Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Chính sách bảo hiểm y tế toàn dân ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.86 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Nguyễn Thanh Tùng
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, 2015
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Nguyễn Thanh Tùng
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS VÕ KHÁNH VINH
Hà Nội, 2015
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng./.
Hà Nội, tháng … năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tùng
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam; Khoa Chính sách công, cùng các khoa, phòng, bộ môn, các thầy giáo,
cô giáo trong Học viện đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới GS.TS Võ Khánh
Vinh, giám đốc Học viện Khoa học xã hội, người thầy đã tận tình hướng dẫn,
truyền thụ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Tuấn Hưng, Vụ
phó Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế đã cung cấp tài liệu và tư vấn kiến thức chuyên
môn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ
trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, các quý vị đại biểu và tất cả các
bạn đồng nghiệp đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện bản luận văn
tốt nghiệp với chất lượng tốt hơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể những người thân trong
gia đình, cơ quan và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành được Luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng./.
Hà Nội, tháng … năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tùng
MỤC LỤC
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận định về khả năng bao phủ bảo hiểm y tế năm 2015 58
Bảng 2.2 Kết quả phỏng vấn đại diện hộ gia đình 59
Bảng 2.3. Lý do người dân không tham gia bảo hiểm y tế 60
Bảng 2.4. Kết quả phỏng vấn sinh viên 60

Bảng 2.5. Kết quả phỏng vấn người bệnh 61
6
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KCB Khám chữa bệnh
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tất cả mọi người trong chúng ta đều mong muốn có một cuộc sống khoẻ
mạnh, ấm no, hạnh phúc. Nhưng trong cuộc sống không ai có thể lường hết được
mọi rủi ro có thể xẩy ra với bản thân hay gia đình như ốm đau, bệnh tật…Các chi
phí khám chữa bệnh này không thể xác định trước, vì vậy dù lớn hay nhỏ đều gây
khó khăn cho gia đình đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp. Điều quan
trọng hơn là những rủi ro này có thể làm suy giảm sức khoẻ, suy giảm khả năng lao
động, vừa kéo dài thời gian không lao động vừa làm cho cuộc sống khó khăn hơn.
Để có thể khắc phục khó khăn trên lại vừa chủ động về tài chính khi có rủi ro về
sức khoẻ xảy ra mỗi người có những biện pháp khắc phục khác nhau như rút tiền tiết
kiệm, bán tài sản, nhờ sự giúp đỡ của người thân, đi vay…Các biện pháp trên đều có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định lại khó áp dụng trong trường hợp thời gian kéo
dài và lặp đi lặp lại. Vì vậy BHYT ra đời nhằm hỗ trợ cho người lao động và gia đình họ
khi gặp rủi ro về sức khoẻ góp phần ổn định đời sống và đảm bảo an toàn xã hội.
BHYT là loại hình bảo hiểm có thể được triển khai độc lập với các loại hình
bảo hiểm khác và cũng có thể chỉ là một chế độ trong hệ thống các chế độ bảo hiểm
xã hội. Nhưng về cơ bản, loại hình bảo hiểm này mang đầy đủ tính chất của bảo
hiểm xã hội.
Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, đời sống con người càng được
nâng cao, nhu cầu khám chữa bệnh cũng tăng lên. Trong khi đó chi phí khám chữa
bệnh ngày càng cao do:
- Ngành y tế áp dụng công nghệ, máy móc hiện đại trong việc chuẩn đoán

điều trị bệnh.
- Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ y bác sĩ.
- Thuốc men tăng giá do biến động giá cả chung của thị trường. Đặc biệt có
những bệnh phải sử dụng thuốc biệt dược, chi phí lớn.
Do đó cần phải vận động mọi người trong xã hội tham gia BHYT nhằm giảm
gánh nặng ngân sách Nhà nước và cũng để đảm bảo an toàn cho chính bản thân
mình khi gặp rủi ro về sức khoẻ. Càng ngày BHYT càng tỏ rõ vai trò quan trọng
trong đời sống con người.
8
Ở Việt Nam, BHYT là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, là một
trong những loại hình bảo hiểm y tế xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ
cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Ngày 14 tháng 11 năm 2008 tại
kỳ họp thứ tư Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật bảo hiểm y tế, đây là một đạo
luật quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, đồng thời tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác bảo hiểm y tế trong giai đoạn tới, góp phần
tích cực vào việc thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo hiểm y tế là tiến tới mục tiêu bảo
hiểm y tế toàn dân, đã được xác định trong Hiến pháp năm 1992: “…kết hợp phát
triển y tế nhà nước với y tế tư nhân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi
người dân được chăm lo sức khoẻ”.
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới,
khẳng định: “Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm từng bước đạt tới sự công
bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm,
người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người già ”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam
tiếp tục nhấn mạnh: “Phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế; xây dựng và

thực hiện tốt lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; phát triển mạnh các loại hình
bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm y tế cộng đồng. Mở rộng diện các cơ sở y tế
công lập và ngoài công lập khám bệnh, chữa bệnh theo bảo hiểm y tế. Hạn chế và
giảm dần hình thức thanh toán viện phí trực tiếp từ người bệnh. Đổi mới phương
thức thanh toán viện phí qua Quỹ bảo hiểm y tế”.
Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về củng cố và hoàn thiện y tế cơ sở định hướng: “ phát triển bảo hiểm
y tế ở nông thôn, đặc biệt là bảo hiểm y tế cho người nghèo, những người thuộc
diện chính sách trợ cấp xã hội và nông dân.”
Mới nhất đây là Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012
– 2015 và 2020.
9
Như vậy, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo hiểm y tế đều khẳng
định nhất quán mục tiêu từng bước tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
Tuy nhiên, sau 22 năm đi vào thực hiện (Bảo hiểm y tế ra đời theo Nghị định
299-HĐBT ngày 15/8/1992 và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/10/1992),
bên cạnh những thành công đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế và khó khăn
trước mắt mà Bảo hiểm y tế Việt Nam phải vượt qua trên bước đường tiến tới thực
hiện BHYT toàn dân. Để tìm hiêu sâu hơn và đưa ra giải pháp hoàn thiện về BHYT
toàn dân ở Việt Nam thì học viên đã quyết định mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:
“Chính sách bảo hiểm y tế toàn dân ở nước ta hiện nay”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề bảo hiểm y tế đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Vì đây là một trong những vấn đề quan trọng của việc an sinh
xã hội của mỗi quốc gia vậy nên ở các nước trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên
cứu về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và chế độ an sinh xã hội. Ở Việt Nam, vấn đề
này hiện nay cũng đang là một vấn đề quan trọng cấp thiết, Đảng và Nhà nước cũng
đặt vấn đề nghiên cứu, thực hiện cụ thể:
Bộ Y tế cũng thành lập các nhóm nghiên cứu vấn đề bảo hiểm y tế như Vụ

bảo hiểm y tế thành lập nhóm nghiên cứu vấn đề “Khả năng thực hiện bảo hiểm y
tế toàn dân” hoàn thành tháng 02 năm 2011. Trên thực tế cũng đã đem lại cái nhìn
tổng quan sâu sắc về thực trạng bảo hiểm y tế toàn dân hiện nay.
Ngày 29/3/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 538/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn
2012-2015 và 2020”, Bộ Y tế triển khai nghiên cứu thực hiện Đề án.
Ngoài ra còn rất nhiều tài liệu tham khảo của các Nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước về vấn đề Bảo hiểm y tế toàn dân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách bảo hiểm y tế nói chung
và khảo sát, đánh giá chính sách bảo hiểm y tế toàn dân nói riêng, luận văn đề xuất
một số giải pháp góp phần hòa thiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân dựa trên
Luật bảo hiểm y tế (Năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014); đáp ứng yêu cầu hướng tới
bảo hiểm y tế toàn dân có chất lượng, chiều sâu và đạt kết quả tốt góp phần hoàn
thành lộ trình tiến tới toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do Thủ tướng Chính
phủ đã đề ra.
10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận lý thuyết cơ bản về chính sách bảo
hiểm y tế ở Việt Nam.
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế hướng đến
bảo hiểm y tế toàn dân hiện nay: mục tiêu, giải pháp và công cụ, vai trò của các chủ
thể tham gia thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh hưởng tới việc tổ chức chính sách
bảo hiểm y tế hướng đến bảo hiểm y tế toàn dân trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế
hướng đến bảo hiểm y tế toàn dân trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách bảo hiểm y tế toàn dân.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: toàn quốc.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2009 đến 2014
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dùng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn
triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy
phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch đinh đến xây dựng, thực
hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý
thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình
thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng.
- Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu: cán bộ, công chức đang công tác tại Vụ
Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế bao gồm: cán bộ nghiên cứu vấn đề bảo hiểm y tế; cán bộ
quản lý và cán bộ phục vụ nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng: Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Thực hiện khảo sát trên địa
bàn một vài Tỉnh thành trong cả nước về vấn đề bảo hiểm y tế cụ thể: cán bộ, công
chức, viên chức quản lý, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; người dân địa phương
tại Tỉnh đó.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Sử dụng phương pháp thống kê đơn giản
+ Sử dụng chương trình SPSS để xử lý bảng hỏi
11
Ngoài các phương pháp trên luận văn còn được sử dụng phương pháp nghiên
cứu liên ngành, đa ngành khoa học chính sách công như: quản trị học, xã hội học và
kinh tế học.
- Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Các số liệu về thực trạng bảo hiểm y tế của Bộ Y tế, cơ sở

dữ liệu của Vụ bảo hiểm y tế.
+ Các văn bản: Luật bảo hiểm y tế (Năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014); các
Nghị quyết, Quyết định và các Đề án của Chính Phủ và hệ thống văn bản quy phạp
pháp luật của Bộ Y tế về vấn đề bảo hiểm y tế toàn dân
+ Số liệu sơ cấp: tự thu thập điều tra thực tế tại một số tỉnh về thực trạng bảo
hiểm y tế toàn dân
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
-
Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề
khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách bảo hiểm y tế toàn dân
ở nước ta hiện nay.
-
Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế của Bộ Y tế và Bảo
hiểm xã hội Việt Nam về vấn đề bảo hiểm y tế Việt Nam qua đó góp phần làm
phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân trong giai đoạn hiện nay thực trạng và giải pháp góp phần chỉ ra được
những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời
kết quả nghiên cứu giúp cho Bộ Y tế nói riêng, các Cơ quan tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm y tế nói chung và nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học
thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế cho người dân được hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc
thực hiện bảo hiểm toàn dân trong giai đoạn hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được cơ cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm y tế và chính sách bảo hiểm y
tế toàn dân ở nước ta hiện nay.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân ở nước ta
hiện nay.
Chương 3: Hoàn thiện thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân ở nước ta
hiện nay.
12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế toàn dân
1.1.1. Khái quát chung bảo hiểm y tế

Quá trình hình thành bảo hiểm y tế
Năm 1883, nước Đức lần đầu tiên đưa ra mô hình bảo hiểm y tế (BHYT) cho
cộng đồng nhân dân, là biện pháp phòng tránh và khắc phục những rủi ro khi ốm
đau, bệnh tật. Đây là hệ thống BHYT đầu tiên trên thế giới. Kể từ đây, nhiều hình
thức hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động y tế đã được phát triển trên khắp thế giới
như hệ thống thuế tài trợ quốc gia. Theo thời gian, các hệ thống này phát triển
không ngừng hướng tới mục tiêu: “Cải thiện sức khỏe dân cư bằng sự đảm bảo
chăm sóc y tế. Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp có chất lượng
cao. Duy trì mức chi phí y tế ổn định để đảm bảo các khả năng sử dụng các dịch vụ
y tế của cộng đồng” [23]
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, đời sống con người được nâng cao và nhu
cầu khám, chữa bệnh cũng tăng lên, chi phí khám chữa bệnh ngày càng gia tăng do
sử dụng các trang thiết bị y tế hiện đại, đắt tiền trong việc chẩn đoán và điều trị
bệnh cũng như sự tăng giá của các loại thuốc, biệt dược do biến động giá cả chung
của thị trường. Do đó phải huy động sự đóng góp của các thành viên trong xã hội
nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và cũng để phục vụ chính bản thân
mình khi gặp rủi ro về sức khỏe. Càng ngày, chính sách BHYT càng tỏ ra không
thể thiếu trong đời sống con người.
Hiện nay theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), có 60 nước đang

thực hiện cơ chế BHYT. Sự hình thành quỹ BHYT tạo nên sự bình đẳng trong chăm
sóc y tế, nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi nước [55].
Ở Việt Nam, BHYT bắt đầu hình thành từ Nghị định 299-HĐBT ngày
15/8/1992, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/1992 của Hội đồng bộ trưởng, trải
qua từng thời kỳ phát triển của BHYT như năm 1998 điều lệ BHYT ban hành theo
Nghị định số 58, năm 2005 điều lệ BHYT ban hành theo Nghị định số 63 và ngày
13
14/11/2008 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật
bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 chính thức có hiệu lực ngày 1/7/2009.

Khái niệm bảo hiểm y tế
Là một bộ phận cấu thành của pháp luật về an sinh xã hội, BHYT là hình
thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và là một trong 9 nội
dung của BHXH được quy định tại Công ước 102 ngày 28/6/1952 của Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp BHXH.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, khái niệm BHYT vẫn có tính độc lập tương đối so
với khái niệm BHXH. Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam tại Viện từ điển
học và Bách khoa thư Việt Nam thì khái niệm BHYT được hiểu là “loại bảo hiểm
huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức
khoẻ, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân”.
Theo khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm Y tế (2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014),
“Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng
theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do
Nhà nước tổ chức thực hiện”.
Khái niệm BHYT được hiểu là “hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp
dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm bảo đảm chi trả một phần hoặc
toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế khi họ
có vấn đề về sức khỏe”.
1.1.2. Mục tiêu và chức năng của bảo hiểm y tế

* Mục tiêu bảo hiểm y tế
BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy
động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá
nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm y
tế (ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005) cho người có
thẻ BHYT khi ốm đau.
BHYT theo Điều lệ Bảo hiểm y tế mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi
nhuận, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh và toàn dân
tham gia.
* Chức năng bảo hiểm y tế
Việc hình thành BHYT ở Việt Nam nhằm những đáp ứng các chức năng
quan trọng sau:
14
- Tạo nên nguồn tài chính bổ sung cho nguồn tài chính của hệ thống y tế Nhà
nước, với mức đóng phí được huy động giữa người lao động và chủ sử dụng lao
động. Những đóng góp này sẽ được chi trả một phần cho các cơ sở y tế Nhà nước.
- Giảm bớt những gánh nặng cho người tham gia BHYT khi ốm đau, trong
các trường hợp bệnh nặng khi sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng cao. BHYT
thực hiện được việc giảm bớt gánh nặng về tài chính bằng cách cho phép cá nhân
và gia đình đóng góp một khoản tiền để giảm bớt những thiệt hại về tài chính khi
ốm đau, bệnh nặng.
- Góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ và tái phân phối
thu nhập. Với một số lượng lớn số người tham gia đóng góp, mỗi người tham gia
BHYT sẽ được hưởng phúc lợi tối đa. Đồng thời điều này cũng đảm bảo công bằng
trong việc thu phí giữa những tầng lớp khác nhau trong xã hội. Ví dụ như việc xây
dựng mức phí theo tỉ lệ phần trăm thu nhập tạo nên sự hỗ trợ bù trừ giữa người
nghèo và người giàu.
1.1.3. Những nguyên tắc và đặc trưng cơ bản của bảo hiểm y tế
* Nguyên tắc bảo hiểm y tế
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT. Về mặt kỹ thuật

bảo hiểm thì nguyên tắc đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro chính là quá trình phân
phối lại giữa những người khoẻ mạnh với người ốm đau, người trẻ với người già
Vì vậy, đối tượng tham gia bảo hiểm phải không ngừng được mở rộng trong suốt
quá trình phát triển và được định hướng cho nhiều nhóm đối tượng lao động khác
nhau (ví dụ không phân biệt giữa người lao động có thu nhập cao với người có thu
nhập thấp, giữa người đi làm việc với người thất nghiệp hoặc người đã nghỉ hưu,
giữa gia đình có thu nhập cao, không con cái với gia đình đông con) mới có ý nghĩa
trong việc điều tiết trong cộng đồng xã hội.
- Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền
công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành
chính. Mức lương tối thiểu là một căn cứ quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi
xác định mức đóng BHYT bởi nó là cơ sở xác định mức thu nhập của các nhóm
đối tượng BHYT. Việc quy định mức đóng BHYT theo tỷ lệ phần trăm của tiền
lương tối thiểu có lợi thế là có thể thích ứng một cách linh hoạt khi có sự điều
chỉnh về tiền lương.
- Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi
quyền lợi của người tham gia BHYT. Nguyên tắc này nhằm phân loại các nhóm khi
15
tham gia khám chữa bệnh BHYT thông qua 2 tiêu chí: mức độ bệnh tật và nhóm đối
tượng. BHYT sẽ chi trả đối với một số dịch vụ khám chữa bệnh nhất định, một số
nhóm bệnh tật nhất định với mức hưởng cụ thể và cũng có sự phân loại về mức
hưởng giữa các nhóm đối tượng khác nhau trong đó có những ưu tiên nhất định cho
một số nhóm đối tượng như trẻ em dưới 6 tuổi hay người nghèo.
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do Quỹ bảo hiểm y tế và người tham
gia BHYT cùng chi trả. Đối với những dịch vụ KCB có mức hưởng là 100% thì quỹ
bảo hiểm y tế sẽ chi trả toàn bộ, ngoài ra, các dịch vụ khác sẽ thực hiện việc chi trả
theo tỷ lệ được quy định cụ thể.
- Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. Hiện nay, quỹ bảo hiểm y
tế được Chính phủ giao cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đầu mối quản lý trực

tiếp, thực hiện phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính và các cơ sở KCB bảo hiểm y tế
để thực hiện chi trả BHYT.

Đặc trưng cơ bản của bảo hiểm y tế
Trên cơ sở khái niệm BHYT nói trên, có thể thấy bên cạnh những tính chất
chung của một chế độ an sinh xã hội, BHYT còn có một số đặc trưng sau:
- BHYT có đối tượng tham gia rộng rãi, bao gồm mọi thành viên trong xã
hội không phân biệt giới tính, tuổi tác, khu vực làm việc, hình thức quan hệ lao
động…
- BHYT không nhằm bù đắp cho thu nhập cho người hưởng bảo hiểm (như
chế độ BHXH ốm đau, tai nạn lao động…) mà nhằm chăm sóc sức khỏe cho họ khi
bị bệnh tật, ốm đau… trên cơ sở quan hệ BHYT mà họ tham gia.
- BHYT là chi phí ngắn hạn, không xác định trước, không phụ thuộc vào thời
gian đóng, mức đóng mà phụ thuộc vào mức độ bệnh tật và khả năng cung ứng các
dịch vụ y tế.
1.1.4. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm y tế

Đối tượng bảo hiểm y tế
Trong quá trình phát triển của BHYT ở Việt Nam, đối tượng tham gia đã
ngày càng mở rộng. Theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế hiện nay, toàn dân có
trách nhiệm tham gia BHYT cụ thể các nhóm đối tượng sau:
− Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao
động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công
16
theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật (gọi chung là người lao động).
− Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang
công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
− Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

− Người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
− Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ
ngân sách nhà nước.
− Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.
− Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước
hàng tháng.
− Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
− Người có công với cách mạng.
− Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
− Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính
phủ.
− Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
− Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp
luật.
− Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
− Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng.
− Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân
đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang
công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
phục vụ có thời hạn;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính
phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân
17
hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc

Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
− Trẻ em dưới 6 tuổi.
− Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép
mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
− Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của
Nhà nước Việt Nam.
− Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
− Học sinh, sinh viên.
− Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
− Thân nhân của người lao động (nhóm 1) mà người lao động có trách nhiệm nuôi
dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
− Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
− Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ (điều 1, Nghị định 62/2009/NĐ-
CP), bao gồm:
+ Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày
30/05/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
+ Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số
170/2008/QĐ-TTg ngày 18/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và
trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp.
+ Người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH
do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
xã) theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Phạm vi bảo hiểm y tế
Bộ Y tế đã có quyết định thành lập cơ quan bảo hiểm y tế ở Việt Nam và giao
cho bảo hiểm y tế Việt Nam trách nhiệm tổ chức thực hiện điều lệ bảo hiểm y tế
trên phạm vi toàn quốc. Ngoài chức năng quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
bảo hiểm y tế các tỉnh, thành phố, ngành trong cả nước, bảo hiểm y tế Việt Nam còn

trực tiếp khai thác và quản lí, xí nghiệp thuộc Trung ương đóng trên địa bàn thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số ngành nghề, khu vực đặc biệt.
Ở mỗi tỉnh, thành phố, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, có nhiệm vụ tổ chức
hoạt động bảo hiểm y tế trong phạm vi của tỉnh, thành phố mình và có các chi nhánh
18
hoặc đại lí bảo hiểm y tế các quận huyện tùy theo hoàn cảnh và điều kiện của mỗi địa
phương.
Bảo hiểm y tế Việt Nam bước đầu giới hạn trong phạm vi khám chữa bệnh
đối với bảo hiểm y tế bắt buộc. Chi phí khám chữa bệnh bao gồm: tiền thuốc thiết
yếu, dịch truyền, máu, tiền xét nghiệm, chiếu chụp X quang, tiền phẫu thuật theo
pháp đồ điều trị, tiền vật tư tiêu hao, trừ chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền công
lao động và phụ cấp của nhân viên y tế.
Phạm vi bảo hiểm y tế loại trừ các trường hợp tự tử, say rượu, dùng chất ma túy,
vi phạm pháp luật, bệnh lây qua đường sinh dục, bệnh xã hội mà nhà nước đã có ngân
sách chữa bệnh ; điều dưỡng, an dưỡng, chỉnh hình, tạo hình thẩm nỹ, phục hồi chức
năng, khám chữa bệnh ở nước ngoài, dịch vụ y tế tự chọn, bệnh bẩn sinh, bệnh nghề
nghiệp
Đối với bảo hiểm y tế tự nguyện, phạm vi bảo hiểm rộng hơn, bao gồm cả
những dịch vụ y tế đặc biệt như tạo hình thẩm mỹ, phục hồi chức năng, làm chân
tay giả, răng giả, khám chữa bệnh ở nước ngoài
1.2. Chính sách bảo hiểm y tế toàn dân ở nước ta hiện nay
1.2.1. Khái quát chung về bảo hiểm y tế toàn dân

Khái niệm bảo hiểm y tế toàn dân
Cho đến nay, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản pháp luật khác về BHYT
chưa đề cập đến khái niệm BHYT toàn dân cho nên chưa có cách hiểu thống nhất
về BHYT toàn dân, trong đó có một số cách hiểu như sau:

BHYT toàn dân là chế độ bảo hiểm y tế mà toàn dân phải tham gia đóng BHYT như
một nghĩa vụ công dân.


BHYT toàn dân là chế độ BHYT mà Nhà nước có cơ chế khuyến khích toàn dân
tham gia tự nguyện đóng BHYT hoặc hỗ trợ toàn dân tham gia BHYT.
Luận văn này sử dụng cách tiếp cận của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về
BHYT toàn dân theo đó, khái niệm “bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân” hay “bao
19
phủ bảo hiểm y tế toàn dân” được tiếp cận đầy đủ trên ba phương diện về bao phủ
chăm sóc sức khỏe toàn dân bao gồm: Bao phủ về dân số, tức là tỷ lệ dân số tham
gia BHYT; Bao phủ gói quyền lợi về BHYT, tức là phạm vi dịch vụ y tế được bảo
đảm; Bao phủ về chi phí hay mức độ được bảo hiểm để giảm mức chi trả từ tiền túi
của người tham gia.
Với cách tiếp cận như trên, khái niệm BHYT toàn dân có một số nội hàm
chính sau đây:
Thứ nhất, BHYT toàn dân là chế độ BHYT có một tỷ lệ dân số tham gia
BHYT nhất định mà được ngầm hiểu là đại đa số. Ở Việt Nam, Nghị quyết số
68/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách,
pháp luật về BHYT tiến tới BHYT toàn dân xác định tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đến năm 2020 là 80%.
Thứ hai, BHYT toàn dân là chế độ BHYT có phạm vi bảo hiểm có khả năng
khuyến khích sự tham gia của đa số người dân bao gồm nhiều đối tượng khác nhau,
đối với các loại dịch vụ khám chữa bệnh khác nhau.
Thứ ba, BHYT toàn dân là chế độ BHYT có mức hưởng cao, hạn chế đến
mức thấp nhất sự chi trả bằng tiền túi của người dân khi thực hiện khám chữa bệnh
BHYT ngoại trừ mức đóng BHYT ban đầu.
1.2.2. Mục tiêu chính sách bảo hiểm y tế toàn dân ở nước ta hiện nay
Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 – 2015
và 2020 đặt mục tiêu về chính sách bảo hiểm y tế toàn dân như sau:
1.2.2.1. Mục tiêu chung:
Mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT về tỷ lệ dân số tham gia BHYT, về

phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng và giảm tỷ lệ chi trả từ tiền túi của người sử
20
dụng dịch vụ y tế; bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT; tiến tới bảo hiểm
y tế toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể:
− Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT: Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia
BHYT đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các nhóm đối tượng để đến 2015 đạt tỷ lệ ít nhất
75% dân số tham gia BHYT, đến năm 2020 có trên 80% dân số tham gia BHYT.
− Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham
gia BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người
tham gia BHYT.
− Từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng đầu tư trực tiếp cho người thụ
hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham gia BHYT, bảo đảm cân đối thu
– chi quỹ BHYT, phấn đấu giảm tỷ lệ chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi của hộ gia
đình xuống dưới 40% vào năm 2020.
1.2.3. Giải pháp và công cụ thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân ở nước ta
1.2.3.1. Các giải pháp

Xây dựng và hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế
− Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế trình Quốc hội năm 2014.
− Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ trong thực hiện
chính sách BHYT.

Cam kết chính trị mạnh mẽ và sự tham gia của hệ thống chính trị
Thực hiện lộ trình bao phủ BHYT toàn dân trong chính sách “bảo đảm an
sinh xã hội” là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã
hội đất nước. Tham gia BHYT là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân, đồng
thời là trách nhiệm của nhà nước và toàn xã hội. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các

cơ quan, tổ chức, các đoàn thể phải xác định rõ nhiệm vụ và chỉ đạo quyết liệt trong
thực hiện pháp luật về BHYT.

Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
Để thiện mục tiêu về tỷ lệ bao phủ BHYT, cần tiếp tục duy tŕ tỷ lệ bao phủ
và các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đối với các nhóm đối tượng
đã đạt tỷ lệ bao phủ trên 90%. Đồng thời, cần đảm bảo việc tiếp cận thông tin
21
BHYT và tạo thuận lợi cho việc tham gia BHYT cho các nhóm đối tượng có tỷ lệ
tham gia BHYT thấp.

Nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
− Nâng cao chất lượng KCB bảo hiểm y tế, cụ thể:
+ Chỉ đạo việc tổ chức KCB, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc bảo đảm đầy đủ quyền
lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật.
+ Tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện, xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng bệnh
viện làm cơ sở kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ KCB.
+ Cải cách thủ tục hành chính trong KCB, trong thanh toán chi phí KCB.
+ Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phạm vi quyền lợi và
mức hưởng BHYT.
+ Xây dựng, bổ sung chính sách cung cấp thuốc cho người bệnh BHYT theo bảo hiểm
hướng đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT.
+ Xây dựng chính sách hỗ trợ bệnh viện vệ tinh và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến
dưới.
− Đầu tư trang thiết bị, xây dựng, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng, bao gồm: Mạng
lưới KCB; Các bệnh viện tuyến trung ương và thành phố lớn; Hệ thống bệnh viện
vệ tinh; Tăng cường năng lực các tuyến KCB; Tăng cường trang thiết bị y tế, cơ sở
hạ tầng cho các trạm y tế xã gắn với Chương trình nông thôn mới.
− Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới

+ Xây dựng và ban hành các quy định về phân tuyến và chuyển tuyến chuyên môn
kỹ thuật, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ sở KCB.
+ Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật, thực hiện hình
thức chuyển giao kỹ thuật trọn gói từ tuyến trên cho tuyến dưới.
+ Xây dựng và phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình.
+ Nâng cao năng lực của trạm y tế xã.
+ Xây dựng cơ chế để các cơ sở y tế tư nhân tham gia KCB bảo hiểm y tế.
− Đảm bảo nguồn nhân lực: Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực cho y tế
tuyến cơ sở, ưu tiên cho các bệnh viện vệ tinh, tuyến huyện, trạm y tế xã; Xây dựng
chính sách quy định trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ xã hội của người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh.

Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu
22
− Phòng chống các bệnh truyền nhiễm.
− Phòng chống các bệnh không lây nhiễm.
− Phòng chống suy dinh dưỡng.
− Tiếp tục kiện toàn, củng cố mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ,
trẻ em.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế
Đổi mới nội dung và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động,
giáo dục với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền,
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của
BHYT và nghĩa vụ của mỗi người dân trong tham gia BHYT và thực hiện chính
sách BHYT làm chuyển biến và nâng cao hiểu biết về chính sách, pháp luật về
BHYT trên các phương diện: Vai trò của BHYT trong phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo an sinh xã hội; lợi ích của BHYT đối với mỗi người dân và với toàn xã
hội; cách thức tham gia BHYT thông qua các đại lý BHYT, người hoặc tổ chức đại
diện, hoặc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội; sử dụng thẻ BHYT hợp lý; tiếp cận cơ sở y

tế theo tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Đổi mới cơ chế tài chính và phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế
− Cơ cấu lại ngân sách y tế theo hướng Nhà nước bảo đảm phần ngân sách cơ bản, tối
thiểu như kinh phí cho nghiên cứu khoa học, y tế dự phòng, một phần kinh phí xây
dựng cơ bản, các chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện sẽ được bảo
đảm từ nguồn thu khám, chữa bệnh BHYT.
− Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nuớc mua BHYT cho người nghèo, người dân tộc
thiểu số vùng khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội khác.
− Sửa đổi, bổ sung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo hướng tính đúng, tính đủ
các yếu tố cấu thành chi phí của dịch vụ.
− Đổi mới phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh.
− Xây dựng cơ chế khuyến khích về tài chính hoặc mức hưởng BHYT.
− Nghiên cứu xây dựng gói quyền lợi BHYT phù hợp với mức đóng BHYT.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
− Bộ Y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về BHYT; thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT trên phạm vi cả nước.
23
− Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT trên địa bàn tỉnh.
− Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện nghiêm các biện pháp xử phạt
theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế
− Công tác quản lý nhà nước về BHYT
+ Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý, tổ chức thực hiện BHYT đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả và chất lượng phù hợp với điều kiện hiện nay.

+ Củng cố, nâng cao năng lực bộ máy thực hiện BHYT từ trung ương đến địa
phương.
− Công tác tổ chức thực hiện chính sách BHYT
+ Nghiên cứu, đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để tăng cường hiệu quả, chất lượng, phù hợp thực tiễn.
+ Nghiên cứu, đề xuất thành lập cơ quan giám định BHYT.
+ Đề xuất cán bộ chuyên trách BHXH, BHYT cấp xã, tổ chức các đại lý BHYT nhằm
phát triển đối tượng tham gia BHYT.
+ Tiếp tục hỗ trợ chi phí phát hành thẻ BHYT đến tay đối tượng thụ hưởng đối với
những đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT.

Cân đối và bảo toàn Quỹ bảo hiểm y tế
− Từng bước tăng mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp để đảm bảo cân đối quỹ BHYT.
− Sửa đổi quy định về quản lý và sử dụng quỹ BHYT để quỹ BHYT phát triển ổn định,
bền vững theo hướng điều tiết nguồn quỹ BHYT kết dư theo tỷ lệ hợp lý.
− Tăng cường công tác giám định BHYT cả về số lượng và chất lượng.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Xây dựng hệ thống thông tin y tế đồng bộ và phù hợp. Tăng cường triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành; nâng cấp hệ thống
phần mềm thông tin quản lý thu, chi, giám định bảo hiểm y tế, thống kê, báo cáo
công tác khám, chữa bệnh BHYT thống nhất trong cả nước, góp phần nâng cao chất
lượng quản lý, giảm thủ tục hành chính.

Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
24
− Nghiên cứu đánh giá về tác động của BHYT với tài chính y tế, hiểu biết và tự
nguyện tham gia BHYT, sự hài lòng của người bệnh BHYT, phân tích chi phí - hiệu
quả các dịch vụ y tế, phục vụ cho xây dựng chính sách và cải thiện cách thức tổ
chức thực hiện BHYT.

− Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tăng cường hợp tác quốc tế, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn về: Các phương thức thanh toán, bảo hiểm y tế theo hộ gia đình,
các loại hình BHYT khác, mô hình tổ chức hệ thống quản lý và thực hiện BHYT.
1.2.3.2. Công cụ thực hiện
Công cụ pháp luật
Trong bản chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam
đang xây dựng, yếu tố luật pháp, thể chế đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với
mơi lĩnh vực, mọi hoạt động của đời sống xã hội. Do đó, chính sách BHYT toàn
dân vừa phải phù hợp với các quy định của pháp luật, vừa sử dụng pháp luật làm
công cụ cơ bản, hữu hiệu để can thiệp vào quá trình tổ chức thực thi của các chủ thể
và đối tượng tham gia chính sách BHYT toàn dân.
Công cụ pháp luật là một loại công cụ đặc biệt trong đó một số vấn đề chính
sách được triển khai dưới dạng các quy định pháp luật có tính quy phạm bắt buộc
thực hiện. Công cụ pháp luật vừa bảo vệ các quyền của đối tượng tham gia BHYT
vừa ràng buộc trách nhiệm của chủ thể và các bên tham gia chính sách BHYT toàn
dân trong việc thực hiện các mục tiêu của chính sách.
Công cụ tổ chức
Để thực hiện chính sách BHYT toàn dân, Nhà nước sẽ trực tiếp cung ứng các
dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh BHYT thông qua các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập. Để thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, việc mở rộng phạm vi và nâng cao chất
lượng của hệ thống các cơ sở y tế công lập nhằm phục vụ đầy đủ hơn và chất lượng
cao hơn nhu cầu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của toàn dân là một yêu cầu cấp
bách trong bối cảnh hiện nay.
Để bảo đảm thực hiện tốt, thành công chính sách, mạng lưới cơ sở y tế công
lập hiện có ở hầu hết các cơ quan đơn vị, xóm làng trên khắp cả nước, là những
công cụ hữu hiệu, đồng bộ.
Công cụ tài chính: hỗ trợ, trợ cấp
25

×