Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.36 KB, 106 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................7
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .......9
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...............9
1.1.1. Chi phí sản xuất...............................................................................9
1.1.2 Giá thành sản phẩm sản xuất..........................................................14
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm............17
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .................18
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên...........................................................................................................20
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................20
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................22
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.....................................................23
1.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dỡ dang
cuối kỳ.....................................................................................................26
1.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ........29
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.....................................30
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..............................................31
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.....................................................31
1.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ....32
1.5. Tính giá thành sản phẩm...................................................................33
1.5.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm.....................................33
1.5.2. Phương pháp tính giá thành...........................................................34
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT-


THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NGHỆ AN.................................................39
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA................39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty......................................39
2.1.2. Chức năng, đặc điểm kinh doanh cơ bản của công ty CP sản xuất-
thương mại Hưng Phát Nghệ An.............................................................41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ chế
biến sản phẩm tại công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA......44
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP sản xuất- thương
mại Hưng Phát NA..................................................................................48
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP sản xuất- thương
mại Hưng Phát NA..................................................................................50
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty........................50
2.1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty.....................53
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA..................................59
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.............................59
2.2.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty......................59
2.2.3. Quy trình kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hưng Phát NA.....60
2.2.4. Nội dung và trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.............61
2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................61
2.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp......................................70
2.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.............................................78
2.2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.........................................85
2.2.5. Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại
Hưng Phát NA.........................................................................................87
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.5.1 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang...................87
2.2.5.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công
ty........................................................................................................88

PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT- THƯƠNG
MẠI HƯNG PHÁT NA.................................................................................92
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
.....................................................................................................................92
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................93
3.1.2.Những hạn chế...............................................................................95
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA.................................98
3.2.1. Về chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán....................................98
3.2.2. Về báo cáo kế toán........................................................................99
3.2.3. Về công tác quản lý nguyên vật liệu.............................................99
3.2.4. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp....................................100
3.2.5. Về hạch toán chi phí sản xuất chung...........................................100
3.2.6. Một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
...............................................................................................................102
KẾT LUẬN..................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CP Cổ phần
NA Nghệ An
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
CPSX Chi phí sản xuất

NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
CP Chi phí
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
SX- TM Sản xuất- thương mại
BHXH Bảo hiểm xã hội
SP Sản phẩm
SPDD Sản phẩm dỡ dang
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Sơ đồ1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của Công ty CP sản xuất- thương
mại Hưng Phát NA
Sơ đồ 2.1: Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cửa cuốn
Sơ đồ 2.2: Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cửa nhựa
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức sổ Nhật
ký chung
Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Biểu 2.2: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Biểu 2.3: Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.4: Sổ cái tài khoản 621
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 6212
Biểu 2.6: Bảng chấm công
Biểu 2.7: Bảng thanh toán tiền lương
Biểu 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu 2.9: Sổ Nhật ký chung
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 622
Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 6222
Biểu 2.12: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Biểu 2.13: Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 6272
Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 627
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 1542
Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 154
Biểu 2.18: Bảng tính giá thành sản phẩm
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập và phát triển
mạnh mẽ. Với những điều kiện thuận lợi mở ra theo cơ chế thị trường thì các
doanh nghiệp cũng không ngừng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức
mới. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải tìm ra cho mình những biện pháp cạnh tranh có hiệu quả,
không chỉ đơn thuần về chất lượng sản phẩm mà còn cạnh tranh về giá cả.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với một doanh nghiệp, hiệu quả kinh
doanh là vấn đề then chốt trong đó lợi nhuận luôn là mục tiêu được đặt lên
hàng đầu. Làm thế nào để tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm
nhưng vẫn tạo ra những sản phẩm được thị trường chấp nhận, đó là vấn đề
cần được giải đáp đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để thực hiện được mục tiêu sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp
phải hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các chi phí đã bỏ ra, trên cơ sở
đó để tính giá thành sản phẩm. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ và những quy định hiện hành,
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình là khâu trọng yếu trong công
tác kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA em đã đi sâu tìm hiểu và
chọn đề tài nghiên cứu là: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát Nghệ An”.
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Kết cấu luận văn gồm có ba phần như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Hưng Phát NA
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1. Chi phí sản xuất
* Khái niệm chi phí sản xuất
Doanh nghiệp là những cơ sở trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải huy động và sử dụng các nguồn lực (như lao
động, vật tư, vốn…). Để thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực
hiện những công việc liên quan đến thu mua, vận chuyển hàng hoá, … doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Nhằm tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ yêu cầu quản
lý, mọi chi phí cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và được
gọi là chi phí sản xuất.
Vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một
kỳ nhất định để thực hiện quá trình sản xuất.
* Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là quá trình người lao động sử dụng
các tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để sản xuất ra các sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó hình thành những chi phí
về nguyên vật liệu, chi phí tiền công phải trả cho người lao động và một bộ
phận chi phí sản xuất khác. Bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn
- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá (sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ).
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Sự hình thành các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chủ quan của người sản xuất. Về mặt
lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
Một là, khối lượng lao động và tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình
sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Hai là, giá cả và các tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất

và tiền lương đơn vị.
Qua đó ta thấy, trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc
đánh giá chính xác các chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà
còn là vấn đề trọng yếu nhằm xác định đúng đắn chi phí sản xuất phù hợp với
giá cả thị trường tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn
theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế mới hiện nay.
Khi đề cập đến chi phí sản xuất cần phân biệt rõ chi phí và chi tiêu trong
doanh nghiệp. Chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản
và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong quá trình hạch toán. Trong khi đó chi tiêu là
sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể
nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá…), chi tiêu
cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác
quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng
cáo…).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ
giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh
tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về mặt lượng mà
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được
tính vào chi phí (chi mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng)
và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi
phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh
nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị
của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất.
Vậy, phân biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong

việc tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất. Một khi làm rõ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sẽ giúp
chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó, chỉ
tiêu giá thành mới có tác dụng trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác
nhau về cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… Để thuận lợi cho
công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất
phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là
việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những
đặc trưng nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm một cách khoa học, thống nhất
không những mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng để kiểm tra, phân tích
chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi
phí khác nhau như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí,
theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất…
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh
của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có ba yếu tố chi
phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư
liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể

hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố
chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng.
Theo quy định hiện hành ở nước ta, toàn bộ chi phí được chia làm bảy yếu tố
như sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản
xuất (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng
số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công
nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: phản
ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng trong sản xuất.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo khoản mục tính giá thành sản phẩm, chi phí sản
xuất bao gồm năm khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,

vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên, chi phí còn được phân theo nhiều cách khác
nhau như phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn
thành; phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất… Các cách phân
loại này được đề cập dưới góc độ kế toán quản trị.
Phân theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm chi phí biến đổi và
chi phí cố định.
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi khối
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Chi phí biến đổi nhiều hay ít phụ thuộc
hoàn toàn vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi tỷ lệ với khối lượng sản
phẩm sản xuất ra. Chi phí cố định thường là các chi phí về TSCĐ, máy móc
thiết bị…
Phân loại theo chi phí biến đổi và chi phí cố định có ý nghĩa vô cùng
quan trọng với quản trị kinh doanh. Dựa vào chi phí biến đổi người ta có thể
xác định được điểm hoà vốn cũng như số lượng, doanh thu hoà vốn, giúp nhà
quản trị ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong ngắn hạn cũng như dài hạn…

Phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất
- Chi phí trực tiếp:
Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại
sản phẩm, một công việc nhất định. Kế toán có thể tổng hợp bằng cách ghi
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp:
Là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều
công việc. Vì vậy, kế toán cần phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách
đúng đắn, hợp lý.
1.1.2 Giá thành sản phẩm sản xuất
* Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong
kỳ.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm. Có thể nói, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng
các nguồn lực trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích sản xuất khối
lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất. Giá thành sản phẩm còn
là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá
đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phản ánh được giá trị thực
của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và những khoản chi
tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Để đánh giá được chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất thì chi phí bỏ
ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai là kết quả
thu được từ sản xuất hay giá thành sản phẩm.
* Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành sản
phẩm được chia làm ba loại như sau:
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch được xây dựng trước khi tiến hành quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế toán thực hiện, được xác định dựa trên
những điều kiện cụ thể của đơn vị sản xuất, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ
trước, các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch
được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành định mức:
Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước
khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường
là ngày đầu tháng), do vậy giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay

đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành
định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất.
Xét theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành được chia làm giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng):
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao
gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành
nhập kho hoặc giao cho khách hàng, cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng
bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá
thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản
xuất sản
phẩm

+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí tiêu
thụ sản
phẩm
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt. Chi
phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Chi phí sản
xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến cả những sản phẩm dở dang cuối kỳ, còn giá thành sản phẩm
không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng lại
liên quan đến chi phí sản xuất dở dang của kỳ trước chuyển sang.
Mặc dù vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền
của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản
xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành. Sự lãng phí hay tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm là cao hay thấp. Do vậy, đối với các doanh nghiệp, quản
lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí SX dở

dang đầu kỳ
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan
đến việc sản xuất ra các loại sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
khác nhau. Yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị là cần biết được chi phí
phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì, việc sử dụng chi phí đó như thế nào,
có đảm bảo tiết kiệm hay không. Do vậy, công việc đầu tiên trong kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là xác định được đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tượng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải
dựa trên các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức
tạp.
Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có
thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong
một quá trình lao động).
Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ
phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm…

SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
- Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng
loạt với khối lượng lớn.
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn
công nghệ…
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở
trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất.
Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở
các góc độ khác nhau. Ngược lại với trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị
hạn chế và thu hẹp lại.
Vậy, tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng của hạch toán chi phí. Về cơ bản,
phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí
theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân
xưởng, theo nhóm sản phẩm… Về thực chất, khi vận dụng các phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là việc kế
toán mở các thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối
tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng,
hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương
pháp này biểu hiện đối tượng mà nó đề cập tập hợp và phân loại chi phí.
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) bao gồm giá trị nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc
chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất
hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng
đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng biệt được thì phải áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ
số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
(hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
(hoặc sản phẩm)
× Tỷ lệ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần chú ý kiểm tra xác
định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị của

SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
phế liệu thu hồi nếu có, để loại trừ ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
trong kỳ.
Chi phí thực tế
nguyên vật liệu
trực tiếp trong kỳ
=
Trị giá nguyên
vật liệu sản
xuất trong kỳ
-
Trị giá nguyên vật
liệu còn lại cuối
kỳ chưa sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần được tiến hành một
cách chính xác và chi tiết từng đối tượng chi phí thông qua các sổ chi tiết.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản (TK) 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất…). Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất
sản phẩm
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 không có số dư và cuối kỳ được kết chuyển vào TK 154

“Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang” để tính giá thành sản phẩm.
Quy trình hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất
lương (phụ cấp chức vụ, khu vực, độc hại, đắt đỏ, làm thêm giờ…). Ngoài ra,
chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sở hữu lao động chịu
và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương
phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường
được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trong trường
hợp nếu chi phí nhân công trực tiếp sản xuất mà liên quan đến nhiều đối
tượng thì phải tập hợp lại và sau đó chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ. Tiêu
chuẩn để phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức,
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
TK 151, 152, 111,
112, 331,…
TK 621 TK 154
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không
hết nhập kho

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
khối lượng sản phẩm sản xuất tuỳ theo từng điều kiện cụ thể. Còn đối với Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn thì căn cứ tỷ lệ trích theo quy
định để tính theo tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ theo từng đối tượng.
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực
tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như
TK 621, cuối kỳ cũng không có số dư và được kết chuyển vào TK 154 để tính
giá thành sản phẩm.
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí phát sinh trong phạm
vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Nó được tập hợp theo
từng địa điểm phát sinh chi phí.
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
TK 334 TK 622 TK 154
TK 338
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công
nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền
lương thực tế phát sinh
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Do CPSXC liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân
xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo
tiêu thức phù hợp. Các doanh nghiệp thường phân bổ chi phí sản xuất chung
theo các tiêu thức sau:

- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí nhân công và nguyên vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
Đối với chí phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức:
Tổng biến phí sản xuất
Mức biến phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng tiêu thức
chung phân bổ = × phân bổ của
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
của tất cả các đối tượng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí
sản xuất chung. Kết cấu của TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho
các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Ta có sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: (Sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
SVTH: Trần Thị Hồng Vân Lớp: Kế toán 47A
TK 627

TK 334, 338
TK 152, 153
TK 242, 335
TK 214
TK 331, 111, 112
TK 111, 112, 152
TK 154
TK 632
TK 1331
Chi phí nhân viên
Phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trải
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Kết chuyển CPSXC
cố định (không phân bổ)
Kết chuyển chi phí
SXC để tính giá
thành
Các khoản thu làm giảm
CPSXC

×