Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SỬ DỤNG kết QUẢ xét NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.95 KB, 11 trang )

SỬ DỤNG KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Việc thầy thuốc nhận định sai kết quả xét nghiệm là điều thường xảy ra. Ngoài việc
so sánh những kết quả XN của BN với những trị số của người bình thường, khỏe
mạnh mà người ta thường gọi là giới hạn quy chiếu (reference range). Chỉ có thể
biện luận đúng Kq sau khi đã xem xét cẩn thận từng BN, về các điều kiện sinh học
của họ ( giới tính, tuổi, chế độ ăn …)
1. Biến thiên cá thể:
Do nhịp điệu sinh học, quá trình trưởng thành, trạng thái dinh dưỡng. Muốn xác
định biến thiên sinh học cá thể, người ta xác định liên tiếp một thông số trên cùng
một người trong một thời gian. Thường chỉ được thực hiện trên rất hiếm người vì
khó thuyết phục nhiều người chịu xét nghiệm lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày
hoặc trong nhiều ngày.
2. Biến thiên quần thể:
Trị số của một thông số sinh học ở những người khác nhau thường khác nhau,
quần thể càng không thuần nhất thì biến thiên càng lớn. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng: tuổi, giới, hoạt động dinh dưỡng… thông số sinh học nào càng chứa nhiều
yếu tố ảnh hưởng càng có hệ số biến thiên sinh học càng lớn.
3. Giới tính:
Nồng độ của một số chất trong máu và nước tiểu có khác nhau giữa nam và nữ
khỏe mạnh, bình thường. Ví dụ nữ có nồng độ Hb máu bình thường thấp hơn nam.
Hay nồng độ các hormone sinh dục. Khối lượng cơ của nam giới lớn hơn nên
creatin ở nam cũng cao hơn nữ.
Một số thành phần có nồng độ thay đổi không đáng kể theo giới như urê, glucose,
phosphatase kiềm.
Bảng 1. Nồng độ của một số chất và hoạt độ của một số enzyme giữa nam và nữ
( trong máu hoặc trong huyết thanh)
4. Tuổi
Nồng độ của một số chất thay đổi tùy theo tuổi. Đặc biệt là giữa trẻ sơ sinh và
người trưởng thành, như đối với bilirubin, glucose, protein toàn phần, sắt. Những
thay đổi này nếu không được lưu ý có thể dẫn đến nhầm lẫn khi biện luận kết quả
XN.


Trẻ sơ sinh có nồng độ: Bilirubin, phosphatase kiềm bình thương cao hơn so với
người lớn. Nhưng Urê, creatinin huyết tương, protein toàn phần, glucose máu thấp
hơn so với người lớn (do thể tích huyết cầu tăng ở trẻ sơ sinh nên glucose được
chuyển hóa nhanh chóng)
Nồng độ một số chất cũng thay đổi theo tuổi từ người trưởng thành đến người cao
tuổi (creatinin và cholesterol).
5. Chế độ ăn và tập quán sinh hoạt:
Chế độ ăn của bệnh nhân đôi khi ảnh hưởng tới nồng độ của một số thành phần
trong máu.
Bảng 2. Một số thành phần của máu liên quan với chế độ ăn
- Rượu: ở một số người nghiện rượu nặng, có sự thay đổi hoạt độ của các enzyme:
ALT, AST và nhất là GGT
- Hút thuốc lá: thường không ảnh hưởng tới kết quả của các thành phần trong máu.
Tuy nhiên khói thuốc lá chứa monoxide cacbon (CO) và vì CO có ái lực với Hb
cao hơn so với ôxy nên nồng độ carboxy hemoglobin (HbCO) ở người nghiện
thuốc lá cao.
- Cà phê: cafein ức chế phosphodiesterase ( một enzyme phân hủy AMP vòng
thành 5’AMP) do vậy AMP vòng (AMPc) không được làm mất hoạt hóa thành
5’AMP. Quá trình phân hủy glucose và lipid tăng sự tăng cường phân hủy lipid
làm tăng nồng độ acid béo tự do huyết tương lên gấp 3 lần.
6. Tập luyện về thể lực
Tập luyện thể lực có thể gây ra sự thay đổi đáng kể về hoạt động enzyme của cơ.
Creatin phosphokinase (CK) cũng như aspartat amino tranferase (AST) tăng rõ rệt
sau tập luyện về thể lực, do vậy kết quả xét nghiệm ở người sau tập luyện nặng về
thể lực tương tự như với ở BN nhồi máu cơ tim.
Hemoglobin niệu có thể xuất hiện sau khi luyện tập nặng, ví dụ sau khi chạy đường
dài, đua ngựa và tất cả những quá trình luyện tập nặng về thể lực. Sự luyện tập
nặng kéo dài cũng → tăng một số hormone (adrenalin, hormone sinh dục).
Haptoglobin, transferin và urê tăng trong máu sau hoạt động thể lực cùng với
LDH. Protein huyết thanh ở người đi được cao hơn người nằm liệt giường

7. Stress.
Gây tăng triglyceride, cholesterol, uric, cortisol, glucose, hormone tăng trưởng,
catecholamine và acid béo tự do trong máu. Vì vậy phải chú ý trạng thái tâm lý của
BN khi lấy máu nhất là với những BN quá sợ hãi.
8. Phụ nữ
a. Có thai:
Albumin, calci, vitamin C, globulin miễn dịch, hồng cầu và urê giảm, phosphatase
kiềm tăng 2 đến 3 lần do xuất hiện phosphatase kiềm nhau thai, alpha
fetoprotein,a-antitrypsin, amylase, cholesterol, triglyceride, cortisol cũng tăng.
b. Chu kỳ kinh nguyệt và mãn kinh
Trong chu kỳ kinh nguyệt có những thay đổi về hormone (FSH, LH, progesterone,
estrogen và aldosteron), acid amin, acid ascorbic, cholesterol, creatinkinase và
magiê. Khi mãn kinh phosphatase kiềm, calci, phosphate và uric tăng, estrogen và
17-cetosteroid giảm.
9. Nhịp điệu ngày đêm.
Phosphatase kiềm giảm 25 – 50% trong buổi sáng, cortisol có nồng độ cao nhất
vào 6-9 giờ sáng và thấp nhất vào 9-11 giờ tối. Nồng độ sắt huyết thanh cao nhất
vào buổi chiều, thấp nhất vào 4 giờ sáng, catecholamine ban ngày cao hơn ban
đêm.
10. Thuốc điều trị:
Việc lấy mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân chưa dùng thuốc là điều khó tránh khỏi.
Một trong những nguyên nhân thông thường nhất để nhận định sai kết quả xét
nghiệm hóa sinh là không lưu ý hoặc không có hiểu biết đầy đủ về những loại
thuốc làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả xét nghiệm. Cán bộ làm xét nghiệm
cũng cần phải biết những ảnh hưởng của thuốc đối với phương pháp xét nghiệm
đang tiến hành và họ cũng phải biết bệnh nhân đang dùng những loại thuốc gì.
Có thể chia thành hai nhóm ảnh hưởng của thuốc
- Nhóm ảnh hưởng đến sinh lý của BN:
Thuốc lợi niệu thiazid ảnh hưởng đến kết quả XN lipid huyết thanh
Thuốc tránh thai uống làm thay đổi nồng độ của protein gắn với hormone, làm

giảm nồng độ của hormone hoặc thuốc gắn với protein. Thuốc chống lao làm tăng
acid uric huyết thanh
- Nhóm làm nhiễu phương pháp xét nghiệm:
Paracetamol làm nhiễu một số xét nghiệm; Salicylat ảnh hưởng đến màng điện cực
chọn lọc ion.
Tác dụng “nhiễu” đến phương pháp xét nghiệm có thể được coi như ảnh hưởng
đến kết quả giai đoạn trước XN.
Tất cả những yếu tố trên được xếp vào hai yếu tố là biến thiên kỹ thuật và biến
thiên sinh học và phải được đánh giá đúng khi nhận định kết quả XN.
- Biến thiên kỹ thuật là những biến thiên trước khi tiến hành xét nghiệm (do lấy,
bảo quản và vận chuyển mẫu thử) và những biến thiên trong quá trình tiến hành xét
nghiệm. Các thay đổi này ứng với độ lặp lại của xét nghiệm biểu thị dưới dạng hệ
số biến thiên. Đối với nhiều xét nghiệm hệ số biến thiên kỹ thuật chấp nhận được
là dưới 5%, đối với xét nghiệm khác như men là dưới 10 %
- Biến thiên sinh học là biến thiên cá thể và biến thiên quần thể.

×