Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH ĐỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.71 KB, 30 trang )

Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LỚP CAO HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
BÀI TIỂU LUẬN
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG
Chuyên đề: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH ĐỘC
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: GS.TS ĐẶNG KIM CHI
HỌC VIÊN THỰC HIỆN:
1. TRẦN THỊ KIỀU NGÂN
2. NGUYỄN THỊ YÊN PHƯƠNG
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
1
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
ĐÀ NẴNG, 10/2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................4
1.1. Độc chất học..............................................................................................................................5
1.2. Độc học môi trường..................................................................................................................5
1.3. Chất độc và tính độc..................................................................................................................6
1.3.1. Chất độc..............................................................................................................................6
1.3.2. Tính độc..............................................................................................................................6
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc..................................................................................................7
2.1. Bản chất của tác nhân gây độc (bản chất hóa học và bản chất lý học của chất độc)...............8
2.2. Điều kiện tiếp xúc...................................................................................................................10
2.3. Loài, giới tính, độ tuổi và các yếu tố di truyền tại thời điểm tiếp xúc...................................12
2.4. Tình trạng của sinh vật tại thời điểm tiếp xúc........................................................................17
2.5. Sự có mặt của các hóa chất trong cơ thể sinh vật, trong môi trường và trong thời gian tiếp
xúc...................................................................................................................................................18


2.6. Chấp nhận hay thích ứng.........................................................................................................23
2.7. Các yếu tố môi trường và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng phản ứng của cơ
thể đối với độc chất........................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................30
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
2
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 1- Đồ thị biểu diễn tác động của CYP đối với loài gặm nhấm đực và cái...............................14
Hình 2- Sự hoạt hóa khác nhau của 2- AAF đối với chuột đực và chuột cái....................................14
Hình 3- Sơ đồ chuyển hóa của chất độc............................................................................................21
Hình 4- Một kiểu hoạt hóa enzim....................................................................24
Hình 5- Biến đổi tại trung tâm hoạt động của enzim.........................................................................25
Hình 6- Men acetycolin estera............................................................................................................26
Hình 7 - Cấu trúc của pyrithamine và trimethoprim...........................................27
Hình 8- Cấu trúc của pyrethrin..........................................................................................................27
Hình 9 - Chuyển hóa của malathion thành malaoxon........................................................................27
Bảng 1- Tính nhạy cảm của một số loài đối với độc chất tùy thuộc vào giới tính...........................14
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
3
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển với tốc độ nhanh như vũ bão thì ô nhiễm
môi trường đang là vấn nạn toàn cầu. Kèm theo vấn đề ô nhiễm là tỷ lệ độc chất phát thải ra môi
trường ngày càng nhiều và vẫn chưa có hướng giải quyết thỏa đáng. Độc học môi trường đang là
vấn đề quan tâm và nghiên cứu ở nước ta và trên toàn thế giới. Nghiên cứu về độc chất và những
yếu tố ảnh hưởng đến tính độc giúp chúng ta phần nào hạn chế rủi ro về sức khỏe cũng như góp
phần bảo vệ mọi người trước những nguy cơ nhiễm bệnh từ môi trường.

Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
4
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Độc chất học
- Độc chất học là ngành khoa học nghiên cứu về lượng và chất các tác động bất lợi
của các tác nhân hóa học, vật lý, sinh học lên hệ thống sinh vật học của sinh vật sống.
- Độc chất học là ngành khoa học về độc chất. Là một ngành khoa học cơ bản và khoa
học ứng dụng.
1.2. Độc học môi trường
- Độc học môi trường và độc học sinh thái trong môi trường rất gần nhau trong đối
tương nghiên cứu và mục đích, được xem như là đồng nhất.
- Độc học môi trường là một ngành nghiên cứu quan hệ các tác nhân có hại trong môi
trường tự nhiên (nguồn gốc, khả năng ứng dụng, sự xuất hiện, đào thải, hủy diệt) và
phương thức hoạt động của chúng trong môi trường.
- Độc học môi trường nghiên cứu sự biến đổi, tồn lưu và tác động của tác nhân gây ô
nhiễm vốn có trong thiên nhiên và các tác nhân nhân tạo đã ảnh hưởng đến các hoạt động
sống của sinh vật trong hệ sinh thái, các tác động có hại đến con người.
- Độc học sinh thái là ngành khoa học là ngành khoa học quan tâm đến các tác động
có hại của các tác nhân hóa học và vật lý lên các cơ thể sống. Đặc biệt là tác động lên các
quần thể và cộng đồng trong hệ sinh thái. Các tác động bao gồm: con đường xâm nhập
của các tác nhân lý hóa và các phản ứng giữa chúng với môi trường. Mục tiêu chính của
độc học sinh thái là tạo ra những chuẩn mực ban đầu thiết lập tiêu chuẩn chất lượng môi
trường, đánh giá và dự đoán nồng độ trong môi trường, nguy cơ cho các quần thể tự nhiên
(trong đó có cả con người) bị tác động mạnh bởi sự ô nhiễm môi trường.
Có sự khác nhau cơ bản giữa độc học môi trường và độc học sinh thái. Độc học thực
nghiệm thường tiến hành thí nghiệm trên động vật có vú và các số liệu dùng để đưa ra các
giới hạn an toàn chỉ cho một mục tiêu tiếp cận, đó là con người. Ngược lại, mục tiêu của
độc học sinh thái là bảo vệ toàn bộ sinh quyển, bao gồm hàng triệu loài khác nhau, được tổ

chức theo quần thể, cộng đồng, các hệ sinh thái có liên hệ với nhau là bảo vệ sức khỏe con
người trong cộng đồng ở mức độ từng cá thể mà bảo tồn cấu trúc và chức năng của các hệ
sinh thái.
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
5
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
1.3. Chất độc và tính độc
1.3.1. Chất độc
- Chất độc là bất cứ loại vật chất nào có thể gây hại lớn đến cơ thể sống và hệ sinh
thái, làm biến đổi sinh lý, sinh hóa, phá vỡ cân bằng sinh học, gây rối loạn chức năng sống
bình thường, dẫn đến trạng thái bệnh lý hoặc gây chết.
- Nồng độ hoặc liều lượng của một tác nhân hóa học hoặc vật lý sẽ quyết định nó có
phải là độc chất hay không. Vì vậy, tất cả các chất có thể là chất độc tiềm tàng. Theo
J.H.Dufus “một chất độc là chất khi vào hoặc tạo thành trong cơ thể sẽ gây hại hoặc giết
chết cơ thể đó”. Tất cả mọi chất đều có thể là chất độc, phụ thuộc vào liều lượng sẽ quyết
định một chất không phải là chất độc.
1.3.2. Tính độc
1. Định nghĩa
- Là mức độ tác động nguy hại của tác nhân độc lên cơ thể sống, nó phụ thuộc vào
nồng độ của chất độc và quá trình tiếp xúc.
- Kiểm tra tính độc là tiến hành những xét nghiệm để ước tính những tác động bất lợi
của các tác nhân lên các tổ chức cơ quan trong cơ thể trong điều kiện tiêu chuẩn.
2. Các đặc trưng của tính độc
- Tính độc của một chất tác động lên các cơ quan khác nhau hoặc cơ thể khác nhau thì
khác nhau.
- Tính độc của các chất độc khác nhau tác động lên cùng một cơ quan hoặc cùng một
cơ thể thì khác nhau
- Tính độc luôn tồn tại một ngưỡng gây độc riêng đối với mỗi tác động lên cơ thể của
mỗi chất.

- Ngưỡng gây độc (TLV – Threholol Limit Value): được đưa ra khi quan sát trong
trong thời gian nhất định để phát hiện ra tác động của độc chất đối với cơ thể sống.
- Tính độc có thể có tính thuận nghịch và không thuận nghịch. Tính thuận nghịch thể
hiện là độc chất vào cơ thể sống được hấp thụ, đào thải mà không để lại di chứng gì
HbO
2
+ CO HbCO + O
2
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
6
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
Tính không thuận nghịch thể hiện là một độc chất khi vào cơ thể sẽ để lại di chứng
như dioxxin, furan...
- Tính độc có thể biểu hiện qua nhiễm độc cấp tính
Nhiễm độc cấp tính: là tác động của chất độc lên cơ thể sống xuất hiện sớm sau khi
tiếp xúc với độc chất trong một thời gian ngắn hoặc rất ngắn.
- Tính độc có thể biểu hiện qua nhiễm độc mãn tính
Nhiễm độc mãn tính: là tác động của độc chất lên cơ thể sống xuất hiện sau một thời
gian dài tiếp xúc với tác nhân độc và có thể hiện suy giảm sức khỏe, xuất hiện bệnh tật.
- Tính độc của độc chất đối với cơ thể có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm đi khi tồn
tại nhiều độc chất trong cùng một cơ thể.
3. Các tác nhân của tính độc chọn lọc
- Tính độc phụ thuộc vào kích cỡ của vi sinh vật. Lượng chất độc cần cho sinh vật
có kích thước bé ít hơn so với sinh vật có kích thước lớn
- Tính độc phụ thuộc vào tỉ lệ giữa cân nặng và diện tích tiếp xúc bề mặt. Con vật
càng nhỏ thì diện tích bề mặt của nó trên 1g cân nặng càng lớn.
Diện tích tiếp xúc được tính S(m2)=
10
3/2

W
Ví dụ: Tỉ lệ cân nặng của con người (70kg) so với con chuột (200g) là 350 lần nhưng
tỉ lệ diện tích bề mặt tiếp xúc của con người và chuột chỉ là 55.
- Tính độc phụ thuộc vào tốc độ hấp thụ chất độc qua da.
Ví dụ: DDT độc như nhau đối với cơ thể của cả côn trùng và động vật nhưng khi sử
dụng ở diện tích rộng thì lượng DDT dùng để tiêu diệt động vật phải lớn hơn nhiều so với
côn trùng do da của côn trùng có chứa chất kitin dễ cho chất độc xâm nhập và không được
bao phủ bởi lớp lông như động vật.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc
Mức độ gây độc của một chất độc có hại lên cơ thể sinh vật phụ thuộc rất nhiều yếu
tố. Trong đó, cả môi trường xung quanh lẫn trạng thái của cơ thể bị tác động; các đặc trưng
giống, loài, giới tính, sự thích nghie, khả năng đề kháng hoặc độ mẫn cảm của các cá thể…
góp phần vào mức độ của tính độc đối với cơ thể sống.
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
7
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
Dưới đây, một số yếu tố có ảnh hưởng đến tính độc
2.1. Bản chất của tác nhân gây độc (bản chất hóa học và bản chất lý học của chất
độc)
Bản chất hóa chất và các đặc tính lý hóa của chúng sẽ xác định mức độ các hoạt tính
sinh học. Các khí rất dễ dàng bị hấp thụ thông qua hệ thống hô hấp, đặc biệt là thông qua
phổi để đi vào máu và các phản ứng của cơ thể đối với các chất khí này thường là phản
ứng cục bộ (như đối với ôzôn) hay hệ thống (như đốt với các chất khí dùng gây mê). Hơi
nước và các hạt bụi lỏng cũng có thể dễ dàng được hấp thụ từ hệ thống khí quản. Chúng có
thể kết hợp với nước trong hệ thống khí quản và tạo ra những nguyên vật liệu cho phản
ứng và gây nên những tổn thương cục bộ, như hơi formaldehyde, lưu huỳnh đi-ôxyt, ôxyt
nitơ. Các hạt bụi có thể di chuyển đến phế nang và hạn chế sự trao đổi khí ở đây. Những
hạt này bao gồm cả cacbon và silicat. Các hóa chất và ngay cả các vi sinh vật cũng có thể
được hấp thụ vào các hạt bụi rồi đi vào cơ thể và gây ra những phản ứng mang tính cục bộ

hay mang tính hệ thống. Các protein bị chuyển hóa trong hệ thống tiêu hóa và thông
thường chúng mất hết hoạt tính.
Có nhiều yếu tố quyết định tác hại của các độc chất đối với cơ thể:
a) Cấu trúc hóa học
Theo Lazarev, cấu trúc hóa học quyết định tính chất lý hóa và hoạt tính hóa học của
độc chất. Những tính chất trên lại quyết định hoạt tính sinh vật học của độc chất.
Visacscon đưa ra quy luật hoạt động các chất hóa học dựa vào cấu trúc hóa học:
+ Các hợp chất cacbonhydro có tính độc tăng tỷ lệ thuận với số nguyên tử carbon có
trong phân tử, thí dụ:
Pental (5C) độc hơn butan (4C)
Butylic (4C) độc hơn etylic (2C)
+ Trong những hợp chất có cùng số nguyên tố, những hợp chất chứa ít nguyên tử độc
hơn các hợp chất chứa nhiều nguyên tử, thí dụ:
Nitrit (NO
2
) độc hơn nitrat (NO
3
)
Oxyt Carbon (CO) độc hơn carbonic (CO
2
)
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
8
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
+ Khi nguyên tố halogen thay thế cho hyđro nhiều bao nhiêu trong các hợp chất hữu
cơ thì độc tính tăng lên bấy nhiêu, thí dụ:
Tetracloruacarbon (CCl4) độc hơn Chlorofoc (CHCl3)
+ Gốc nào (-NO
2

) và gốc amino (-NH
2
) thay thế cho H trong các hợp chất carbua
vòng nhiều bao nhiêu thì độc tính tăng lên bấy nhiêu, thí dụ:
Nitrobenzen (C
6
H
5
NO
2
) độc hơn benzen (C
6
H
6
)
b) Tính chất lý học
Tính chất lý học của độc chất được đặc trưng bằng nhiệt độ sôi độ bay hơi, độ hoà
tan, khả năng hấp phụ...
• Nhiệt độ sôi xác định các hằng số lý học khác như tính bay hơi và tốc độ bay hơi.
Các chất bay hơi cao tạo ra nồng độ cao trong không khí.
• Các chất có tính bay hơi có khả năng tạo ra trong không khí của nơi làm việc một
nồng độ cao. Mặt khác các chất có tính bay hơi cao sẽ làm tăng tỷ trọng không khí lên.
• Tính hòa tan: Các tính chất lý hóa kể cả dạng của hóa chất (chất bột, chất lỏng, chất
khí) và độ hòa tan trong mỡ sẽ xác định tốc độ và cường độ vận chuyển hóa chất qua màng
tế bào cũng như nồng độ hóa chất tại cơ quan tiếp nhận. Độc chất càng dễ hòa tan trong
nước, trong dịch thể và mỡ thì càng độc. Các chất càng dễ tan trong mỡ thì độc tính cho hệ
thần kinh càng cao. Các hóa chất tan được trong mỡ có thể dễ dàng đi qua màng tế bào hơn
các hóa chất tan được trong nước. Độ hòa tan trong mỡ được biểu thị bằng hệ số Oerton
Mayer là tỷ số giữa độ hòa tan của một chất trong mỡ so với nước.
Ví dụ: Benzen có hệ số là 300 độc hơn rượu etylic có hệ số 2,5.

Mức độ lớn hóa cũng làm ảnh hưởng đến di chuyển của hóa chất. Sự lắng đọng sinh
học cũng phụ thuộc vào những tính chất này. Sự lắng đọng sinh học ở đây bao gồm cả hấp
thụ, phân bố, chuyển hóa sinh học, đào thải và cơ cấu tĩnh động học của những quá trình
này. Trong quá trình chuyển hóa sinh học, cơ thể thường chuyển hóa các hợp chất tan trong
mỡ sang một dạng khác dễ đào thải và ít hoạt tính hơn dưới dạng hóa chất tan được trong
nước.
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
9
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
• Khả năng hấp phụ là khả năng tập trung những chất ở dạng khí, bụi, hơi trên bề mặt
một chất rắn. Mức độ hấp phụ tùy thuộc vào khả năng hấp phụ của vật liệu xây dựng, nhiệt
độ không khí, nồng độ độc chất và thời gian tiếp xúc.
c) Tác dụng phối hợp của độc chất
Trong thực tế khi có nhiều độc chất cùng tồn tại thì tính độc sẽ thay đổi, có thể tăng
cường và cũng có thể tiêu giảm độ độc.
2.2. Điều kiện tiếp xúc
- Ngoài bản chất của hóa chất và các đặc tính lý hóa của chúng, phản ứng đối với một
hóa chất thường bị ảnh hưởng bởi điều kiện tiếp xúc bao gồm liều lượng hay nồng độ,
dòng tiếp xúc và thời gian tiếp xúc. Liều lượng có thể tiếp nhận được về phương diện sinh
học của tác nhân, nồng độ tại cơ quan tiếp nhận sẽ xác định cường độ phản ứng. Có thể
nói "liều lượng làm các chất trở thành độc chất".
Liều lớn có thể gây độc tính cấp tính, liều lượng nhỏ hơn có khi có thể gây nhiễm
độc mãn tính hoặc có thể không gây độc. Ví dụ: Liều dùng của nitrat độc hại của viên thức
ăn là 200 mg /Kg bw cho gia súc. Trong khi đó là 1000-2000 mg /Kg nếu phân bố ở cỏ
khô.
Đường tiếp xúc cũng là một yếu tố đáng kể ảnh hưởng đến phản ứng.
Ví dụ: Động vật tiếp xúc với methylene chloride qua đường hô hấp sẽ bị ung thư,
nhưng các động vật cũng tiếp xúc với hóa chất này qua con đường tiêu hóa thì không bị
ung thư.

- Tiếp xúc trong một thời gian ngắn thường chỉ bị những tác động gây hại mang tính
có thể phục hồi được, nhưng nếu tiếp xúc trong một thời gian dài sẽ bị những tác hại không
thể phục hồi được.
Ví dụ tiếp xúc với rượu trong một thời gian ngắn có thể làm cho gan không thể lọc
nổi mớ trong một thời gian nhất định, nhưng nếu tiếp xúc trong một thời gian dài thì sẽ dẫn
đến bệnh xơ gan.
- Phản ứng đối với một hóa chất có thể được xác định bởi độ lớn của mối liên kết với
cơ quan tiếp nhận, đó là số lượng các cơ quan tiếp nhận riêng biệt được hóa chất chiếm giữ
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
10
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
và thời gian tương tác giữa hóa chất - cơ quan tiếp nhận. Đó là hàm số của bản chất mối
liên kết hóa học (hydrogen hay Van deet Waals) và nồng độ hóa chất tại cơ quan tiếp nhận.
Liều lượng hay nồng độ càng lớn thì số cơ quan tiếp nhận tham gia càng nhiều, sự liên kết
lâu hơn, phản ứng gây ra lớn hơn và trong một thời gian dài hơn.
Ví dụ, người ta tính toán liều lượng caffein trong 100 tách cà phê có thể gây chết
người; lượng solanine tìm thấy trong 180 kg khoai tây có thể gây chết người. Liều lượng
hóa chất được biểu thị như mg/kg trọng lượng cơ thể hoặc mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể.
- Đường tiếp xúc ảnh hưởng đến phản ứng của hóa chất do chúng sẽ xác định một
lượng lớn như thế nào được thâm nhập vào cơ thể. Con đường tiếp xúc thông thường là
qua miệng vào đến hệ tiêu hóa, qua da, qua hệ hô hấp.
Ví dụ, khi ta tiếp xúc với nước qua miệng hay qua da, điều này chẳng gây nên một
tác động xấu nào, nhưng nếu ta tiếp xúc với nước qua phổi thì điều này có thể làm chết
người.
- Các vật chất có thể được hấp thụ qua miệng. Một số hóa chất bị phân hủy do các
axít có sẵn trong dạ dày, trong khi đó các hóa chất khác lại có thể dễ dàng bị hấp thụ trong
dạ dày (ví dụ như rượu). Sự có mặt của thực phẩm (loại và khối lượng thực phẩm) trong hệ
tiêu hóa, tồn tại của các bệnh và trạng thái các vi sinh vật cũng gây ảnh hưởng đến hấp thụ.
- Các vật chất, nhất là các chất tan trong mỡ khi tiếp xúc với một lớp da nguyên lành

có thể gây nên những phản ứng có tính chất hệ thống hoặc chỉ gây ra những tác động cục
bộ.
Nhưng nếu như da bị xây xước thì các chất rất dễ thấm qua da, vào cơ thể vì lúc này
barie ngăn cản khuếch tán của vật chất qua da đã bị làm cho kém hiệu quả.
- Việc hấp thụ qua hệ thống hô hấp phụ thuộc vào tính chất lý hóa của hóa chất, kể cả
kích cỡ hạt (chiều dài và đường kính), tính hoà tan trong nước và phụ thuộc vào tốc độ và
độ sâu khi thở.
Ví dụ, những người vì nghề nghiệp phải tiếp xúc với gỗ và các dung môi hữu cơ,
nikel, các loại dầu bôi trơn, crom có thể sẽ bị mắc bệnh lở loét hay thậm chí ung thư mũi,
vì mũi phải lọc các chất này hàng ngày. Các hạt không hòa tan được thì có thể gây hại đến
hệ thống hô hấp. Ví dụ các sợi amiăng, các bụi than silic có thể gây lên bệnh viêm xơ phổi
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
11
Chuyên đề: Mưa axit GVHD: TS Mai Tuấn Anh
và thậm chí amiăng còn gây nên ung thư phổi. Các dạng hạt chất trên có thể bị các hóa chất
hay các vi sinh vật bám vào bề mặt.
Các hạt với đường kính ít hơn vài micron không hấp thụ mà được đẩy ra theo hơi thở,
các hạt với đường kính nhỏ hơn 7 micron thì tồn tại trong khí quản và phổi, các hạt có
đường kính lớn hơn 7 micron các lông mũi chặn lại hay đẩy lại lên mũi theo một cơ chế
đặc biệt, quá trình này gọi là quá trình làm sạch, sau đó được chuyển vào cuống họng và bị
nuốt vào thực quản.
Trong hệ tiêu hóa, các hạt này có thể tương tác với thành ruột và có thể trực tiếp gây
ra tổn thương. Hóa chất hay vi sinh vật bám trên hạt cũng có thể tương tác với thành ruột
và gây tổn thương, hoặc làm rối loạn hoạt động bình thường của các vi sinh vật đường
ruột, hậu quả gây tổn thương hay thay đổi chức năng của chúng.
Phần nhiều những tiếp xúc với hóa chất gây ra đồng thời do nhiều đường, nhưng
không phải tất cả các hóa chất đều được hấp thụ qua tất cả mọi đường. Ví dụ các thuốc trừ
sâu nhóm lân hữu cơ nhìn chung hấp thụ vào cơ thể qua tất cả các đường và gây độc như
nhau không phân biệt về con đường thâm nhập.

Uống vitamin D với nồng độ cao có thể gây độc, nhưng nếu tiếp xúc với vitamin D
qua da thì không gây nên độc tính nào. Thủy ngân kim loại không độc nếu bị thâm nhập
qua tất cả các đường; nếu thâm nhập qua đường thức ăn nó sẽ được thải nguyên vẹn ra
ngoài. Song nếu hơi của thủy ngân bị hít vào qua phổi hay tiếp xúc với hơi qua da thì nó sẽ
bị hấp thụ và gây nên độc tính rất lớn.
2.3. Loài, giới tính, độ tuổi và các yếu tố di truyền tại thời điểm tiếp xúc
Loài: Phản ứng đối với một hóa chất mang tính đặc thù riêng về loài.
- Một chất có thể rất độc đối với loài này nhưng không hề gây tác hại với loài khác.
Ví dụ:
+ B-naphthamine gây u ở bàng quang của linh trưởng, chuột chũi, chó nhưng lại
không gây tác hại đối với chuột bạch và chuột chù.
+ Methanol rất độc hại đối với con người và các loài động vật linh trưởng, nó có thể
gây mù cho những loài này, nhưng không gây mù cho các loài khác.
Học viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Yên Phương
2. Trần Thị Kiều Ngân
12

×