sử dụng chưa hợp lý tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm, suy thoái
môi trường hiện nay công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
là một trong những khâu quan trọng cần được tiếp tục quan tâm, củng cố và đẩy
mạnh.
2.1.1. Các chủ trương chính sách.
- Hệ thống các chính sách của nhà nước.

×