Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.59 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................2
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM).........................2
1.1.1. Khái niệm NHTM.................................................................................2
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM.......................................................2
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn...................................................................2
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng...........................................................................3
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư tài chính...............................................................4
1.1.2.4. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.......................................................5
1.1.2.5. Các hoạt động khác..........................................................................6
1.1.3. Hoạt động tín dụng...............................................................................7
1.1.3.1. Hoạt động chiết khấu thương phiếu.................................................7
1.1.3.2. Hoạt động cho vay............................................................................8
1.1.3.3. Hoạt động cho thuê tài chính..........................................................10
1.1.3.4. Hoạt động bảo lãnh........................................................................10
1.2. Rủi ro tín dụng (RRTD) của NHTM.........................................................11
1.2.1. Các loại rủi ro trong hoạt động của NHTM......................................11
1.2.2. Rủi ro tín dụng của NHTM................................................................12
1.2.2.1. Khái niệm RRTD.............................................................................12
1.2.2.2. Ảnh hưởng của RRTD.....................................................................13
1.2.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng......................................15
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.............................................18
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại......................................................................................................................22
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.........................................................................22
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.3.1.1. Chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng...............................22
1.3.1.2. Công tác quản lí trong nội bộ ngân hàng.......................................22
1.3.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng...............................................23
1.3.1.4. Hệ thống thông tin..........................................................................23
1.3.2. Các nhân tố khách quan.....................................................................24
1.3.2.1. Môi trường kinh tế, chính trị...........................................................24
1.3.2.2. Môi trường luật pháp và các chính sách của Nhà nước.................24
1.3.2.3. Trình độ quản lý và phương án vay của khách hàng......................25
1.3.2.4. Ý thức trách nhiệm của khách hàng................................................25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH HDB HÀ NỘI........................................................................26
2.1. Tổng quan về chi nhánh HDB Hà Nội......................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của HDB Hà Nội. 26
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................26
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................27
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của HDB Hà Nội..............................30
2.1.2.1. Hoạt động tín dụng tại HDB Hà Nội..............................................30
2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn tại HDB Hà Nội......................................32
2.1.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản tại HDB Hà Nội..........................34
2.2. Thực trạng RRTD tại HDB Hà Nội..........................................................35
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng..........................................................35
2.2.1.1. Qui trình cho vay tại chi nhánh HDB Hà Nội.................................35
2.2.1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội.......36
2.2.1.3. Phân loại các khoản tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội.............39
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng.................................................................44
2.2.2.1. Phân loại nợ theo các nhóm nợ qui định .......................................44
2.2.2.2. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn......................................................45
2.2.2.3. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi........................................................49
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.2.4. Trích lập dự phòng rủi ro...............................................................50
2.2.2.5. Lãi treo và tỷ lệ lãi treo/thu nhập từ lãi..........................................52
2.2.2.6. Hiệu suất sử dụng vốn....................................................................53
2.3. Đánh giá tình hình RRTD tại HDB Hà Nội..............................................54
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................55
2.3.2.1. Hạn chế...........................................................................................55
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................56
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DUNG TẠI
CHI NHÁNH HDB HÀ NỘI........................................................................61
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh về hoạt động tín dụng.................61
3.2. Giải pháp hạn chế RRTD tại chi nhánh...................................................61
3.2.1. Đưa ra chính sách tín dụng và chiến lược khách hàng phù hợp.....61
3.2.2. Tăng cường công tác thẩm định dự án..............................................63
3.2.3. Mở rộng mạng lưới thông tin.............................................................63
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng.....................................................64
3.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành..............................................66
3.2.6. San sẻ rủi ro.........................................................................................67
3.2.6.1. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ TD...............................................67
3.2.6.2. Chính sách tài sản đảm bảo............................................................67
3.2.7. Sớm nhận biết nguy cơ RRTD...........................................................68
3.2.8. Công tác xử lý RRTD..........................................................................69
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................70
3.3.1. Kiến nghị với hội sở HDB...................................................................70
3.3.2. Kiến nghị với NHNN...........................................................................71
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan..................................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................75
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.CƠ CẤU DƯ NỢ THEO LOẠI HÌNH TÍN DỤNG
TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008...............................................................30
Bảng 2.2.TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-
2008.................................................................................................................32
Bảng 2.3. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO KỲ HẠN
TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008...............................................................33
Bảng 2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN
TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008...............................................................34
Bảng 2.5: DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG....43
Bảng 2.6. CHI TIẾT CÁC NHÓM NỢ TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008
.........................................................................................................................44
Bảng 2.7. TỶ TRỌNG NỢ QUÁ HẠN THEO KỲ HẠN
TRÊN DƯ NỢ THEO KỲ HẠN..................................................................47
Bảng 2.8 TRÍCH LẬP DP VÀ TỶ LỆ TRÍCH LẬP DP...........................50
Biểu đồ 2.1. TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ TẠI HDB HN GĐ 2006-2008.....36
Biểu đồ 2.2. CƠ CẤU DƯ NỢ TẠI HDB HÀ NỘI 2006-2008..................38
Biểu đồ 2.3. TỶ TRỌNG DƯ NỢ THEO LOẠI TIỀN
TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008...............................................................40
Biểu đồ 2.4. PHÂN LOẠI NỢ THEO KỲ HẠN TẠI HDB HÀ NỘI
GĐ 2006-2008.................................................................................................41
Biểu đồ 2.5 NỢ QUÁ HẠN VÀ TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN TRÊN
TỔNG DN TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008............................................46
Biểu đồ 2.6. NỢ KHÓ ĐÒI VÀ TỶ LỆ NỢ KHÓ ĐÒI
TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008...............................................................49
Biểu đồ 2.7 TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ DPRR TRÊN
TỔNG DN TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008............................................51
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Biểu đồ 2.8 LÃI TREO VÀ TỶ LỆ LÃI TREO TRÊN THU NHẬP TỪ
LÃI TẠI HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008.......................................................52
Biều đồ 2.9. HIỆU SUẤT SD VỐN TẠO HDB HÀ NỘI GĐ 2006-2008..53
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 1 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
Thuật ngữ rủi ro tín dụng không hề xa lạ với những người nghiên cứu hoặc làm
việc trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, nhưng không phải ai cũng hiểu một cách
thấu đáo về rủi ro tín dụng và những ảnh hưởng của nó. Hiện nay tín dụng là một
trong những hoạt động chính mang lại phần lớn doanh thu cho các ngân hàng thương
mại. Rủi ro tín dụng có thể đưa đến những hậu quả nặng nề cho các ngân hàng
thương mại, từ giảm lợi nhuận hoạt động đến phá sản. Mặt khác, với vai trò trung
gian tài chính quan trọng của mình trên thị trường tài chính và nền kinh tế, một ngân
hàng phá sản có thể kéo theo sự sụp đổ của nhiều ngân hàng khác, từ đó đe doạn sự
ổn định của hệ thống ngân hàng và theo đó là cả nền kinh tế. Vì vậy, hạn chế rủi ro
tín dụng đã trở thành một vấn đề cấp bách mà tất cả các ngân hàng cần sớm đưa ra
những biện pháp thực hiện.
Chi nhánh HDB Hà Nội là một chi nhánh cấp 1 của ngân hàng TMCP phát triển
nhà tp HCM với nghiệp vụ tín dụng là một trong những hoạt động chủ chốt. Sau thời
gian thực tập tại phòng tín dụng chi nhánh HDB Hà Nội, em nhận thấy rủi ro tín
dụng là một trong những vấn đề cấp bách nhất mà chi nhánh cần phải quan tâm và
quyết định chọn đề tài:
Hạn chế rủi ro tín dụng tạo ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố
HCM chi nhánh Hà Nội.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội
Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 2 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm NHTM
Tất cả các tài liệu nghiên cứu đều khẳng định, ngân hàng là một trong những tổ
chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Có nhiều cách thể hiện khác nhau về
các định nghĩa về ngân hàng thương mại, nhưng nhìn chung, các ngân hàng thương
mại được định nghĩa thông qua chức năng dịch vụ mà chúng thực hiện trong nền
kinh tế. [Rose P.S. (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê,
trang 4 chương 1].
Theo điều 201, Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Theo Wikipedia, NHTM là những trung gian tài chính, nhận tiền gửi của các hộ gia
đình (cá nhân) và cho các doanh nghiệp và cá nhân khác vay, cung cấp các dịch vụ về
trao đổi ngoại tệ, chuyển tiền, các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng, dịch vụ két an
toàn, v.v...
Vai trò quan trọng của ngân hàng được hình thành từ các hoạt động phong phú
của mình. Các hoạt động của NHTM có thể được phân chia thành một số hoạt động
chính sau đây.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội. Vốn huy động bao gồm 2 loại chủ yếu là tiền
gửi và nguồn huy động khác, bao gồm chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu [TS Tô Ngoc
Hưng, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh hoạt động ngân hàng].
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 3 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền
của NHTM. Ngân hàng huy động tiền gửi thông qua việc cung cấp các loại hình tiền
gửi khác nhau.
-Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi trong ngân hàng với mục đích tạo một
nguồn tiền sẵn có cho mục đích thanh toán, chi trả thông qua hoạt động ngân hàng,
do đó không có thời hạn cụ thể và lãi suất thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Nguồn tiền gửi này cũng có thể được rút ra
bất cứ lúc nào, do đó cũng có lãi suất thấp. Tuy nhiên, không giống tiền gửi thanh
toán, nguồn tiền gửi này không được dùng để thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:Đây là nguồn tiền gửi mà người gửi chỉ được rút
ra sau một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận ban đầu với mức lãi suất
đã thỏa thuận. Nếu người gửi phá vỡ thoản thuận bằng cách rút tiền trước hạn thì
ngân hàng sẽ đưa ra hình phạt, cụ thể là lãi suất.
Ngân hàng còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi
ngắn hạn và trái phiếu dài hạn. Hai loại phiếu nợ này được các ngân hàng phát hành
theo từng đợt, tùy theo mục đích sử dụng và sự chấp thuận của NHTW hoặc Hội
động chứng khoán quốc gia.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, TS Tô Ngọc Hưng, tín dụng
là việc ngân hàng chuyển nhượng tạm thời một lượng vốn cho khách hàng trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian thỏa thuận. Quan hệ tín
dụng dựa trên cơ sở lòng tin giữa ngân hàng và khách hàng.
Hoạt động tín dụng về cơ bản được chia ra thành các loại sau:
 Theo thời gian, có 3 loại tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Loại hình tín dụng này bao gồm các khoản vay có kỳ hạn
dưới một năm, do đó hạn chế được rủi ro do thời gian thu hồi và quay vòn vốn
nhanh.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 4 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn thường có thời hạn từ 1 đến 5 năm,

dùng cho các mục đích mua sắm tài sản cố định, đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất,
xây dựng các công trình nhỏ có khả năng thu hồi vốn nhanh.
- TÍn dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, được cấp cho các hoạt động xây
dựng cơ bản, xây dựng mới, cải tiến mở rộng với quy mô lớn. Loại tín dụng này có
thời gian thu hồi vốn lâu, khả năng kiểm soát vốn bị hạn chế và tốc độ quay vòng vốn
chậm.
 Xét theo mục đích sử dụng, có 2 loại tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: được cấp cho các doanh nghiệp để
tiến hành kinh doanh lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: được cấp phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân của các
hộ gia đình.
 Xét theo đối tượng cấp tín dụng, tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: đươc sử dụng để tài trợ cho nguồn vốn lưu động tạm
thời bị thiếu hụt của các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định, thường có
thời hạn trung và dài.
 Tín dụng xét theo xuất xứ được chia làm 2 loại:
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng thông qua một trung gian tài chính,
một ngân hàng thương mại khác.
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức mà tín dụng được cấp trực tiếp giữa ngân hàng
và người đi vay, không qua một tổ chức trung gian nào khác.
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư tài chính.
Ngoài nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng, khoản mục được đánh giá là nguồn quan trọng thứ hai, có liên quan và hỗ trợ,
bổ sung cho khả năng sinh lời của các nghiệp vụ cho vay là khoản mục chứng khoán.
Ngân hàng tham gia vào thị trường chứng khoán dưới nhiều hình thức, thực hiện hoạt
động đầu tư tài chính với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh toán
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 5 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
và đa dạng hóa tài sản, hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động

ngân hàng.
Các NHTM tiến hành nghiệp vụ đầu tư tài chính dưới 2 hình thức cơ bản: đầu
tư chứng khoán và liên doanh liên kết.
- Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán: Thị trường chứng khoán có rất nhiều chủ thể
tham gia, trong đó NHTM với vai trò trung gian tài chính hoặc chủ thể phát hành
đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ đầu tư
chứng khoán với tư cách là một nhà đầu tư chuyên nghiệp, mua đi bán lại các chứng
khoán để kiếm lời.
NHTM thường đầu tư vào 2 loại chứng khoán chủ yếu có kỳ hạn dài là chứng
khoán do chính phủ hay chính quyền địa phương phát hành và chứng khoán do các
công ty, xí nghiệp phát hành. Chứng khoán do Nhà nước phát hành có lợi nhuận thấp,
song hầu như không có rủi ro do Nhà nước luôn có nguồn đảm bảo khả năng thanh
toán lớn nhất là thuế và quyền lực phát hành tiền. Trong khi đó, chứng khoán công ty
cho lợi nhuận cao hơn nhưng độ an toàn thấp hơn. Các ngân hàng thường giữ chứng
khoán công ty để hưởng thu nhập hàng năm.
- Liên kết liên doanh: Trên thị trường tài chính, các ngân hàng còn thực hiện các
mục tiêu chung của mình thông qua hình thức liên doanh liên kết vốn với các xí
nghiệp, công ty. Với tư cách là thành viên hùn vốn, NHTM có thể đứng ra mua cổ
phiếu cho mình, từ đó trở thành thành viên sáng lập hay góp vốn kinh doanh, đồng
thời có thể cử người vào ban quản trị công ty.
1.1.2.4. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, trong môi trường cạnh tranh gay
gắt, các ngân hàng luôn cố gắng mở rộng và ngày càng chú trọng và các dịch vụ tiện
ích nhằm thu hút khách hàng. Trong đó, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ là những lĩnh
vực dịch vụ ngày càng được các ngân hàng chú trọng cả về quy mô và số lượng, chất
lượng.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 6 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp nhanh gọn và an toàn. Ngân hàng đã
không ngừng cải tiến và ngày càng đưa ra nhiều hình thức thanh toán thuận tiện cho

khách hàng như séc, thư tín dụng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán qua thẻ,…
Không chỉ ngừng lại ở việc cung cấp dịch vụ trong nước, ngày nay ngân hàng
đã mở rộng liên kết với các ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán
nước ngoài của khách hàng với các phương tiện thanh toán đa dạng và tiện lợi.
Dịch vụ ngân quỹ cũng đang được các ngân hàng chú trọng phát triển. Dịch vụ
ngân quỹ của ngân hàng bao gồm dịch vụ thu tiền và phát tiền, nhằm đảm bảo tính
thanh khoản và lưu thông tiền trong ngân quỹ của ngân hàng. Dịch vụ thu tiền thực
hiện trên cơ sở khách hàng nộp tiền vào ngân hàng, thông thường là khách hàng gửi
tiền, trả nợ tiền vay, lãi vay hoặc nộp tiền nhờ thanh toán. Dịch vụ phát tiền ứng với
việc lĩnh tiền của khách hàng, thường là các trường hợp rút vốn tiền gửi, lĩnh lãi tiền
gửi, nhận tiền vay,…
1.1.2.5. Các hoạt động khác.
Bên cạnh các hoạt động chính, ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng một số
dịch vụ khác đi kèm nhằm làm đa dạng hóa các hoạt động của mình và đáp ứng được
mọt yêu cầu cần thiết của khách hàng. Một số dịch vụ được ngân hàng cung cấp như:
- Dịch vụ ủy thác: là dịch vụ quản lý tài sản được thực hiện dưới nhiều hình
thức và cách sắp xếp khác nhau. Dịch vụ ủy thác có thể được chia làm 3 lĩnh vực
chính: việc ấn định tài sản, điều hành dịch vụ ủy thác, giám hộ tài sản và hoạt động
của các cơ quan đại diện.
- Dịch vụ tư vấn: là việc ngân hàng dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết của mình
mà tư vấn cho khách hàng những lời khuyên tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về
các lĩnh vực mà khách hàng yêu cầu.
- Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo quản lý gửi, nghiệp vụ ngân hàng trên thị
trường chứng khoán: đây là những hoạt động phức tạp và đòi hỏi chuyên môn, vì vậy
các ngân hàng thường lập các công ty con hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực này đảm
trách.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 7 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.1.3. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho chi

tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động cho vay của
ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp,
tạo ra sức sống cho nền kinh tế. [Rose P.S. (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội]
Theo luật các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều
49 có ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước.”
Các hình thức cấp tín dụng truyền thống mà ngân hàng cung cấp bao gồm:
1.1.3.1. Hoạt động chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu là công cụ của tín dụng thương mại, là một giấy nợ phát sinh
trong quan hệ thương mại, dùng để xác nhận cho người cầm nó một trái quyền ngắn
hạn về tiền đối với người thụ lệnh khi giấy nợ đến hạn. Thương phiếu có khả năng
chuyển nhượng dễ dàng, có tính đảm bảo cao và khả năng thanh toán tương đối chắc
chắn.
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng,
trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những thương phiếu chưa đến
hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi
tức và phí hoa hồng.[ TS. Tô Ngọc Hưng, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân
hàng, Nhà xuất bản thống kê].
Số tiền ngân hàng trả cho khách hàng được tính như sau:
T =M – [M*i*t + H1 +H2 ]
Trong đó: M: Mệnh giá của thương phiếu
I : Lãi suất chiết khấu
T: Thời hạn chiết khấu
H1: Hoa hồng phí phụ thuộc theo thời gian
H2: Hoa hồng cố định
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 8 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Ngân hàng đưa ra một số điều kiện đối với thương phiếu như còn thời hạn thanh

toán theo qui định của ngân hàng Nhà nước, hợp lệ về mặt hình thức và nội dung,
khách hàng phải chuyển nhượng quyền sở hữu cho ngân hàng dưới hình thức kí hậu.
Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu có nhiều ưu điểm:
- Nghiệp vụ chiết khấu ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ khá chắc chắn vì đã có
thương phiếu đảm bảo.
- Là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng
- Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu
thường ngắn, dưới 90 ngày và ngân hàng có thể dễ dàng xin tái chiết khấu thương
phiếu ở ngân hàng Trung ương.
- Tiền của khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng bởi vậy nó tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
Theo Rose P.S, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính, “cho vay là
chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng, để tài trợ cho chi tiêu của các doanh
nghiệp, cá nhân và cơ quan chính phủ”. Ngân hàng cung cấp nhiều hình thức cho vay
đa dạng, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng.
- Cho vay thấu chi. Theo qui chế cho vay 1627 do NHNN Việt Nam ban hành,
cho vay theo hạn mức thấu chi là “việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.”
Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả =lãi suất thấu chi*thời gian thấu chi*số tiền
Đây là hình thức vay tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, chủ động và kịp
thời, đồng thời có thủ tục đơn giản, linh hoạt không gây phiền hà nhiều cho khách
hàng.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 9 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Tuy nhiên, hình thức vay này không có đảm bảo và ngân hàng không kiểm soát
được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, vì vậy hình thức này chỉ được áp

dụng cho những khách hàng quen thuộc và có uy tín.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến đối với
các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
Mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng phải làm những thủ tục vay vốn cần thiết
và ký kết hợp đồng tín dụng. Nghiệp vụ này tương đối đơn giản và ngân hàng có thể
dễ dàng kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay và hạn chế rủi ro do khách hàng phải
làm đơn và trình phương án vay.
- Cho vay theo hạn mức: Với hình thức này, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ và là số dư tối đa tại
thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng có quan hệ
vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh và tốc độ lưu chuyển vốn tín dụng nhanh.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa, ngân hàng cho vay khi doanh nghiệp thiếu vốn khi mua hàng và sẽ thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng sẽ yêu cầu doanh nghiệp cam kết sử dụng mọi
khoản thu bán hàng để trả nợ trước khi thanh toán cho nhà cung cấp và các khoản
phải thu cùng hàng hóa trong kho đều trở thành tài sản đảm bảo cho khoản vay.
- Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong thời hạn thỏa thuận. Hình thức này nhằm tài trợ
khuyến khích tiêu thụ hàng hóa và áp dụng tài trợ cho tài sản cố định và các hàng hóa
lâu bền.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các nhóm sản xuất, hợp tác xã,… Các tổ chức trung
gian này đứng ra tín chấp cho các thành viên vay vốn hoặc bảo lãnh cho các thành
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 10 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
viên, điều này tạo thuận tiện cho những người vay khi họ không có hoặc không đủ tài

sản thế chấp.
1.1.3.3. Hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn, trong đó ngân
hàng mua tài sản và cho khách hàng thuê với thời hạn nhất định, sao cho ngân hàng
phải thu được gần đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng thêm một khoản lãi. Theo
phương thức này, người thuê được sử dụng tài sản mà mình cần trên cơ sở đi thuê,
giúp công ty giảm bớt được chi phí mua mà thay vào đó là chi tiền thuê tài sản hàng
kỳ cho ngân hàng.
Cho thuê tài chính có những điểm giống và điểm khác với cho vay truyền thống.
Trước hết, ngân hàng xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc và lãi sau một thời hạn nhất
định, cũng như phải đối đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không hiệu quả,
không trả tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, với hình thức này, tài sản cho
thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, do đó ngân hàng có quyền thu hồi nếu việc sử
dụng không đúng mục đích. Cho thuê tài chính cũng không có tài sản đảm bảo, đồng
thời có những tài sản cho thuê đặc thù đòi hỏi chi phí cao nên rủi ro đối với ngân
hàng là khá cao.
1.1.3.4. Hoạt động bảo lãnh
Theo PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại
học KTQD, “bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.”
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín, trong đó ngân hàng chỉ phải xuất
tiền khi khách hàng không thực hiện được cam kết. Bảo lãnh được coi như tài sản
ngoại bảng và khi ngân hàng đứng ra trả nợ thay cho khách hàng, khoản chi trả này
được chuyển vào nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Vì vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng
rủi ro như một khoản vay truyền thống và ngân hàng cần phải phân tích khách hàng
như khi thực hiện các khoản vay khác.
Bảo lãnh được thực hiện dưới nhiều hình thức, nhưng chủ yếu bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C
Khoá luận tốt nghiệp 11 GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

- Bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu: ngân hàng cam kết với chủ đầu tư về
việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong
hợp đồng.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: ngân hàng cam kết về việc chi trả tổn thất hộ
khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết.
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: ngân hàng cam kết của ngân hàng
sẽ trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không hoàn trả.
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay: ngân hàng cam kết với người cho vay về
việc hoàn trả gốc và lãi thay nếu khách hàng của ngân hàng không trả được.
- Bảo lãnh bảo đảm thanh toán: ngân hàng cam kết với việc sẽ thanh toán tiền
theo hợp đồng thanh toán cho người thụ hường nếu khách hàng của ngân hàng không
thanh toán đủ.
1.2. Rủi ro tín dụng (RRTD) của NHTM
1.2.1. Các loại rủi ro trong hoạt động của NHTM
Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau song
đều có bản chất chung, đó là khả năng gây ra tổn thất cho ngân hàng. Về cơ bản, hoạt
động ngân hàng thương mại thường phải đối mặt với những rủi ro sau:
- Rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến gắn với những thay đổi
của lãi suất và nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kì hạn của tài sản và nguồn, quy
mô và kì hạn các hợp đồng kì hạn. [PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình NHTM,
NXB Đại học KTQD]
Rủi ro lãi suất xảy ra chủ yếu do 3 nguyên nhân: sự không phù hợp về kỳ hạn
của nguồn và tài sản, sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân
hàng và nguyên nhân ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng.
- Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động của ngân hàng thương
mại, là rủi ro gắn liền với hoạt động quan trọng nhất có quy mô lớn nhất của NHTM.
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 47C

×