Đề án môn học
Lời mở đầu
Ra quyết định - đó là nhiệm vụ quan trọng nhất của ngời quản trị. Thờng
thì những quyết định của ngời quản trị có ảnh hởng tới hiệu quả của đơn vị mình
quản lý. Nếu có thể tổng hợp thành một từ để nói lên phẩm chất của một nhà
quản trị giỏi, ta có thể nói rằng đó là tính quyết định.
Quyết định là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chơng trình
và tính chất hoạt động của tổ chức nhằm để giải quyết vấn đề đã chín muồi. Trên
cơ sở sự hiểu biết các qui luật vận động khách quan của hệ thống quản trị và
việc phân tích các thông tin về hiện tợng của hệ thống đó.
Để ra quyết định nhà quản trị phải hiểu đợc quy luật để đa ra quyết định
trên cơ sở khoa học. Lý thuyết quyết định thống kê trên lý thuyết là một cơ sở
khoa học nhất hiện nay mà các nhà quản trị cha hiểu hết tác dụng và vận dụng
nó làm cơ sở tiền đề cho việc ra quyết định. áp dụng lý thuyết quyết định này sẽ
đa ra việc lựa chọn hành động và cả việc lựa chọn có ý tởng hợp lý về các hậu
quả kinh tế, xã hội, chính trị của việc lựa chọn hành động đó.
Đề án của em viết về vấn đề này còn nhiều thiếu xót. Em mong thầy xem
xét và cho em những lời khuyên xác đáng. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng
dẫn tận tình của thầy Nguyễn Hữu Chí.
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2004
Sinh viên
Mai Văn Hùng
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
1
Đề án môn học
1. Khái niệm, bản chất và vai trò của quyết định trong quản trị
1.1. Khái niệm
Trong mọi tổ chức luôn luôn tồn tại nhu cầu giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình quản trị. Để giải quyết các vấn đề này ngời ta thờng phải
xây dựng và lựa chọn các phơng án tối u.
Việc này tất yếu đòi hỏi các nhà quản trị cân nhắc, lựa chọn và đi đến
quyết định.
1.2. Bản chất
Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra ch-
ơng trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín
muồi, trên cơ sở sự hiểu biết các quy luật vận động khách quan của hệ thống bị
quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện tợng của hệ thống đó.
1.3. Vai trò
Các quyết dịnh về quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt
động về quản trị. Bởi vì:
- Các quyết định luôn luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi
hoạt động về quản trị. Không thể nói đến hoạt động về quản trị mà thiếu việc ra
các quyết định, cũng nh không thể nói đến việc kinh doanh mà thiếu dịch vụ và
hàng hóa.
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các
quyết định của các nhà quản trị.
- Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định về quản trị
bằng tiền bạc, vốn liếng, sự tự phát, sự tự điều chỉnh hoặc bất cứ thứ tự đồng
bằng máy móc tinh xảo nào.
- Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các
quyết định của một tổ chức nên mức độ tơng tác ảnh hởng giữa chúng với nhau
là cực kỳ phức tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quết
định thờng có thể dẫn tới những hậu quả khôn lờng.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
2
Đề án môn học
1.4. Chức năng của các quyết định
Quyết định là trái tim của mọi hoạt động về quản trị, nó cần phải thực
hiện đợc những chức năng chủ yếu sau:
- Lựa chọn phơng án tối u
- Định hớng
- Bảo đảm các yếu tố thực hiện
- Phối hợp hành động
- Chức năng động viên, cỡng bức
- Bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện.
- Bảo đảm tính hiệu quả trong kinh doanh
- Bảo đảm tính hiệu lực
2. Lý thuyết quyết định là cơ sở khoa học của việc ra quyết
định
Từ xa đến nay quản lý xã hội, quản ly nhân sự là một nghề nghiệp và
cộng việc quan trọng nhất của những ngời quản lý là ra các quyết định. Không
phải chỉ có quan chức cấp Chính phủ hay giám đốc một đơn vị sản xuất kinh
doanh là râ các quyết định, mà các nhà quản lý ở cấp cơ sở, địa phơng đều phải
ra các quyết định. Vậy cơ sở của việc ra các quyết định ở những con ngời này là
gì? Thực tế từ lâu đã chứng tỏ rằng các quyết định thiếu cơ sở khoa học thờng
phải gánh chịu những hậu quả nặng nề.
Nghiên cứu những cơ sở của việc ra quyết định một cách khoa học sẽ
giúp ta nhận thức đúng đắn những cơ sở khoa học, những quy luật chi phối và l-
ờng trớc đợc những hậu quả tất yếu sẽ xảy ra nếu nh các quyết định đợc chấp
nhận.
Hầu hết những quyết định quản lý đều phải thực hiện trong những điều
kiện bất định vì các nhà quản trị hầu nh không có thông tin hoàn chỉnh về những
điều sẽ xảy ra trong tơng lai.
Trong 25 năm gầy đây các nhà quản lý đã sử dụng phơng pháp và kỹ
thuật suy luận thống kê để giải quyết nhiều vấn đề mà thông tin nó bị thiếu, bất
định, hoặc một số trờng hợp hầu nh thiếu hoàn chỉnh. Lĩnh vực thóng kê mới
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
3
Đề án môn học
này có tên gọi: Lý thuyết quyết định thống kê hoặc đơn giản là Lý thuyết quyết
định.
Lý thuyết này là công cụ khoa học nhất mà các nhà quản lý cần hiểu biết
và dùng để ra quyết định. Khi đa ra một vấn đề cần phải quyết định, cần phải
kiểm định giả thiết các mặt chính của vấn đề, ta phải xem xét vấn đề kiểm định
là chấp nhận hay bị bác bỏ. Trong lý thuyết quyết định chúng ta phải quyết định
lựa chọnv ấn đề trong những điều có thể (đợc gọi là hành động), nhờ vào việc
tính toán ảnh hởng của hành động dới dạng tiền đề. Một nhà quản lý, ngời phải
lựa chọn từ trong số những việc đầu t có giá trị, cần phải xem xét những lợi
nhuận hoặc những thiệt hại mà nó có thể là hậu quả của mỗi hành động. áp
dụng lý thuyết quyết định hợp lý về các hậu quả kinh tế của việc lựa chọn hành
đồng đó. Bởi vậy, các phơng pháp thờng đợc dùng để tính toán lợ nhuận hoặc
thiệt hại của từng hành động.
3. Những vấn đề chung của lý thuyết quyết định
3.1. Môi trờng quyết định
Môi trờng ra quyết định là những lực lợng và yếu tố bên ngoài hệ thống ra
quyết định, nhng lại có ảnh hởng sâu sắc tới việc ra quyết định.
Ví dụ: một nhà quản lý trong một tình huống gay cấn khi tình hình tài
chính thì eo hẹp của đơn vị mình, không thỏa mãn về điều kiện làm việc, không
yên ổn về gia đình, nội bộ thì không đoàn kết... thì sẽ không thể nào lại bình tĩnh
đa ra đợc các quyết định sáng suốt, chính vì thế việc nhận thực đúng đắn ảnh h-
ởng của môi trờng để cải tạo, thích nghi và để tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho việc đa ra đợc những quyết định đúng đắn và khoa học là một việc cần quan
tâm.
Các yếu tố cấu thành môi trờng ra quyết định là:
Môi trờng bên ngoài ở tầm vi mô: xã hội, thu nhập quốc dân, tự nhiên,...
Môi trờng bên trong: văn hóa của đơn vị, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất,
quan hệ...
- Môi trờng bên ngoài ở tầm vi mô: Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, ngời
trung gian, gia đình ngời ra quyết định.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
4
Đề án môn học
Để tạo ra đợc môi trờng ra quyết định đợc thuận lợi, thoải mái ngời ta
phải biết cách phân tích ảnh hởng của môi trờng tới quá trình ra quyết định.
Nội dung của những cuộc phân tích này là nhằm vào việc phân tích cơ
chế, quy luật ảnh hởng của từng yếu tố, môi trờng đến các khâu, các mặt của
hoạt động ra quyết định. Trên cơ sở những kết luận về môi trờng ra quyết định
ngời ta sẽ tìm ra giải pháp thích hợp để cải tạo, biến đổi, thích nghi và tồn tại
chung với chúng một cách có lợi nhất.
3.2. Những yếu tố chung của lý thuyết quyết định
3.2.1. Mục tiêu của quyết định
Khác với các loài động vật trong tự nhiên mọi hoạt động con ngời (bình
thờng chứ không phải là những ngời mất trí) đều cần nhằm vào một hay một số
mục tiêu nào đó. Các hoạt động về quyết định trong quản trị cũng vậy, muốn
không bị lạc đờng, mất phơng hớng đèu cần phải xác định rõ mục tiêu nhằm giải
quyết những vấn đề gì? Thông thờng mục tiêu đợc hiểu là cái đích để nhằm vào
hay cần đạt tới để hoàn thành nhiệm vụ. Nh vậy mục tiêu của các quyết định là
cái đích cần đến trong các quyết định về quản trị. Trong thực tế chúng ta cũng
gặp thuật ngữ mục đích của các quyết định. Vậy mục đích là gì? Và quan hệ
của nó với mục tiêu ra sao? Theo quan điểm của tôi thì chúng ta nên thừa nhận
quan điểm mục đích là cái đích cuối cùng cần đạt tới, còn mục tiêu là cái đích
cụ thể cuối cùng cần đạt tới.
Sự cần thiết khách quan của mục tiêu là ở chỗ không thể ra quyết định
quản lý mà không có mục tiêu. Vì mục tiêu là lĩnh vực hoạt động tất yếu, là cơ
sở, là điểm xuất phát của mọi hoạt động quản trị khác.
Vai trò quan trọng của mục tiêu trong việc ra quyết định quản trị là ở chỗ
nó có tính định hớng cho các hoạt động, là cơ sở để đánh giá các phơng án, các
quyết định và là căn cứ để đề ra các quyết định về quản trị.
Việc xác định đúng đắn mục tiêu trong việc ra quyết định quản trị là một
yêu cầu hết sức quan trọng. Nh vậy cần phải giải quyết vấn đề xác định mục tiêu
nh thế nào là khoa học nhất. Muốn làm đợc việc này phải xuất phát từ cơ sở
khoa học của nó. Sau đây là những cơ sở khoa học chủ yếu:
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
5
Đề án môn học
- Những vấn đề cốt lõi cần giải quyết khi phải ra quyết định là gì?
- Đòi hỏi của việc sử dụng các quy luật khách quan trong lĩnh vực ra
quyết định và thực hiện các quyết định về quản trị.
- Khả năng tổ chức thực hiện các quyết định của những ngời thừa hành.
Những yêu cầu cơ bản đối với các mục tiêu ở đây thờng là:
- Phải rõ ràng
- Có tính khả thi
- Có thể đợc kiểm soát đợc.
- Phải phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan.
- Phải nhằm giải quyết những vấn đề then chốt quan trọng.
Hệ thống mục tiêu: trớc khi ra quyết định cần phải xem xét toàn diện
những vấn đề có liên quan để đề ra các mục tiêu có tính hệ thống khoa học là
một đòi hỏi khách quan đối với các nhà quản trị khi đa ra các quyết định về
quản trị.
Các bớc xác định mục tiêu trong việc ra quyết định đợc mô tả theo sơ đồ
sau:
3.2.2. Những chiến lợc
Chiến lợc kinh doanh là phơng thức cụ thể hóa cách thực hiện mục tiêu, là
cơ sở quan trọng trong lĩnh vực ra quyết định quan trọng.
Chức năng của chiến lợc là:
- Định hớng chiến lợc cho hoạt động của tổ chức.
- Bảo đảm thế chủ động khi thực hiện các mục tiêu.
- Huy động, khai thác và tập trung sử dụng mọi nguồn lực trong cơ sở.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
6
ý thức vấn đề
Thu thập thông tin
Lựa chọn và quyết
định mục tiêu
Xác định mục tiêu
dự kiến
Đề án môn học
- Đảm bảo tính thích nghi với mọi điều kiện của môi trờng tác động đến
quyết định.
- Phòng ngừa chiến lợc rủi ro và nguy cơ nếu nó có khả năng xuất hiện và
tận dụng mọi cơ hội, thời vận trong tơng lai.
Nội dung của chiến lợc phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung của các quyết
định.
2.3.2. Tình huống hậu quả
Những sự kiện xẩy ra ngoài sự kiểm soát của ngời ra quyết định thờng gọi
là những hậu quả hay những tình huống tự nhiên và sự tồn tại của chúng tạo nên
nhiều khó khăn hơn thuận lợi trong điều kiện bất định.
Để đa ra những quyết định sáng suốt các nhà quản trị cần đa ra những giả
thiết về những tình huống có thể xẩy ra đối với những quyết định của mình từ
những giả thiết về các tình huống có thể xảy ra, để đa ra các biện háp khắc phục
những hậu quả xấu có thể xảy ra và phát triển những mặt tích cực của hậu quả
2.2.4. Xác suất của tình huống hậu quả
Tính bất định gắn với những hậu quả hay tính huống tự nhiên sẽ xuất hiện
một cách thực sự.
Những nhà quản trị cần đặt ra những giả thiết về những tình huống bất
định có thể xẩy ra. Qua việc thu thập các thông tin về các yếu tố của môi trờng
có tác động đến quyết định, từ những thông tin đó cần xử lý các thông tin bằng
các phân tích định tính và định lợng rồi tính xác suất rủi ro của tình huống hậu
quả có thể xảy ra.
2.2.5. Những kết quả hay những kết toán
Những quyết định đa ra có khoa học thì quyết định đó phải dựa trên cơ sở
của một bản kế hoạch. Bản kế hoạch đó phải đặt ra các mục tiêu cần đạt đợc.
Mục tiêu của các nhà chính trị là xã hội, còn mục iêu của các doanh nhân đặt
lên hàng đầu đó là lợi nhuận.
Đo lờng, tính toán lợi nhuận hay giá trị của những hành động khác nhau,
ta có đợc những kết quả hay những kết toán. Trong tính toán cần phải tính doanh
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
7
Đề án môn học
thu sẽ thu đợc so với mức chi phí bỏ ra. Chi phí có thể có hiệu quả hoặc không
có hiệu quả.
3. Xác định giá trị xác suất lợi nhuận
Dự đoán trong điều kiện bất định và xác định để đa ra những quyết định
3.1. Tính xác suất của hành động (sự kiện) của một quyết định
Trong hoạt động kinh doanh lợi nhuận thờng đi với rủi ro. Những ngành
có lợi nhuận lớn thì mức rủi ro về thua lỗ lại cao và ngợc lại thì những ngành
đem lại lợi nhuận thấp thì rủi ro về thua lỗ thờng lại thấp. Điều này dẫn đến nhà
quản trị trớc khi ra quyết định cần phải tính toán mức độ xác suất thành công, có
đủ dũng cảm để đa ra các quyết định để đạt hiệu quả tối u.
Sau đây là một thí dụ: Ngời bán báo mua một tờ báo là 800 đồng và bán
nó với giá 1.000đ. Bất cứ tờ bào nào không đợc bán trong ngày đều hoàn toàn
không còn giá trị đối với anh ta. Vấn đề đặt ra với ngời bán báo là xác định số
báo mua tối u trong ngày.
Ngời bán báo đã thực hiện ghi chép tình hình bán hàng của anh ta trong
100 ngày qua bảng 1 nh sau:
Số lợng báo bán
hàng ngày (tờ)
Số ngày bán báo
mức tơng ứng
Xác suất bán báo của
từng mức bán (lần)
300 15 0,15
400 20 0,2
500 45 0,45
600 15 0,1
700 5 0,005
10 1
Nh vậy, để đạt đợc quyết định tối u anh ta sẽ quyết định mua 500 tờ báo
vào ngày mai để bán lại. Bởi vì xác suất anh ta bán đợc hết 500 tờ báo là 0,45 là
xác suất cao nhất đối với mức báo mà anh ta đặt khác có mức xác suất bánhết
hàng là thấp hơn.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
8
Đề án môn học
3.2. Trong mỗi quyết định đa ra phải đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thay
cho tối thiểu hóa thiệt hại.
3.2.1. Trớc mỗi sự thay đổi của môi trờng cần có những quyết định hợp lý để
thích nghi với môi trờng.
Cách đây hơn một năm, khi cuộc chiến tranh Mỹ - Irắc nổ ra. Giá của các
nguyên liệu đầu vào tăng, một số doanh nghiệp chịu sức ép của thơng trờng.
Giá một số nguyên liệu đầu vào quan trọng nh xăng, dầu, điện, ga, sắt
thép, giá các dịch vụ sinh hoạt... tăng đã ảnh hởng không nhỏ đến nhà sản xuất.
Khi các Nhà nớc điều chỉnh giá xăng dầu các doanh nghiệp đã phải chuẩn
bị tâm lý về việc giá xăng dầu tăng sẽ làm tăng giá thành các sản phẩm, dịch vụ.
Cụ thể, giá thành vận tải đờng sông tăng 0,7%; đờng biển tăng 1,2%; xi măng
tăng từ 0,73 đến 1,1% tùy loại; thép tăng 0,35%; giấy tăng 2,4%; cá xa bờ tăng
100đồng/kg và lúa đồng bằng sông Cửu Long tăng 3 đ/kg. Điều này có nghĩa là
khi đó chiến tranh Mỹ - Irắc đang xẩy ra ác liệt. Giá dầu thô trên thị trờng thế
giới đã tăng lên đến 38 USD/thùng, nếu chiến tranh kéo dài thì giá dầu thô sẽ
tăng vọt.
Chịu tác đông của giá dầu, giá nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu gốc hóa
dầu tăng vọt. Giá các loại nhựa nh PEHD, PELD, PP, PVC chủ yếu dùng trong
sản xuất nhựa gia dụng, bao bì nhựa công nghiệp đang đồng loạt tăng giá với
mức chóng mặt. Giá nguyên liệu nhập khẩu PEAB từ 670 USD/tấn đã tăng lên
750 USD/tấn, PELD từ 700 lên 770 USD/tấn, PP từ 800 lên 900 USD/tấn, PVC
từ 550 USD/tấn lên 750 USD/tấn. Và không chỉ có hạt nhựa, nhiều loại nguyên
liệu có gốc hóa dầu khác cũng tăng giá. Các loại dung môi chiết xuất từ xăng
dầu phục vụ ngành sản xuất sơn cũng đang tăng lên từ 30 đến 40% so với trớc,
mà giá dung môi chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm. Trớc sép ép phải tăng
giá sản phẩm do giá đầu vào sẽ tăng lên do cuộc chiến tranh Mỹ - Irắc có thể
kéo dài. Nhng theo phân định tình hình thì xác suất cuộc chiến tranh Mỹ - Irắc
kéo dài là rất thấp, bởi vì tiềm lực quân lực của Mỹ rất mạnh so với Irắc, cuộc
chiến tranh sẽ sớm kết thức, giá dầu mỏ sẽ sớm bình ổn trở lại nh cũ.
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
9
Đề án môn học
Có một số doanh nghiệp đã quyết định tăng giá thành làm giảm năng lực
cạnh tranh với hàng hóa từ nớc ngoài. Một số doanh nghiệp đã quyết định giảm
sản lợng sản xuất xuống để hạn chế mức thiệt hại. Một số doanh nghiệp đã hủy
bỏ các đơn đặt hàng từ nớc ngoài, khi các đơn đặt hàng này đợc đặt hợp đồng
cách đây vài tháng. Những doanh nghiệp này đã làm mất dần thị trờng của
mình.
Nhng có một số doanh nghiệp quyết định giữ nguyên giá cũ để tăng khả
năng cạnh tranh, không hủy bỏ, từ chối các đơn đặt hàng xuất khẩu với giá cách
thời điểm đó vài tháng, chấp nhận những thiệt hại trớc mắt. Khi cuộc chiến tranh
Mỹ - Irắc sớm kết thúc, giá dầu mỏ bình ổn trở lại, giá các nguyên liệu đầu vào
giảm trở lại. Những doanh nghiệp này vẫn giữ đợc thị trờng trong và ngoài nớc,
mở rộng sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận. Những doanh nghiệp này đã làm cho
kim ngạch xuất nhập khẩu của nớc ta ở mức cao. Nớc ta vẫn đợc xếp là nớc có
tiềm năng tăng trởng cao về kim ngạch trong năm 2003.
3.2.2. Trong hoạt động thơng mại
Quyết ra quyết định phải tính trớc mức tối đa hóa lợi nhuận thay cho sự
tối thiểu hóa thiệt hại.
Trong hoạt động thơng mại, những hàng hóa tồn kho đang thờng gây ra
thiệt hại. Do chi phí bảo quản, lu kho cao, hàng hóa bị h hỏng, số vòng quay của
vốn chậm. Nhng cái đòi hỏi nhà quản trị phải có quyết định đúng đắn về số lợng
hàng hóa để đạt đợc mức lợi nhuận tối đa thay cho tối thiểu hóa thiệt hại nói
trên. Quyết định đó phải có cơ sở khoa học thì mới đem lại hiệu quả. Sau đây là
một thí dụ điển hình. Ngời bán rau quả mua ra tơi với giá 35.000đ một giỏ và
bán lại với giá 50.000đ một giỏ. Ta giả định sản phẩm sẽ không còn giá trị nếu
không bán đợc vào ngày đầu tiên. nếu ngời mua ngày mai yêu cầu số giỏ nho
nhiều hơn mức ngời bán dự trữ thì lợi nhuận sẽ bị mất theo mỗi giỏ mà không có
bán là 15.000đ (= 50.000 - 35.000). Mặt khác, cũng phải tính chi phí do thiệt hại
do dự trữ quả giỏ nho cho một ngày nào đó. Nếu ngời bán dự trữ 13 giỏ nhng chỉ
bán đợc 10 giỏ thì mức lợi nhuận của anh ta là 150.000đ (= 15.000 x 10 giỏ).
SV: Mai Văn Hùng - Lớp: Thống kê - 43B
10