Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI BẠCH MÃ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.24 KB, 76 trang )

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ- THƯƠNG MẠI BẠCH MÃ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt ix
Danh mục các bảng x
Danh mục các hình xi
Danh mục phụ lục xii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu 4
1.4. Cấu trúc của khóa luận 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 5
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty 5
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 5
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý 7
2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu của công ty 7
2.3.1. Chức năng 7
2.3.2. Nhiệm vụ 9
2.3.3. Quyền hạn 10
2.3.4. Mục tiêu 10
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 10
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay 12
2.5.1. Thuận lợi 12
2.5.2. Khó khăn 12
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của Quản trị ngồn nhân lực 13
3.1.1. Khái niệm 13
3.1.2. Vai trò 14
3.1.3. Ý nghĩa 14
3.2. Các chức năng cơ bản của Quản trị nguồn nhân lực 15
3.2.1. Thu hút nguồn nhân lực 15
3.2.2. Đào tạo và phát triển 19
3.2.3. Duy trì nguồn nhân lực 21
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả Quản trị nguồn nhân lực 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu 27
3.4.1. Phương pháp so sánh 27
3.4.2. Phương pháp chọn mẫu 27
3.4.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 28
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá chung về tình hình lao động của công ty trong thời gian qua 29
4.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 31
4.2.1. Độ tuổi của những người được phỏng vấn 31
4.2.2. Trình độ học vấn của những người được phỏng vấn 31
4.3. Phân tích và đánh giá tình hình phân tích công việc, tuyển dụng,
bố trí nhân lực tại công ty. 32
4.3.1. Tình hình phân tích công việc 32
4.3.2. Tình hình tuyển dụng 34
4.3.3. Bố trí nhân sự 40
4.4. Phân tích và đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 41
4.4.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 41
4.4.2. Đánh giá hiệu quả đào tạo 43
4.5. Phân tích và đánh giá công tác sử dụng và duy trì nguồn nhân lực 45
4.5.1. Đánh giá nhân viên 45
4.5.2. Tình hình trả công lao động 45
4.5.3. Về điều kiện làm việc 48

4.5.4. Về các chế độ thưởng, phụ cấp, phúc lợi 50
4.5.5. Quan hệ trong lao động 52
4.6. Đánh giá kết quả và hiệu quả Quản trị nguồn nhân lực tại công ty
Bạch Mã 53
4.6.1. Lợi ích kinh tế trong sử dụng nguồn nhân lực 53
4.6.2. Đánh giá chung về mức độ hài lòng thõa mãn của người
lao động 55
4.7. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Quản trị nguồn
nhân lực tại công ty Cổ phần Dịch vụ- Thương mại Bạch Mã 58
4.7.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý nhân sự tại công ty 58
4.7.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng thu hút nhân lực 59
4.7.3. Hoàn thiện công tác duy trì và động viên nhân viên 60
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận 63
5.2. Đề nghị 63
5.2.1. Đối với công ty 63
5.2.2. Đối với Nhà nước 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: BẢNG THĂM DÒ MỨC ĐỘ THÕA MÃN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VỀ CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ TẠI CTY BẠCH MÃ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KD Kinh doanh
NS- HC Nhân sự- Hành chính
KT Kế toán
TV Tài vụ
BP Bộ phận
IT Công nghệ thông tin
Mar Marketing

LTK Lý Thường Kiệt
LBB Lũy Bán Bích
TL Thắng Lợi
ST Suối Tiên
SG Sài Gòn
ĐVT Đơn vị tính
BQ Bình quân
DT Doanh thu
CPTL Chi phí tiền lương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết Qủa và Hiệu Qủa Hoạt Động Kinh Doanh Qua 2 Quý 11
Bảng 3.1. Phương Pháp Chọn Mẫu Điều Tra 28
Bảng 4.1. Kết Cấu Lao Động Trong Công Ty Tính Đến Qúy I/2007 và
Qúy I/2008 30
Bảng 4.2. Phân Tích Công Việc cho Chức Danh Nhân Viên Bán Hàng và
Cán Bộ Quản Lý Nhà Sách. 33
Bảng 4.3. Nguồn Cung Ứng Lao Động của Công Ty 36
Bảng 4.4. Số Lượng Lao Động Tuyển Mới Trong Qúy I/2007 và Qúy I/2008 38
Bảng 4.5. Chi Phí Tuyển Dụng Bình Quân trên Người của Qúy I/2007 và
Qúy I/2008 38
Bảng 4.6. Sự Biến Động của Tổng Qũy Lương và Tiền Lương Bình Quân 46
Bảng 4.7. Sự Biến Động của Các Chỉ Tiêu về Lợi Ích Kinh Tế Trong
Sử Dụng Nguồn Nhân Lực 54
Bảng 4.8. Số Lượng Lao Động Nghỉ Việc Trong Qúy I/2007 và Qúy I/2008 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Nhân Sự của Công Ty 8
Hình 3.1. Sơ đồ Ích Lợi của Phân Tích Công Việc 17
Hình 3.2. Sơ đồ Qúa Trình Tuyển Dụng 18

Hình 3.3. Sơ đồ Cơ Cấu Hệ Thống Trả Công Trong Các Doanh Nghiệp 23
Hình 3.4. Mô Hình Quản Trị Nguổn Nhân Lực 26
Hình 4.1. Độ Tuổi của Những Người Được Phỏng Vấn 31
Hình 4.2. Trình Độ của Những Người Được Phỏng Vấn 32
Hình 4.3. Qúa Trình Tuyển Dụng Nhân Sự tại Công Ty Bạch Mã 35
Hình 4.4. Tỷ Lệ Đánh Gía Mức Độ Hấp Dẫn của Công Việc đối với
Người Lao Động 40
Hình 4.5. Tỷ Lệ Đánh Gía về Khó Khăn của Công Việc so với Năng Lực của
Người Lao Động 40
Hình 4.6. Tỷ Lệ Thích Chương Trình Đào Tạo 44
Hình 4.7. Đánh Gía của Người Lao Động về Sự Giúp Ích của Khóa Đào Tạo
trong Qúa Trình Làm Việc 44
Hình 4.8. Tỷ Lệ Đánh Gía của Người Lao Động về Mức Lương Nhận Được 47
Hình 4.9. Đánh giá của Người Lao Động về Thời Hạn Thanh Toán Lương 47
Hình 4.10. Đánh Giá của Người Lao Động về Điều Kiện Làm Việc của Công Ty 48
Hình 4.11. Đánh Giá của Người Lao Động về Nội Qui, Qui Định của Công Ty 49
Hình 4.12. Đánh Giá của Người Lao Động về Thời Gian Làm Việc và Nghỉ Ngơi 49
Hình 4.13. Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên với Người Quản Lý Trực Tiếp và
Các Đồng Nghiệp 53
Hình 4.14. Tỷ Lệ Đánh Gía về Mức Độ Thõa Mãn của Người Lao Động 56
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục: Bảng Thăm Dò Mức Độ Thõa Mãn Của Người Lao Động Về Chính Sách Nhân
Sự Tại Công Ty Bạch Mã
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sau hơn 20 năm đổi mới, đến nay nền kinh tế Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi
và đạt được nhiều thành tựu to lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao và ổn
định, xấp xỉ 8%/năm, đặc biệt là trong những năm gần đây, các chỉ tiêu về an sinh xã hội
cũng ngày càng được cải thiện. Những thành quả này đã làm nức lòng người dân trong

nước và khiến cho bạn bè quốc tế phải có cái nhìn khác đối với Việt Nam. Vị thế nước ta
không ngừng được nâng lên trên trường quốc tế nhất là sau khi chúng ta đã gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới WTO (tháng 11/2006) và trở thành ủy viên không thường trực
của Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc nhiệm kì 2008-2009. Đây đúng là cơ hội to lớn để
nước chúng ta hội nhập sâu rộng với thế giới, học hỏi kinh nghiệm phát triển đất nước của
các cường quốc, thể hiện bản lĩnh Việt Nam. Cơ hội càng nhiều, thách thức càng to lớn.
Nó hiện diện ở tất cả mọi lĩnh vực. Chúng ta biết rõ điều đó. Đối với lĩnh vực kinh tế,
chúng ta chứng kiến ngày càng nhiều tập đoàn hùng mạnh, rất uy tín trên thế giới đang ồ
ạt tràn vào Việt Nam tạo ra sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Sự cạnh tranh này không chỉ
xảy ra giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các công ty nước ngoài mà còn giữa các
doanh nghiệp Việt Nam với nhau. Đây quả là cuộc cạnh tranh rất phức tạp, rất gay cấn, có
thể nói là một mất một còn. Đứng trước tình thế như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
không còn cách nào khác là phải luôn tự đổi mới mình thì mới có thể đứng vững trong
vòng xoáy hội nhập, trong đó đổi mới con người là yếu tố quan trọng hàng đầu. Điểm
mạnh của nước ta là có được một lực lượng lao động đông đảo là những người trẻ, năng
động, sáng tạo, có nhiệt huyết. Đây sẽ là lợi thế, là động lực của các doanh nghiệp Việt
Nam trong bước đường phát triển. Điểm mạnh đầu tiên là con người, điểm yếu đầu tiên
cũng là con người. Con người Việt Nam trọng tình hơn lý, sợ rủi ro, sợ thất bại, nhiều
người vẫn còn mang tâm lý ghét giàu, coi thường chữ lợi nên khó có thể vuơn lên làm
giàu. Trong lực lượng lao động của nước ta còn thiếu nhiều lao động có tay nghề, còn yếu
về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu tác phong công nghiệp, thiếu nhiều cán bộ quản lý giỏi.
Bên cạnh đó là sự lạc hậu về công nghệ, kỹ thuật, nguồn tài chính hạn hẹp. Đó là những
bất lợi rất dễ thấy đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó bất lợi về nguồn nhân lực
là điều đáng quan tâm, đáng lo ngại nhất.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế tri thức thì cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các
doanh nghiệp với nhau thực chất là cạnh tranh về con người, đặc biệt là những con người
giỏi bởi nhân tài là vốn quý của quốc gia, là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Do đó, đào
tạo, thu hút và giữ chân người giỏi là chiến lược quyết định sự thành công, chiến thắng
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Những người được tuyển vào làm việc trong một doanh nghiệp hay bất kì một tổ

chức nào sẽ tạo ra văn hóa kinh doanh, văn hóa tổ chức, cái có thể làm bật lên vị thế và sự
khác biệt của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Có thể nói chính những nét ứng xử
chung của con người trong doanh nghiệp đã tạo ra văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh
nghiệp tốt, phù hợp là một trong những yếu tố quan trọng có thể thu hút và giữ chân được
người lao động ở lại làm việc lâu dài. Nói như ngài Tổng Giám đốc của Tổ Hợp Giáo Dục
PACE: cái quý giá nhất của một doanh nghiệp không phải ở chỗ doanh nghiệp đó có được
những con người giỏi mà là có được một đội ngũ, một đội ngũ nhân viên gắn kết, biết
chia sẽ, biết hợp tác, hỗ trợ nhau để hoàn thành công việc một cách có hiệu quả nhất,
cùng nhau nỗ lực để thực hiện sứ mệnh của doanh nghiệp. Một yếu tố nữa cũng hết sức
quan trọng có thể giúp thu hút và duy trì được sự ổn định về lực lượng nhân sự cho tổ
chức là các chính sách đãi ngộ, lương bổng.
Công ty Cổ phần Dịch vụ- Thương mại Bạch Mã là doanh nghiệp hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực kinh doanh văn phòng phẩm. Là một doanh nghiệp còn non trẻ, được
thành lập chưa đầy 2 năm, kinh nghiệm thương trường còn ít. Một trong những khó khăn
lớn nhất hiện nay của công ty là sự biến động liên tục của lực lượng nhân sự, nhất là lực
lượng nhân viên bán hàng, sự dứt áo ra đi của nhiều nhân viên giỏi đã có kinh nghiệm,
gây nhiều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với
Bạch Mã hiện nay là làm thế nào để thu hút và giữ chân được một lực lượng lao động có
chuyên môn, nghiệp vụ giỏi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công ty và tầm quan trọng của công tác Quản trị
nguồn nhân lực, được sự cho phép của Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh cùng Ban lãnh đạo công ty và với sự hướng dẫn của
thầy Phạm Thanh Bình, tôi đã thực hiện đề tài “Đánh Gía Công Tác Quản Trị Nguồn
Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ- Thương Mại Bạch Mã” để làm khóa luận tốt
nghiệp Đại học và nhằm giúp công ty có cái nhìn tổng quát về thực trạng Quản trị nguồn
nhân lực, từ đó đề ra môt số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức, Quản trị nguồn
nhân lực cho sự phát triển của công ty trong thời gian tới.
Do thời gian hạn hẹp, lượng kiến thức còn ít, kinh nghiệm chưa nhiều và lần đầu
tiên làm công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của quý thầy cô và

bạn đọc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về thực trạng Quản trị nguồn nhân lực của công ty Bạch Mã thông qua
các thông tin, số liệu thu thập được từ các phòng ban, đồng thời kết hợp với bảng câu hỏi
thăm dò về mức độ thõa mãn của các bộ nhân viên đối với chính sách nhân sự của công
ty. Từ những số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, sẽ tiến hành phân tích để hiểu rõ về
công tác Quản trị nguồn nhân lực tại công ty, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm
khắc phục những khó khăn, hạn chế, giúp công ty có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình
Quản trị nhân sự thực tế của mình để có những hướng đi đúng đắn hơn trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hiểu được tình hình phân tích công việc, thu hút, tuyển dụng, bố trí nhân sự tại công ty
Bạch Mã.
- Phân tích hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Phân tích hoạt động sử dụng và duy trì nguồn nhân lực.
- Đánh giá về mức độ thõa mãn của người lao động.
- Phân tích kết quả và hiệu quả Quản trị nguồn nhân lực.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Quản trị nhân sự tại công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2008,
các số liệu thu thập được dùng để phân tích lấy trong quý I/2007 và quý I/2008.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các phòng ban (chủ yếu ở
phòng Nhân sự- Hành chính) và tại các Nhà sách, cửa hàng trực thuộc Công ty Cổ phần
Dịch vụ- Thương mại Bạch Mã.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Chương 1: Đặt vấn đề, nêu lên sự cần thiết của đề tài, những mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi và cấu trúc của đề tài. Chương 2: Tổng quan, nêu khái quát tình hình chung của
công ty gồm lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng và mục
tiêu của công ty, đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và
khó khăn của công ty hiện nay. Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu, nêu lên

những cơ sở lý luận cũng như những kiến thức đã học, những kinh nghiệm trong thực tiễn
để nghiên cứu đề tài, đồng thời nói rõ về phương pháp nghiên cứu. Từ những lý thuyết
làm nền tảng tôi đã đi vào nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty thông qua Chương 4:
Kết quả nghiên cứu và thảo luận, chương này tôi làm rõ những vấn đề đã nêu trong phần
mục tiêu nghiên cứu và đề xuất một số ý kiến, giải pháp nhân sự nhằm giúp công tác quản
trị nguồn nhân lực đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới. Cuối cùng là Chương 5: Kết luận
và đề nghị, nêu lên những kết luận tổng quát về kết quả nghiên cứu và đưa ra những đề
nghị đối với phía công ty và phía Nhà nước.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty
Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ- THƯƠNG MẠI
BẠCH MÃ.
Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: BACH MA SERVICE- TRADING
CORPORATION.
Tên Công ty viết tắt: BMT CORP.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 08, Tân Khai, Phường 4, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 9561044
Fax: (08) 9561038
Email:
Website: www.bachma.com.vn
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng.
Mã số thuế: 0304675614
Số tài khoản: 0071003687880 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chi
nhánh Phú Thọ, Quận 11, TP. HCM.
Giấy phép kinh doanh số 4103005426 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp
lần đầu ngày 19/10/2006.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ- Thương mại Bạch Mã chính thức được thành lập ngày

19/10/2006 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4103005426, với sự góp vốn của
các cổ đông, giá trị 5.000.000.000 đồng. Sau đó được đưa vào hoạt động bước đầu gặp
nhiều khó khăn nhưng nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên nên công ty đã dần
khắc phục được và ngày càng tạo dựng được uy tín với khách hàng.
Trong hơn 16 tháng đầu thành lập và hoạt động, trụ sở của công ty đặt tại 297/15,
Tô Hiến Thành, Phường13, Quận 10. Vì hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển mở
rộng, số lượng nhân sự tuyển vào ngày càng nhiều trong khi đó văn phòng làm việc lại
chật hẹp nên gây ra nhiều khó khăn, bất tiện. Nhận thấy điều này ban lãnh đạo công ty đã
tiến hành bàn bạc và quyết định chính thức dời trụ sở công ty đến địa chỉ: số 08, Tân
Khai, Phường 4, Quận 11 kể từ ngày 1/3/2008.
Ngành nghề kinh doanh:
- Đại lý phát hành sách báo.
- Mua bán tạp chí, văn hóa phẩm, văn phòng phẩm, băng, đĩa nhạc hình (có nội dung
được phép lưu hành và không mua bán tại trụ sở).
- Mua bán vật tư ngành ảnh, ngành in, đồ chơi trẻ em (trừ đồ chơi có hại cho giáo dục
nhân cách, sức khỏe của trẻ em hoặc ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội), máy
chụp ảnh, máy quay phim, máy nghe nhạc, máy vi tính, máy in vi tính, máy tính, máy fax,
máy photocopy và linh phụ kiện.
- Mua bán, bảo trì, sữa chữa thiết bị văn phòng, dụng cụ học sinh, bàn ghế, thiết bị phòng
Lab- phòng nghe nhìn.
- Cho thuê văn phòng.
- Dịch vụ giữ xe.
- Mua bán lịch, thiệp, gốm sứ, thủy tinh, hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre lá, thêu ren, sản
phẩm gỗ, đồ trang sức, túi sách, sản phẩm da- thuộc da, mắt kính, đồng hồ, khung hình,
hoa giả, trái cây giả, lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, mỹ phẩm, hóa mỹ phẩm, kim
khí điện máy, thiết bị điện- điện tử, hàng may mặc, vải.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại./.
Trong những ngày đầu thành lập do còn khó khăn về tài chính, nhân lực, chưa
thông thạo thị trường nên công ty chỉ mở ra một Nhà sách Book1 Lý Thường Kiệt. Dần
dần những khó khăn cũng được khắc phục nên công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm 2 Nhà

sách nữa cùng với 1 cửa hàng Giftshop và 1 cửa hàng Digimart bán thiết bị kỹ thuật số.
Tuy nhiên sau gần một năm hoạt động, cửa hàng Digimart đã không mang lại những kết
quả như mong đợi và ngày càng gặp nhiều khó khăn không thể cứu vãn. Đứng trước tình
hình đó, ban lãnh đạo công ty đã quyết định loại bỏ cửa hàng kinh doanh mặt hàng này và
tập trung chủ yếu vào các mặt hàng văn phòng phẩm và đồ lưu niệm.
Ngày 20/4/2008 Bạch Mã đã khai trương thêm một Nhà sách nữa tại Siêu thị
Vitimart Suối Tiên, đánh dấu bước phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty và
quyết tâm mở rộng thị trường của ban lãnh đạo.
Như vậy cho đến nay Công ty Cổ phần Dịch vụ- Thương mại Bạch Mã đã có tất
cả 4 Nhà sách và 1 Cửa hàng:
- Nhà sách BOOK1 LÝ THƯỜNG KIỆT nằm trong Siêu thị Coopmart.
Địa chỉ: số 497, Hòa Hảo, Phường 7, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh.
- Nhà sách BOOK1 LŨY BÁN BÍCH nằm trong Siêu thị Coopmart.
Địa chỉ: số 254, Lũy Bán Bích, Phường Phú Thọ, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
- Nhà sách BOOK1 THẮNG LỢI nằm trong Siêu thị Coopmart.
Địa chỉ: số 2, Trường Chinh, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
- Nhà sách BOOK1 SUỐI TIÊN nằm trong Siêu thị Vitimart Suối Tiên.
Địa chỉ: Xa lộ Hà Nội, khu du lịch văn hóa Suối Tiên.
- Cửa hàng GIFTSHOP GA SÀI GÒN nằm trong Ga Sài Gòn.
Địa chỉ: số 1 Nguyễn Thông, Phường 9, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý
2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu của công ty
2.3.1. Chức năng
Chức năng chính của công ty là mua bán kinh doanh các loại văn phòng phẩm, đồ
lưu niệm và nhiều loại hàng hóa khác đã đăng ký và đã được cấp phép bởi Phòng Đăng
Ký Kinh Doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh.
Do hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển với quy mô ngày càng mở rộng nên
công ty đã phải nhiều lần đăng ký thay đổi nội dung kinh doanh và lần đăng ký thay đổi
gần đây nhất là lần thứ 15, ngày 11/3/2008. Cho đến nay công ty đã kinh doanh tất cả trên
46.000 mặt hàng, được chia thành 92 nhóm khác nhau với hơn 300 nhà cung cấp. Những

việc làm trên cho thấy ban lãnh đạo công ty muốn tăng cường hơn nữa trong việc đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như giảm độ rủi ro cho doanh nghiệp.
Công ty đã và đang từng bước xây dựng, cải thiện bản thân thành một tổ chức
kinh doanh đa ngành, lấy sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu phấn đấu, góp phần
làm gia tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước.
2.3.2. Nhiệm vụ
Trở thành một tổ chức chủ động trong mọi hoạt động của mình, tận dụng tối đa
các nguồn lực sẵn có, luôn luôn cải thiện chất lượng phục vụ nhằm tạo những ấn tượng
tốt đẹp trong lòng khách hàng. Đồng thời công ty cũng phải thường xuyên thăm dò, khai
thác những thị trường mới nơi tập trung nhiều khách hàng tiềm năng.
Phát triển công ty với cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
của từng thời kỳ để thích nghi tốt với sự biến động ngày càng mạnh mẽ của môi trường
kinh doanh, đáp ứng một cách đầy đủ những đòi hỏi của thị trường.
Tăng cường hoạt động kinh doanh, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tài chính ổn
định, góp phần tạo việc làm cho nhiều người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
Xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh theo đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Tự tạo các nguồn vốn bổ sung, thực hiện cân đối tài chính-kế toán chính xác, quản
lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các pháp lệnh của Nhà nước, thực hiện
hợp lý chế độ lao động theo quy định hiện hành nhằm đảm bảo đời sống cho người lao
động.
Nghiêm chỉnh thực hiện đúng các cam kết trong các hợp đồng kinh tế với các đối
tác, định hướng và lập kế hoạch hoạt động trên cơ sở nhu cầu của khách hàng.
Thực hiện tốt các chính sách lao động, tiền lương, bảo hiểm…, tạo môi trường
làm việc thuận lợi, thoải mái, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân
viên trong công ty.
Làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, thực hiện đầy đủ nội quy, an ninh trật tự
xã hội, bảo vệ anh ninh quốc phòng, làm tròn nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
2.3.3. Quyền hạn

Công ty có quyền hoạt động kinh doanh theo danh mục các ngành nghề đã đăng
ký kinh doanh, được đề ra các nội quy, quy định không trái với pháp luật và pháp luật
không cấm để quản lý tổ chức của mình.
Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước với tư cách là một pháp nhân.
2.3.4. Mục tiêu
Để tồn tại và phát triển vững mạnh trong điều kiện môi trường kinh doanh liên tục
biến động như hiện nay, công ty luôn hiểu rõ mình phải không ngừng nâng cao uy tín
thương hiệu trên thị trường bằng cách hướng tới những mục tiêu:
- Cố gắng hoàn thiện chính sách nhân sự để thu hút và giữ chân những nhân viên giỏi
nhằm tạo được lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ.
- Chỉ kinh doanh những sản phẩm có chất lượng.
- Trong những năm tới công ty sẽ mở rộng địa bàn kinh doanh ra khắp cả nước, rãi đều ở
các thành phố lớn.
- Phấn đấu trở thành doanh nghiệp đứng trong top 5 nhà bán lẻ văn phòng phẩm lớn nhất
Việt Nam.
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Qua bảng 2.1 ta thấy vốn kinh doanh của công ty trong qúy I/2008 đã tăng vọt
thêm 818.113 nghìn đồng so với quý I/2007, tưng ứng với tỉ lệ tăng là 84,58%. Điều này
là do bắt đầu từ giữa năm 2007 công ty đã đầu tư thêm vốn để mở rộng hoạt động kinh
doanh, mở ra thêm các nhà sách và cửa hàng nên chi phí hàng bán phải tăng. Từ đó đã
làm cho doanh thu tăng theo với tỉ lệ tăng rất cao 110,32%, tưng ứng với mức tăng là
1.474.106 nghìn đồng so với quý I/2007. Tổng chi phí trong quý I/2008 cũng tăng vọt,
với mức tăng 1.314.535 nghìn đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng là 107,92% so với quý
I/2007. Tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của tổng chi phí nên lợi nhuận của
công ty đạt được trong quý I/2008 tăng lên rất cao, với mức tăng 159.571 nghìn đồng,
Bảng 2.1. Kết Qủa và Hiệu Qủa Hoạt Động Kinh Doanh Qua 2 Quý
Chỉ tiêu ĐVT Qúy I/2007 Qúy I/2008 Chênh lệch
∆ %
Kết quả:

1.Doanh thu
2.Vốn kinh doanh
3.Tổng chi phí
4.Lợi nhuận trước thuế
Hiệu quả:
5.Tỷ suất LN/DT
6.Tỷ suất LN/Vốn
7.Tỷ suất LN/CP
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
Lần
Lần
Lần
1.336.203
967.306
1.218.075
118.128
0,0884
0,1221
0,0970
2.810.309
1.785.419
2.532.610
277.699
0,0988
0,1556
0,1096
1.474.106

818.113
1.314.535
159.571
0,0104
0,0335
0,0126
110,32
84,58
107,92
135,08
11,76
27,44
12,99
Nguồn tin: Phòng Tài Chính- Kế Toán
tương ứng với tỉ lệ tăng là 135,08% so với quý I/2007. Đây là một kết quả đáng mừng cho
thấy công ty đang trên đà làm ăn có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn trong quý I/2008 tăng 0,0335 lần so với quý I/2007,
tương ứng với tỉ lệ tăng là 27,44%. Trong qúy I/2007 cứ 1 đồng vốn bỏ ra chỉ thu được
0,1221 đồng lợi nhuận. Nhưng đến quý I/2008 thì cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được
0,1556 đồng lợi nhuận. Như vậy rõ ràng việc đầu tư vốn kinh doanh của công ty là tương
đối có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí trong quý I/2008 tăng hơn so với quý
I/2007 với tỉ lệ tăng 12,99% cũng là dấu hiệu tốt. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong
quý I/2008 tăng hơn so với quý I/2007 với tỉ lệ tăng là 11,76%. Đối với quý I/2007 thì
trong 1 đồng doanh thu có được chỉ tích lũy được 0,0884 đồng lợi nhuận, nhưng đến quý
I/2008 thì tích lũy được 0,0988 đồng lợi nhuận trong 1 đồng doanh thu thu được.
Tóm lại, các chỉ tiêu trong quý I/2008 đều tăng cao so với quý I/2007, đặc biệt là
các chỉ tiêu kết quả. Như vậy trãi qua 1 năm hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng
phát triển, là tín hiệu khả quan cho sự mở rộng tiếp theo của một doanh nghiệp còn non
trẻ.
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay.

2.5.1. Thuận lợi
- Thuận lợi dễ thấy nhất chính là công ty đã có được một đội ngũ nhân viên hầu
hết là những con người trẻ, năng động, có tinh thần ham học hỏi, sáng tạo, có các cán bộ
quản lý nhiều kinh nghiệm trong điều hành kinh doanh. Đây là nguồn tài sản hết sức quý
giá quyết định sự thành công của công ty.
- Bạch Mã đã có được mối quan hệ tốt và bền vững với các nhà xuất bản, các nhà
cung ứng có uy tín và các đối tác khác.
- Dân cư tập trung tại Thành Phố Hồ Chí Minh đông nhất cả nước, đời sống ngày
càng cao, hoạt động văn hóa ngày càng phát triển nên nhu cầu mua sắm cũng ngày càng
lớn.
- Công ty đã tạo được nét khác biệt trong cung cách phục vụ khách hàng so với
đối thủ cạnh tranh. Đây là yếu tố quan trọng cho sự đứng vững của công ty trên thương
trường.
2.5.2. Khó khăn
- Công ty còn non trẻ, chưa thông thạo thị trường, phải liên tục tự điều chỉnh để
phù hợp với môi trường kinh doanh luôn biến động.
- Khả năng tài chính còn hạn chế, chưa tận dụng được các kênh vay vốn.
- Thương hiệu còn mới mẻ, chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến nên số
lượng khách hàng còn ít, từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty, không đạt được
mục tiêu như mong muốn.
- Nguồn cung còn bị động, có lúc không có hàng để bán cho khách yêu cầu.
- Tình hình nhân sự vừa thiếu vừa yếu, lại vừa biến động thường xuyên gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Bộ phận NS- HC phải thường xuyên làm
công tác tuyển dụng, khiến cho cơ cấu tổ chức luôn mất sự ổn định.
- Chế độ lương bổng không đủ hấp dẫn, không thu hút được những nhân viên giỏi.
Và đây cũng là nguyên nhân chủ yếu nhất khiến cho nhiều người lao động phải ra đi trong
thời gian qua.
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của Quản trị ngồn nhân lực

3.1.1. Khái niệm
a) Khái niệm về nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm cả
thể lực và trí lực.
b) Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức là bao gồm tất cả những người lao động làm việc
trong tổ chức đó.
Hay nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cở sở của các cá nhân
có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
c) Khái niệm về Quản trị nguồn nhân lực
Ngày nay, vấn đề quản trị con người trong các tổ chức, doanh nghiệp không còn
đơn thuần chỉ là vấn đề quản trị hành chính nhân viên. Tầm quan trọng của việc phối hợp
các chính sách và thực tiễn quản trị nhân sự được nhấn mạnh. Nhiệm vụ quản trị con
người là nhiệm vụ của tất cả các quản trị gia, không còn đơn thuần của trưởng phòng
nhân sự hay tổ chức cán bộ như trước đây. Việc cần thiết phải đặt đúng người cho đúng
việc là phương tiện quan trọng nhằm phối hợp thực tiễn quản trị con người với mục tiêu
phát triển của tổ chức, doanh nghiệp. Thuật ngữ Quản trị nguồn nhân lực được dần dần
thay thế cho Quản trị nhân sự, với quan điểm chủ đạo là: con người không còn đơn thuần
chỉ là một yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nữa mà là một nguồn tài sản quý báu
của tổ chức, doanh nghiệp.
Khái niệm Quản trị nguồn nhân lực có nhiều ý kiến phát biểu khác nhau, như giáo
sư người Mỹ Dinock: “Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ những biện pháp và thủ tục áp
dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả các trường hợp xảy ra có liên
quan đến một loại công việc nào đó”.
Còn giáo sư Flix Migro thì cho rằng: “Quản trị nhân sự là nghệ thuật chọn lựa
những nhân viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng
công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối đa có thể được”.
“Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức
năng, về thu hút, đào tạo-phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được
kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên”. (Trần Kim Dung).

Nói chung, chúng ta có thể hiểu Quản trị nguồn nhân lực là tất cả những hoạt động
của một tổ chức, doanh nghiệp nhằm thu hút, đào tạo, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh
giá, giữ gìn và bảo toàn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc cả về số
lượng lẫn chất lượng.
3.1.2. Vai trò
Quản trị nhân sự đóng vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một
doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật chất phong phú, hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại nhưng cũng sẽ trở nên vô ích nếu không hoặc quản trị
kém nguồn tài nguyên nhân sự. Chính cung cách quản trị tài nguyên nhân sự này tạo ra bộ
mặt văn hóa của tổ chức, tạo ra bầu không khí có sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hay lúc
nào cũng căng thẳng bất ổn định.
3.1.3. Ý nghĩa
Nghiên cứu Quản trị nguồn nhân lực giúp cho nhà quản trị đạt được mục đích, kết
quả thông qua người khác. Một quản trị gia có thể lập kế hoạch hoàn chỉnh, xây dựng sơ
đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại, chính xác, v.v…nhưng nhà quản trị đó
vẫn có thể thất bại nếu không biết tuyển đúng người cho đúng việc, hoặc không biết cách
khuyến khích động viên nhân viên làm việc. Để quản trị có hiệu quả, nhà quản trị cần biết
cách làm việc và hòa hợp với người khác, biết cách lôi kéo nguời khác làm theo mình.
Nghiên cứu Quản trị nguồn nhân lực giúp cho các quản trị gia học được cách giao
dịch với nguời khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của
nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công
việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực
hiện mục tiêu của tổ chức với mục tiêu của cá nhân, nâng cao hiệu quả của tổ chức và dần
dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Như vậy, về mặt kinh tế thì Quản trị nguồn nhân lực giúp cho
doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tang, nâng cao năng suất lao động và lợi thế
cạnh tranh của mình về nguồn nhân lực. Về mặt xã hội thì Quản trị nguồn nhân lực thể
hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của
người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh
nghiệp và người lao động, góp phần làm giảm bớt mâu thuẫn tư bản- lao động trong các

doanh nghiệp. (Nguồn: Trần Kim Dung, 2003, trang 2).
3.2. Các chức năng cơ bản của Quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động Quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về quyền
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao cho cả tổ chức lẫn
nhân viên. Trong thực tiễn thì những hoạt động này rất phong phú, đa dạng và rất khác
biệt tùy theo các đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công nghệ, kỹ thuật, nhân lực, tài chính,
trình độ phát triển ở các tổ chức. Hầu như tất cả các tổ chức đều phải thực hiện các hoạt
động cơ bản như: xác định nhu cầu nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân viên ,
đào tạo, phát triển, khen thưởng kỷ luật nhân viên, trả công lao động, v.v… Tuy nhiên, có
thể phân chia các hoạt động chủ yếu của Quản trị nguồn nhân lực theo 3 nhóm chức năng
chủ yếu sau đây:
3.2.1. Thu hút nguồn nhân lực
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng
nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển
được đúng người cho đúng việc thì trước hết doanh nghiệp cần phải căn cứ vào kế hoạch
sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định
được những công việc nào cần tuyển thêm người. Do đó, tổ chức phải tiến hành phân tích
công việc, tuyển dụng và bố trí nhân lực.
a) Phân tích công việc:
Đó là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành,
các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng
mà nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc.
Phân tích công việc cung cấp các thông tin về đặc điểm của công việc và những
tiêu chuẩn mà công việc yêu cầu, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng bản mô tả công việc
vả bản tiêu chuẩn công việc.
Bản mô tả công việc là văn bản liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ
trong công việc, các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra, giám sát và các tiêu chuẩn cần
đạt được khi thực hiện công việc. Bản mô tả công việc giúp cho chúng ta hiểu được nội
dung, yêu cầu của công việc và hiểu được quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công
việc.

Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản liệt kê những yêu cầu về năng lực cá nhân như
trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn đề, các kỹ năng khác và
các đặc điểm cá nhân thích hợp nhất cho công việc. Bản tiêu chuẩn công việc giúp chúng
ta hiểu được doanh nghiệp cần loại nhân viên như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất.
Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc được sử dụng làm thông tin cơ sở
cho việc tuyển lựa, chọn lọc và đào tạo nhân viên, đánh giá việc thực hiện công việc và
trả công lao động.
Lợi ích của việc sử dụng các thông tin trong phân tích công việc đối với hoạt động
Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được thể hiện trong hình 3.1 như sau:
Hình 3.1. Sơ đồ Ích Lợi của Phân Tích Công Việc

Phân tích công việc
Nguồn: Trần Kim Dung, 2003, trang 70
b) Tuyển dụng
Nội dung, trình tự của quá trình tuyển dụng trong các doanh nghiệp thường được
tiến hành theo 10 buớc như hình 3.2:
c) Bố trí nhân sự
Bao gồm các hoạt động định hướng người lao động mới vào biên chế nội bộ tổ
chức với các hoạt động như thuyên chuyển, đề bạt, giáng chức.
Đánh giá khả năng thu hút nhân lực
Khả năng thu hút nhân lực của một công ty phụ thuộc vào các các vấn đề sau:
- Bản thân công việc có hấp dẫn không ?
- Chính sách cán bộ của công ty như thế nào, có thể đáp ứng được những mong đợi
của người lao động khi vào làm việc trong công ty hay không ?
- Lương công ty trả có cao không ?
- Thương hiệu công ty có mạnh, nổi tiếng không ?
- Văn hóa công ty có phù hợp, có đảm bảo cho sự phát triển tài năng cá nhân hay
không ?
Hình 3.2. Sơ đồ Qúa Trình Tuyển Dụng
Bảng mô tả công việc Bảng tiêu chuẩn công việc

Tuyển dụng,
chọn lựa
Trả công,
khen thưởng
Đào tạo,
huấn luyện
Xác định giá
trị công việc
Đánh giá
nhân viên
Nguồn: Trần Kim Dung, 2003, trang 100.
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ
Phỏng vấn sơ bộ
Kiểm tra, trắc nghiệm
Xác minh điều tra
Khám sức khỏe
Ra quyết định tuyển dụng
Bố trí công việc






N
G

V

I
Ê
N

B


B
Á
C

B

Phỏng vấn lần hai

×