Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

chất thải rắn nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 21 trang )

Mục Lục
II.Đặc điểm đổ thải và thu gom rác thải nông thôn.................................7
1.Đổ thải rác thải ở nông thôn......................................................................................................7
2.Thu gom chất thải rắn nông thôn..............................................................................................9
3.Nguyên nhân............................................................................................................................11
Một số mô hình thu gom và xử lí rác thải đã được áp dụng ở các vung
nông thôn...................................................................................................19
Tài liệu tham khảo....................................................................................21
I. Tổng quan về chất thải rắn nông thôn
Khi nói đến rác, nhiều người thường nghĩ đó là vấn đề cấp bách của các đô
thị hay các thành phố lớn. Điều đó đúng nhưng chưa đủ. Với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, nhất là kỹ thuật sản xuất, đóng gói bao bì, nhiều loại
giấy, hộp đóng gói được làm chủ yếu bằng ni lông, nhựa, thiếc... rất tiện
lợi, góp phần làm thay đổi phong cách và tập quán sống của nhiều người
dân từ nông thôn đến thành thị. Khách hàng dù đến bất kỳ nhà hàng nào,
mua sản phẩm gì cũng được đóng gói cẩn thận bằng túi ni lông hay đồ
đóng gói tương tự từ cà, mắm, muối... cho đến các sản phẩm cao cấp khác.
Chính nhờ những dịch vụ chăm sóc khách hàng đó cùng với sự phát triển
kinh tế xã hội mà nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng cao và luôn
được đáp ứng kịp thời. Song bên cạnh các mặt tích cực ấy là lượng rác thải
1
ra ngày càng lớn, không chỉ ở các đô thị mà còn ở các vùng nông thôn, nó
đã và đang trở thành vấn đề được mọi người quan tâm.
Thực tế ở nông thôn Việt Nam trước kia, việc phân loại rác vốn được thực
hiện rất tốt. Lượng rác thải ở nông thôn vốn nhỏ, chủ yếu là rác thải hữu
cơ. Lượng rác thải hữu cơ này nguồn gốc chủ yếu từ thức ăn thừa, được tận
dụng làm thức ăn cho gia súc. Một lượng chất thải rắn khác là phân người
và gia súc được tận dụng làm phân bón ruộng. Các phế phẩm nông nghiệp
như rơm rạ, được dung làm đun nấu và thức ăn gia súc. Ý thức người dân
về sử dụng và phân loại rác rất tốt, và hầu như không có rác thải đổ ra môi
trường.


Trong mô hình canh tác kiểu truyền thống cộng với điều kiện kinh tế trước
kia của nông thôn Việt Nam thì lượng rác thải sinh ra là rất nhỏ và hầu như
được tận dụng hoàn toàn. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây, khi
điều kiện kinh tế phát triển, lượng rác thải nông thôn tăng mạnh, cùng với
đó là sự xuất hiện của túi ni lông, là chất không phân hủy hay tái chế được,
khiến tình hình rác thải ở nông thôn trở thành vấn đề nghiêm trọng. Bên
cạnh đó là sự gia tăng mạnh mẽ về dân số, tạo them một áp lực lớn cho vấn
đề rác thải nông thôn.
1. Nguồn gốc, thành phần chất thải rắn nông thôn
2
Chất thải rắn nông nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động
sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch, bảo quản và sơ chế nông
sản, các chất thải ra từ chăn nuôi, giết mổ động vật, chế biến sữa...
Thành phần chất thải rắn nông nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau
• Chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học: phân gia súc, các phế phụ phẩm
trồng trọt như rơm rạ, chất thải từ chăn nuôi, giết mổ...
• Các chất thải khó phân hủy và độc hại: bao bì đóng gói, chai lọ đựng
thuốc BVTV, thuốc trừ sâu...các bệnh phẩm của động vật nhiễm
bệnh ( gà rù, lợn lở mồm long móng, gà cúm, trâu bò điên...)
Chất thải rắn làng nghề
Làng nghề là một đặc thù của nông thôn Việt Nam trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Tại các làng nghề, nhiều sản phẩm phi nông nghiệp đã
3
Trồng trọt (thực vật
chết, lá cành, cỏ…)
Thu hoạch nông sản
( rơm, rạ, trấu, cám,
lõi ngô, thân ngô…)
Chăn nuôi ( phân gia
súc, gia cầm, động

vạt chết…)
Chế biến sữa, giết
mổ động vật
Bảo vệ thực vật, động vật
(chai lọ đựng thuốc
BVTV, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt côn trùng)
Quá trình bón phân, kích
thích tăng trưởng ( bao bì
đựng phân bón, phân
đạm)
Thú y ( chai lọ đựng
thuốc thú y, dụng cụ
tiêm, mổ)
CHẤT
THẢI
RẮN
NÔNG
NGHIỆP
Hình 1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn nông nghiệp
được những lao động có nguồn gốc nông dân trực tiếp sản xuất và trở
thành thương phẩm trao đổi hàng hóa, góp phần cải thiện đời sống, và tận
dụng lao động dư thừa
Có khoảng 1450 làng nghề phân bố trên các cùng nông thôn, mỗi năm phát
thải khoảng 774000 tấn chất thải công nghiệp không nguy hại. Lượng chất
thải chủ yếu phát sinh từ các tỉnh Hà Tây, Bắc Ninh, Hà Nội. Các loại chất
thải phát sinh từ các làng nghề ở nông thôn lớn nhất từ các ngành gốm sứ,
vật liệu xây dựng, lò vôi, lò gạch. Tiếp đến là các ngành dệt may thủ công,
chế biến lượng thực…


4
CHẤT
THẢI
RẮN
LÀNG
NGHỀ
Nhóm các làng
nghề chế biến nông
sản thực phẩm (xơ
sợi sắn, tinh bột, vỏ
củ)
Nhóm các làng
nghề tái chế giấy
(bao bì, nilon,nhãn
mác)
Làng nghề sản xuất
cơ khí và tái chế
kim loại (kim loại
tạp, nhựa, tro xỉ
kim loại, xỉ than)
Làng nghề đồ gỗ mỹ
nghệ (gỗ vụn, mùn
cưa, vỏ chai lọ đựng
dung môi)
Làng nghề dệt nhuộm
(vải vụn, hộp đựng
hóa chất nhuộm)
Làng nghề tái chế
nhựa phế liệu (nhựa
tạp, xỉ than)

Các làng nghề khác
(chế biến lông gà lông
vịt, làm vàng mã, vật
liệu xây dựng…)
Hình 2: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn làng nghề
Chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn
• Thành phần hữu cơ chủ yếu là thực phẩm thừa, giấy, nhựa, vải, cao
su,da, gỗ
• Thành phần vô cơ: thủy tinh, nhôm, sắt, bụi…
Năm 2002 2003 2004
Toàn quốc 11 302 000 12 800 000 16 000 000
Khu vực đô thị 5 568 000 6 400 000 8 640 000
Khu vực nông thôn 5.800 000 6 400 000 7 360 000
Tốc độ gia tăng so với năm trước
(%)
Khu vực đô thị
Khu vực nông thôn
1.05
1.10
1.15
1.10
1.35
1.15
2. Hiện trạng chất thải rắn tại nông thôn Việt Nam
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam (2004), rác thải nông thôn
ước tính 0,3kg/người/ngày và có xu hướng tăng đều theo từng năm. Trên
thực tế, rác thải hiện nay đang là vấn đề bức xúc, nhiều gia đình đã phản
ánh không biết đổ rác ở đâu, nên buộc phải vứt rác trên đường, xuống ao,
hồ, sông ngòi, mương máng. Lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô
nhiễm môi trường trầm trọng, ách tắc dòng chảy, ảnh hưởng đến đời sống,

sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Các loại chất thải rắn Toàn quốc Đô thị Nông thôn
5
Bảng 1: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm (tấn/năm) (Nguồn:
Báo cáo quan trắc phòng CTR, CEETIA 2004)
Tổng lượng phát sinh chất thải sinh
hoạt (tấn/năm)
12.800.000 6.400.000 6.400.00
Chất thải nguy hại từ công nghiệp
(tấn/năm)
128.400 125.000 2.400
Chất thải không nguy hại từ công
nghiệp (tấn/năm)
2.510.000 1.740.000 770.000
Chất thải Y tế lây nhiễm (tấn/năm) 21.000 - -
Tỷ lệ thu gom trung bình (%) - 71 20
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung
bình theo đầu người (kg/người/ngày)
- 0,8 0,3
Ảnh 1: Rác thải tại nông thôn
Các hoạt động nông nghiệp mỗi năm phát sinh một lượng khá lớn chất ô
nhiễm. Các chất tồn dư thuốc bảo vệ thực vật độc hại và các loại bao bì,
thùng chứa thuốc trừ sâu thải ra môi trường. Nhiều loại thuốc trừ sâu đã bị
cấm nhưng vẫn được nhập lậu. Lượng thuốc trừ sâu được sử dụng nhiều
nhất ở đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra có khoảng 37000 tấn hóa chất
dùng trong nông nghiệp đang lưu trữ cần phải được xử lí. Việc sử dụng các
6
Bảng 2: Tình hình phát sinh chất thải rắn
(Nguồn: Theo báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn)
)

thuốc trừ sâu, phân bón hóa học còn tuỳ tiện, không tuân thủ các yêu cầu
kỹ thuật theo nhãn mác, không đảm bảo thời gian cách ly của từng loại
thuốc. Một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho thuốc cũ, hết niên
hạn sử dụng còn nằm rải rác tại các tỉnh thành trên cả nước. Hơn nữa là
việc bảo quản thuốc BVTV chưa đúng quy định, không có nơi bảo quản
riêng, nhiều hộ để thuốc BVTV trong nhà, trong bếp và trong chuồng nuôi
gia súc. Chính những nguyên nhân trên làm cho thuốc BVTV tồn dư trong
các sản phẩm nông nghiệp và đất đai, không chỉ gây ảnh hưởng tới môi
trường mà còn gây nguy hại tới sức khỏe người dân. Đặc biệt, sau khi sử
dụng thì vỏ bao bì thuốc BVTV, phân bón... đều không được thu gom xử
lý, bị vứt lung tung.
II. Đặc điểm đổ thải và thu gom rác thải nông thôn
1. Đổ thải rác thải ở nông thôn
Cũng như giai đoạn trước, hiện tại quá trình xử lý rác thải cũng như thu
gom rác thải tại nông thôn vẫn chủ yếu tập trung tại hộ gia đình. Rác thải
có thể tái chế được phù hợp với điều kiện nông thôn được tận dụng một
cách tối đa. Những rác thải còn lại không tận dụng được thường bị vứt ra
vườn hoặc tại những địa điểm công cộng thiếu sự quản lý của chính quyền
(như các khu vực giáp danh giữa các làng, xã …).
Bên cạnh đó cùng với việc nâng cao đời sống, lượng rác thải nông thôn
ngày càng gia tăng, nhiều loại rác thải dư thừa mà trước kia được giữ lại
nay không sử dụng nữa. Ví dụ điển hình là rơm rạ, trước kia rơm rạ thường
được sử dụng lại cho đun nấu thì bây giờ người dân chuyển sang đun nấu
chủ yếu bằng than tổ ong, rơm rạ sau vụ mùa thường bị đem ra đốt, tuy
nhiên một lượng lớn trong số chúng bị vứt bừa bãi ra ao, kênh mương …
7
Ảnh 2: Đường đầy rơm rạ sau ngày mùa
Cùng với sự phát triển kinh tế tại nông thôn là sự ra tăng mạnh mẽ rác thải
không có nguồn gốc hữu cơ.
Trước đây, khi túi nilon còn chưa phổ biến thì có nhiều người đi nhặt

những túi nilon đã qua sử dụng để đem bán cho các cơ sở mua đồ phế liệu,
nay thì không còn nữa. Do đó tình trạng vứt bừa bãi túi nilon khá phổ biến.
Rác thải túi nilon khi thải ra môi trường nằm chung với các loại rác khác,
nếu không qua xử lý đúng tiêu chuẩn, rác thải túi nilon không phân huỷ
được. Đây là bài toán chưa tìm được lời giải trong xử lý môi trường nước
ta nói chung và đối với nông thôn nói riêng. Ở nông thôn vấn đề xử lý túi
nilon hầu như chưa có giải pháp gì, nhiều nơi ở vùng ven thị xã, vùng nông
thôn, người ta vứt túi nilon bừa bãi xuống cống rãnh, mương, sông… gây ô
nhiễm môi trường trầm trọng. Hiện nay, ở các nông thôn mới chỉ thu gom
được rác thải ở thị trấn, còn ở vùng nông thôn thì chưa có địa phương nào
đủ khả năng giải quyết được.
Một vấn đề khác cũng gây bức xúc hiện tại ở nông thôn là rác thải nguy hại
có nguồn gốc từ vỏ bao bì thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. Nếu xét về
tổng khối lượng thì lượng bao bì thuốc trừ sâu này không nhiều, tuy nhiên
tác động của nó đến môi trường thì rất lớn, và hiện nay các vùng nông thôn
hầu như chưa có biện pháp xử lý vấn đề này một cách hiệu quả.
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×