Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TẬP ĐOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.07 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TẬP ĐOÀN
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ thương mại Tập Đoàn.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty.
Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Tập Đoàn được thành lập ngày 24
tháng 07 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng.
Tên giao dịch của công ty là : Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Tập Đoàn
Tên viết bằng tiếng Anh : GROUP SERVICE TRADING JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt: GST
Số dăng ký kinh doanh : 0203003322 do Phòng Đăng ký kinh doanh -Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hải phòng cấp ngày 24 tháng 7 năm 2007
Địa chỉ: Số 18/262 , Phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Điện thoại giao dịch: (0313)717091.
Fax: 0313717091.
Email:
Vốn điều lệ của công ty: 1.800.000.000đ
Mệnh giá cổ phần: 100.000đ
Số cổ phần: 18.000 cổ phần. Trị giá: 1.800.000.000đ
Bảng 1: Danh sách cổ đông Sáng lập:
STT Tên cổ đông
Loại cổ
phần
Số cổ phần
Giá trị cổ phần
( triệu đồng)
Tỷ lệ góp
vốn ( %)
1 Bùi Trung Hiếu Phổ thông 10.800 1.080 60
2 Phan Đức Hoàng Phổ thông 4.500 450 25
3 Vũ Quốc Việt Phổ thông 2.700 270 15


( Nguồn : phòng hành chính tổng hợp )
• Để mở rộng thị trường kinh doanh của công ty thì công ty đã thành lập Văn
phòng đại diện cho công ty tại địa bàn thành phố Hải Phòng.
*Văn phòng đại diện Công ty Dịch vụ Thương Mại Tập Đoàn được
thành lập ngày 17 tháng 12 năm 2007, hoạt động theo ủy quyền của doanh
nghiệp Công ty cổ phần Dịch vụ Thương Mại Tập Đoàn.
Tên giao dịch là: Văn phòng đại diện Công ty Dịch vụ Thương Mại Tập Đoàn.
Địa chỉ văn phòng đại diện: 22/14 Cầu Đất - Ngô Quyền - Hải Phòng.
Điện thoại: (0313)201518
Email:
Số đăng ký kinh doanh: 0203003322
Nội dung hoạt động: Giao dịch với khách hàng theo ủy quyền của công
ty.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, ủy thác xuất nhập khẩu, ký gửi hàng.
- Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch
vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.
- Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, ngoại tỉnh.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy.
- Tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Tổ chức các sự kiện, hội chợ, triển lãm, hội thảo, diễn đàn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty .
2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
2.1.3.2. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban trong công ty.
* Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại
hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ chủ yếu như sau : Bầu, miễn nhiệm, bãi

nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị. Thông qua báo cáo của Hội đồng quản
trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, báo cáo kiểm toán, quyết toán
tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, chia lợi tức cổ phần, quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của công ty, quỹ lương và thù lao cho
thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
* Hội đồng quản trị:
Thực hiện các chức năng lãnh đạo, quản lý và kiểm tra giám sát hoạt
động của công ty, Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông công ty bầu ra, có
quyền nhân danh công ty để giải quyết, quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty.
* Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là tổ chức do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.Ban kiểm soát
BAN KIỂM SOÁTĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Phòng
hành
chính
tổng hợp
Phòng tài
chính kế
toán
Bộ phận
vận tải
Bộ phận
xuất
nhập
khẩu
Bộ phận
kinh
doanh lữ

hành
giúp Đại hội đồng cổ đông thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều
hành của giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên công ty trong
hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật của nhà nước.
Ban kiểm soát phải báo cáo với Đại hội đồng cổ đông theo định kỳ hàng
quý, hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình, kịp thời
phát hiện và báo cáo ngay cho Đại hội đồng cổ đông về những hoạt động không
bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong công ty. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, giám sát của mình khi chưa được Đại hội đồng cổ đông cho phép, phải
chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc
bao che những hành vi vi phạm pháp luật.
* Ban giám đốc:
Giám đốc được bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quyết
định của Hội đồng quản trị. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc điều hành hoạt
động của công ty. Giám đốc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể,
quyền hạn, mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc công ty. Đồng thời thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công nhân viên chức của công ty theo quy định hiện
hành của nhà nước.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của công ty theo phân công hoặc ủy quyền của giám đốc, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công
hoặc ủy quyền thực hiện.
* Phòng tổ chức hành chính tổng hợp:
Có chức năng giúp ban lãnh đạo về chỉ huy, phân cấp việc tuyển chọn,
thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chon các hình thức trả lương,
thưởng, thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định
của bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật. Quyết định các mức
lương thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị
sản phẩm, chi phí dịch vụ và hiệu quả lao động của toàn công ty.

Tổ chức hướng dẫn thi hành các chế độ chính sách liên quan tới chế
độ, quyền lợi người lao động. Đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện
điều kiện làm việc, quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần người lao động,
đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho người lao động. Kiến nghị
khen thưởng kỉ luật CBCNV vi phạm nếu có.
Tham mưu cho giám đốc xây dựng mô hình tổ chức và quản lý doanh
nghiệp, quy hoạch cán bộ.
Quản lý hồ sơ nhân sự trong toàn doanh nghiệp, cũng như các văn bản,
giấy tờ khác có liên quan tới doanh nghiệp.
* Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện các công việc tài chính kế toán của công ty như : Theo
dõi, ghi chép chi tiêu của công ty theo đúng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán
của nhà nước , theo dõi và phản ánh tình hình sử dụng vốn, tài sản của công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kịp thời phản ánh những thay đổi để
lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời.
* Bộ phận xuất nhập khẩu: thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu, với chức năng
nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
*Bộ phận kinh doanh lữ hành :
Kinh doanh các tour du lịch phục vụ khách đi tham quan du lịch, lễ hội,...
trong và ngoài nước, cho thuê xe du lịch, làm hộ, chiếu visa…
*Bộ phận vận tải :
Kinh doanh vận tải đường thủy đường bộ, vận chuyển hành khách trong
và ngoài tỉnh,…
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008.
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008
Đơn vị: nghìn đồng
TT Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Năm 2008

1 2 3 4 5
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 VI.25 11.536.000,000
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 57.705,200
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 10 11.478.294,8
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 8.984.388,900
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 20 2.493.905,900
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7 Chi phí tài chính 22
8 Chi phí bán hàng 24 490.302,400
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 960.000,000
10
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt
động kinh doanh 30
1.034.603,500
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32
13 Lợi nhuận khác 40
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50
1.034.603,500
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 292.208,980
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 52 742.394,520
17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 60

(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua kết quả trên ta thấy, công ty kinh doanh cũng đã đạt được kết quả
khá khả quan, tuy lợi nhuận thu lại chưa cao nhưng chứng tỏ công ty cũng đã có
cố gắng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì trong năm 2008 nhìn
chung các doanh nghiệp trong nước ta đều đứng trước những khó khăn do tình
hình lạm phát, khủng hoảng kinh tế toàn cầu mang lại. Bên cạnh đó công ty Cổ
phần Dịch vụ Thương mại Tập Đoàn là công ty mới được thành lập ( tháng 7
năm 2007), nên công việc kinh doanh chưa đi vào quỹ đạo cụ thể, các khách
hàng truyền thống chưa có, chi phí ban đầu cho việc xây dựng các mối quan hệ
với khách hàng, chi phí cho việc quảng cáo thương hiệu của công ty, đưa hình
ảnh của công ty tới các khách hàng đã làm chi phí của công ty tăng cao trong
khi doanh thu chưa ổn định.
Tuy vậy công ty cũng đã rất cố gắng tiếp cận với khách hàng nên công ty
đã ký kết được khá nhiều hợp đồng với khách hàng, những hợp đồng này không
lớn nhưng giúp cho công ty có được những bạn hàng quen thuộc, mở rộng được
các mối quan hệ.
Trong thời gian tới, công ty cần phải điều chỉnh lại phương thức kinh
doanh cũng như cải tiến hoàn thiện lại cách thức kinh doanh để công ty hoạt
động đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Bảng 3 : Doanh thu 3 bộ phận của công ty năm 2008.
Đơn vị : nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
6 tháng
đầu năm
6 tháng
cuối năm
Cuối năm / Đầu năm
%
Doanh thu lữ hành. 2.386.400 1.635.000 -751.400 -31,49

Doanh thu XNK 938.650 718.250 -220.400 -23,48
Doanh thu vận tải 2.866.350 2.991350 125.000 4,36
Tổng doanh thu 6.306.200 5.229.800 -1.076.400 -17,07
( nguồn : phòng kế toán )
Biểu 1 : Biểu đồ so sánh doanh thu các bộ phận của công ty năm 2008.
Đơn vị : nghìn đồng
Nhận xét :
Qua biểu trên nhìn chung doanh thu của công ty ở 6 tháng cuối năm giảm
so với 6 tháng đầu năm. 6 tháng đầu năm doanh thu đạt được là 6.306.200 nghìn
đồng, 6 tháng cuối năm là 5.229.800 nghìn đồng, giảm 1.076.400 nghìn đồng
tương ứng với tỉ lệ giảm là 17,07 %. Đi sâu vào từng bộ phận ta thấy, tỉ lệ giảm
của bộ phận kinh doanh lữ hành là lớn nhất, điều này chứng tỏ tính thời vụ
trong du lịch có ảnh hưởng rất lớn đối với công ty. 6 tháng đầu năm thường
đúng vào mùa lễ hội và mùa hè nên lượng khách của công ty lớn, do đó doanh
thu đạt được cũng lớn. Còn 6 tháng cuối năm lượng khách của công ty giảm hẳn
bởi không vào chính vụ của ngành du lịch. Doanh thu lữ hành 6 tháng đầu năm
là 2.386.400 nghìn đồng, thì 6 tháng cuối năm chỉ có 1.635.000 nghìn đồng,
giảm 751.400 nghìn đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 31,49 %. Ở bộ phận xuất
nhập khẩu doanh thu 6 tháng cuối năm cũng giảm là 220.400 nghìn đồng tương
ứng với tỉ lệ giảm là 23,4 %. Có thể nói sự sụt giảm ở bộ phận xuất nhập khẩu
do chịu tác động của cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, vào những tháng
cuối năm khủng hoảng kinh tế tác động mạnh mẽ tới tất cả các doanh nghiệp ở
Việt Nam. Và việc xuất khẩu hàng hóa của công ty cũng bị ngưng trệ, hoạt động
kém hiệu quả. Bên cạnh đó thì doanh thu của bộ phận vận tải lại có sự gia tăng
đôi chút, với doanh thu 6 tháng đầu năm là 2.86.350 nghìn đồng, 6 tháng cuối
năm là 2.991.350 nghìn đồng, tăng 125.000 nghìn đồng tương ứng với tỉ lệ tăng
là 4,36 %. Để đạt được kết qua cao hơn nữa trong kinh doanh thì công ty cần có
những chính sách nhằm tăng doanh thu của các bộ phận vào những tháng cuối
năm.
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần dịch vụ

thương mại Tập Đoàn.
2.2.1. Tổng hợp số lượng lao động và cơ cấu lao động.
Bảng 4 : Cơ cấu nhân lực của công ty năm 2007 – 2008.
STT
Các bộ phận
Số lượng người Tỉ trọng
Năm 2007 Năm 2008 tuyệt đối %
1 Hội đồng quản trị 3 3 - -
2 Giám đốc 1 1 - -
3 Phó giám đốc 1 1 - -
4 Bộ phận lữ hành 7 11 4 57,14
5 Bộ phận xuất nhập khẩu 6 4 - 2 -33,33
6 Bộ phận vận tải 7 7 - -
7 Phòng hành chính tổng hợp 2 2 - -
8 Phòng tài chính kế toán 3 2 - 1 -33,33
9 Tổ bảo vệ 1 1 - -
Tổng 31 32 1 3,22
( Nguồn : phòng hành chính tổng hợp)
Nhìn vào biểu trên chúng ta thấy rằng số lượng lao động của cả công ty
trong năm 2007, năm 2008 không có sự thay đổi lớn. Mặc dù công ty mới đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2007 số lượng lao động của toàn công
ty là 31 người, năm 2008 là 32 người chỉ tăng 3,22 %, số lượng lao của toàn
công ty nhìn chung không có biến động nhiều nhưng đi sâu vào tình hình cụ thể
từng bộ phần ta thấy rõ sự thay đổi. Bộ phận kinh doanh lữ hành năm 2007 là 7
người thì năm 2008 là 11 người tăng 57,14 %. Bộ phận kinh doanh xuất nhập
khẩu năm 2007 là 6 người, năm 2008 giảm 2 người còn 4 người tương ứng với
tỉ lệ giảm là 33,33 %. Phòng tổ chức tài chính kế toán năm 2007 là 3 nhân viên,
năm 2008 giảm đi 1 người, tương ứng với tỉ lệ giảm là 33,33 %.
Sự thay đổi về số lượng lao động ở mỗi bộ phận thay đổi có thể giải thích
bởi lý do sau : Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Tập Đoàn là công ty mới

thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đi vào quỹ đạo ổn định, nên cán
bộ nhân viên giữa các bộ phận chưa được sắp xếp một cách hợp lý, cách thức tổ
chức điều động nhân viên của công ty cũng chưa có kinh nghiệm. Mặt khác vào
cuối năm 2008 công ty cũng chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, việc kinh doanh của công ty cũng gặp khó khăn, đặc biệt là đối với bộ
phận kinh doanh xuất nhập khẩu, việc xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty
dường như bị ngưng trệ, hoạt động kém hiệu quả. Nhưng bên cạnh đó thì lĩnh
vực kinh doanh lữ hành và kinh doanh vận tải của công ty lại là thế mạnh mặc
dù vẫn chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế.
2.2.2. Đánh giá chất lượng nhân lực của công ty cổ phần dịch vụ thương mại
Tập Đoàn.
2.2.2.1. Đánh giá chất lượng lao động theo trình độ đào tạo.
Để đánh giá và phân tích chất lượng nhân lực đang làm việc trong công ty
thì trước hết thì chúng ta sẽ xem xét cơ cấu lao động của công ty theo trình độ
đào tạo.
Từ số liệu thu thập được của năm 2007- 2008 ta có bảng cơ cấu lao động
theo trình độ đào tạo như sau:
Bảng 5a : Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo của công ty
năm 2007 – 2008.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
( người )
%
Số lượng
(người )
%
Tổng số lao động 31 100 32 100
Trên đại học 2 6,45 3 9,37

Đại học 12 38,71 16 50
Cao đẳng 8 25,81 6 18,75
Trung cấp 6 19,35 5 15,63
Đào tạo khác 3 9,68 2 6,25
( Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp )
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của một công ty thể hiện ở việc sắp
xếp bố trí nhân lực ở mỗi phòng ban, đơn vị sao cho phù hợp với trình độ và
năng lực của từng người. sự bố trí hợp lý nhằm phát huy khả năng của mỗi
người lao động trong công việc. Từ đó quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty thuận lợi và phát triển hơn. Chính vì vậy người lao động càng cần phải luôn
luôn được nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp chuyên môn. Để người lao
động nói riêng và nguồn nhân lực của công ty nói chung đạt tới trình độ nhất
định thì trước hết phải đào tạo nghề, nghiệp vụ cho người lao động và sau đó
cần thiết phải nâng cao trình độ cho họ.
Nhìn vào bảng trên ta thấy trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên
đều đã được qua đào tạo. Năm 2007 số lượng người trên đại học chiếm 6,45 % ,
năm 2008 thì chỉ tiêu này đã tăng lên và chiếm 9,37 % trong tổng số lao động và tỉ
lệ này tập chung chủ yếu ở ban giám đốc. Số người tốt nghiệp đại học trong năm
2007 là 12 người chiếm 38,71 % và năm 2008 số người tốt nghiệp đại học đã có
sự giă tăng đáng kể 16 người chiếm 50 %. Đây là một tỉ lệ đáng mừng đối với một
công ty vừa mới thành lập, mặt khác do sức ép của nền kinh tế thị trường và sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề , thì một
công ty mới ra đời, còn non trẻ, để tồn tại và phát triển được thì cần phải có đội
ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Về trình độ cao đẳng năm 2007 là 12 người chiếm 25.81 %, năm 2008
chỉ có 6 người chiếm 18,75 %, trình độ trung cấp năm 2007 là 6 nhân viên
chiếm 19,35 %, năm 2008 là 5 nhân viên chiếm 15,63 %. Trình độ khác năm
2007 là 3 nhân viên chiếm 9.68 %, năm 2008 là 2 nhân viên chiếm 6.25% , số
lượng nhân viên ở trình độ đào tạo khác chủ yếu tập trung ở tổ bảo vệ của công
ty. Mặc dù số lượng nhân viên của công ty không có sự biến đối lớn nhưng

trình độ đào tạo có sự thay đổi rõ rệt, số lượng nhân viên có trình độ đào tạo
đại học và trên đại học có sự gia tăng còn trình độ đào tạo cao đẳng, trung cấp
và đào tạo khác giảm. Điều này chứng tỏ cán bộ quản lý của công ty hết sức
quan tâm đến trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên trong công ty,
những con số biết nói về trình độ được đào tạo của nhân viên trong công ty là
một điều hết sức thuận lợi cho công ty để công ty hoạt động kinh doanh có hiêu
quả.
Biểu 2 : Biểu đồ trình độ nhân lực của công ty.
Đơn vị: Người
Đối với một công ty kinh doanh đa ngành nghề như công ty cổ phần dịch
vụ thương mại Tập Đoàn thì phần lớn khi giao tiếp với khách hàng đòi hỏi phải
có trình độ ngoại ngữ và vi tính nhất là nhân viên ở bộ phận kinh doanh lữ hành
và bộ phận xuất nhập khẩu.
Bảng 5b : Cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ và vi tính
năm 2007 – 2008.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
( Người )
%
Số lượmg
( Người )
%
Tổng số lao động 31 100 32 100
Số người được đào tạo 19 61,29 24 75
Trình Đại học 7 22,58 9 28,13
độ
ngoại
ngữ

A 2 6,45 2 6,25
B 6 19,36 6 18,75
C 4 12,9 7 21,87
Trình độ vi tính 11 35,48 17 63,27
( Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp )
Đánh giá một cách khái quát về trình độ ngoại ngữ của cán bộ công nhân
viên trong công ty, thì những con số trên thể hiện trình độ ngoại của người lao
động trong công ty khá cao, có thể nói là phù hợp hay rất lý tưởng cho một công
ty vừa kinh doanh dịch vụ vừa kinh doanh thương mại. Xem xét một cách chi
tiết thì năm 2007 số cán bộ công nhân viên biết ngoại ngữ là 19 người chiếm
61,29 %. Trong đó số người biết ngoại ngữ ở trình độ đại học là 7 người tương
ứng với tỉ lệ là 22,58 %, trình độ A là 2 người chiếm 6,45 %, trình độ B có 6
người chiếm 19,36 %, trình độ C là 4 người chiếm 12,9 %. Đến năm 2008 thì con
số cán bộ công nhân viên biết ngoại ngữ là 24 người chiếm tỉ lệ tới 75 %. Trong
đó số người biết ngoại ngữ ở trình độ đại học có sự gia tăng với số lượng người là
9 người chiếm 28,13 %, tăng so với năm 2007 là 5,55 %. số người ở trình độ A,
trình độ B vẫn giữ nguyên số lượng người là 2 người và 6 người, tương ứng với tỉ
lệ là 6,45 % và 18,75 %, mặc dù số lượng người vẫn giữa nguyên nhưng tỉ lệ %
thì giảm đôi chút, và số lượng nhân viên ở trình độ C cũng tăng, tương ứng với tỉ
lệ tăng là 8,97 % với số lượng người là 7 người chiếm 21,87%.
Biểu 3 : Biểu đồ so sánh trình độ ngoại ngữ
Đơn vị: Người
Về trình độ vi tính số lượng người biết sử dụng vi tính trong năm 2007 là
11 người chiếm 35,48 %, đến năm 2008 thì tỉ lệ này tăng lên đang kể là 17
người chiếm 53,13%. Để có sự thay đổi này là do công ty đã khuyến khích
người lao động học thêm vi tính để áp dụng được yêu cầu của công việc cao
hơn nữa và có thể thăng tiến bản thân, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhân

×