Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

THỰC TRẠNG HÀNH VI sức KHỎE và NGUY cơ TRẦM cảm của SINH VIÊN năm THỨ HAI đại học THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.32 KB, 5 trang )

Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






101
Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 6%, trong đó
chủ yếu là biến chứng nhiễm trùng (3,2%).
Trong số 163 bệnh nhân liên lạc được có 25
trường hợp có tái phát sau điều trị (15,3%).
Vị trí hay tái phát là vùng da quanh mắt (28%), rãnh
mũi má (20%), mũi (16%).
Thời gian tái phát sau điều trị được ghi nhận nhiều
nhất là sau 24 tháng (48%).
Khối u kích thước lớn (> 5cm) có tỷ lệ tái phát cao
(71,4%), khối u kích thước nhỏ (≤ 2cm) có tỷ lệ tái phát
thấp (9,5%).
Giai đoạn III có tỷ lệ tái phát cao nhất (46,4%) và
giảm dần đến giai đoạn I chỉ còn 5,3%.
Tỷ lệ tái phát của các thể lâm sàng là không khác
nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn phẫu thuật tạo hình Trường Đại học Y Hà
Nội (2004). Các u ác tính của da. Phẫu thuật tạo hình,


nhà xuất bản Y học, 116 – 120.
2. Trần Văn Thiệp, Phan Triệu Cung, Võ Duy Phi Vũ,
Đỗ Tường Huân (2005). Vạt đảo có cuống dưới da trong
phẫu trị ung thư da vùng đầu cổ. Chuyên đề Ung thư
học, Hội thảo phòng chống ung thư TP Hồ Chí Minh,
175 – 183.
3. Wilson de Oliveira and all (2003). Dermatology
Online Journal. Volume 9, number 5;
www.dermatology.cidlib.org/basal/ribeiro.html
4. Jeffey L. Melton, M.D., Atlast of Dermatology.
www.meddean.luc.edu.
5. Trần Thanh Cường, Võ Đăng Hùng, Bùi Xuân
Trường, Trần Chí Tiến (2005). Sử dụng vạt tại chỗ trong
điều trị ung thư da vùng đầu cổ. Chuyên đề ung thư học,
hội thảo phòng chống ung thư Tp Hồ Chí Minh, 163 –
170.
6. Bùi Xuân Trường, Trần Văn Thiệp, Phó Đức Mẫn
(1999). Chẩn đoán và phẫu thuật ung thư da vùng đầu cổ.
Tạp chí Thông tin Y dược, số đặc biệt chuyên đề ung thư,
122 – 128.
7. Đỗ Thu Hằng (2004). Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô da
tại bệnh viện K từ 1999 - 2004. Luận văn thạc sỹ y học.
8. UICC (1997):TNM Atlast, 187 – 190.
9. Rhodes A.R. (1995). Public Education and Cancer
of the skin. Cancer supplement: 613 – 630.
10. Nguyễn Bá Đức (2007), “Các nguyên tắc xạ trị
trong ung thư”, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà
xuất bản Y học, tr 31-38.
THỰC TRẠNG HÀNH VI SỨC KHỎE VÀ NGUY CƠ TRẦM CẢM

CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ HAI ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYỄN THỊ HƯỞNG - Trường Đại học Thăng Long
NGUYỄN HỮU HIẾU, TRẦN THỊ THANH HƯƠNG
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Học tập ở đại học là cơ hội tốt để sinh
viên học tập và trải nghiệm bản thân. Tuy nhiên, sự
thay đổi môi trường sống, môi trường học tập, sinh
viên thường đối mặt với hành vi sức khỏe có hại, cũng
như nguy cơ về trầm cảm và stress. Mục tiêu: (1) Mô
tả thực trạng hành vi sức khỏe của sinh viên năm thứ
hai Trường Đại học Thương Mại. (2) Đánh giá nguy cơ
trầm cảm của nhóm sinh viên trên. Đối tượng và
phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt
ngang, sử dụng bộ câu hỏi tự điền (bộ câu hỏi liên
quan tới hành vi sức khỏe được phát triển và thang đo
nguy cơ trầm cảm CESD) được tiến hành trên 400 sinh
viên năm thứ 2, được lựa chọn ngẫu nhiên. Kết quả:
Tỷ lệ sinh viên uống rượu 48,8%, hút thuốc lá 8,8%, sử
dụng chất gây nghiện 3,2%, tỷ lệ sinh viên có nguy cơ
trầm cảm là 49,5%, một số yếu tố liên quan tới stress ở
sinh viên là bắt đầu khóa học đại học 85,5%, nhiều
trách nhiệm mới 84,8%, Kết luận: Sinh viên đang gặp
rất nhiều vấn đề liên quan tới hành vi sức khỏe, stress
và nguy cơ trầm cảm trong những năm đầu tiên của
thời gian học đại học, do đó cần phải có sự quan tâm
đúng mức tới sức khỏe của sinh viên.
Từ khóa: Hành vi sức khỏe, nguy cơ trầm cảm,
CESD, sinh viên năm thứ 2.
SUMMARY

HEALTH BEHAVIORS AND RISK OF
DEPRESSION FROM SECOND YEAR STUDENT OF
NATIONAL TRADE UNIVERSITY
Background: Studying in college is a great
opportunity for students to learn and create experience
themselves. However, the changing of living
environment and learning environment, students is
often faced with adverse health behaviors, as well as
risks of depression. The Trade University has more
than 14,000 students are studying but study on health
behavior of students were limited.
Objectives: (1) To investigate health behaviors of
second year student at the National Trade University;
(2) To evaluate risk of depression in above students
Methods: Cross-sectional study was applied in 400
second year students by self-filled questionnaire and
applied CESD for identifying risk of depression.
Results: The health behaviors of student were as
following: drinking rate was 48.8%, 8.8% smoking,
drug use by 3.2%; the percentage of students at risk of
depression was 49.5%.
Conclusions: Students having a lot of health
problems during the time studying in college, so it
should have the relevant attention to the health of
students.
Keywords: Health behaviors, risk of depression,
CESD, 2
nd
students.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Với sinh viên (SV), thời gian ngồi trên ghế giảng
đường đại học là quãng thời gian vô cùng quan trọng
trong quá trình lâu dài tích lũy kiến thức, kinh nghiệm
và phương pháp tư duy cũng như là cơ hội tốt để sinh
viên được trải nghiệm bản thân. Tuy nhiên, theo quy
luật phát triển tâm lý của lứa tuổi này, SV lại đối mặt
với nhiều hành vi không có lợi cho sức khỏe như uống
rượu, hút thuốc, hành vi tình dục không an toàn…Đây
cũng chính là thời gian mà nhiều SV có sự thay đổi
môi trường sống, bắt đầu một cuộc sống tự lập, thay

Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






102
đổi môi trường học tập với cách thức học tập khác hẳn
so với thời gian học phổ thông. Vì vậy, nhiều SV không
thể đương đầu với những khó khăn, thử thách và do
vậy dễ có các nguy cơ lâm vào chứng trầm cảm.
Theo điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh
niên Việt Nam lần thứ II (SAVY 2), tỷ lệ thanh thiếu

niên nói chung, SV nói riêng sử dụng rượu bia, hút
thuốc ngày càng nhiều hơn, có một tỷ lệ không nhỏ
trong số họ còn có lúc có cảm giác tự ti (29,9%), có
cảm giác thất vọng, chán chường về tương lai (14,3%)
[1]. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Huyền Trang, có
tới 63,6% SV bị stress, các yếu tố ảnh hưởng liên
quan tới stress như vấn đề về học tập trên 75%, căng
thẳng, lo lắng (81%), mệt mỏi, chán ăn khoảng 50 -
70%. Kết quả từ một nghiên cứu tại một trường đại
học tại Đức cho thấy có khoảng 22,1% SV có hút
thuốc lá, 32,5% SV uống rượu vài lần một tuần, 10%
có sử dụng các thuốc gây nghiện (cần sa, cocain,
amphetamines,…) trong 3 tháng gần đây [2]. Theo
nghiên cứu của Hiệp hội Y khoa Mỹ năm 2010,
khoảng 18.800.000 người Mỹ trưởng thành, chiếm
khoảng 9,5% độ tuổi dân số Hoa Kỳ từ 18 tuổi trở lên
bị rối loạn trầm cảm trong một năm trong đó tỷ lệ gặp ở
phụ nữ cao gấp 2 lần so với nam giới [3].
Trường Đại học Thương Mại hiện với hơn 14.000
SV chính qui đang theo học, những cử nhân kinh tế
tương lai. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào liên quan
đến sức khỏe của SV trong trường. Với mục đích tìm
hiểu cụ thể các hành vi liên quan đến sức khỏe, vấn
đề trầm cảm và stress của SV, phân tích những cảm
nhận trải nghiệm từ đó đưa ra một số một số biện
pháp để nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và điều
chỉnh hành vi của SV, chúng tôi tiến hành đề tài này
với các mục tiêu như sau:
Mô tả thực trạng hành vi sức khỏe của SV năm thứ
hai Trường Đại học Thương Mại.

Đánh giá nguy cơ trầm cảm của nhóm SV nói trên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên hiện đang
học năm thứ 2 trường Đại học Thương Mại.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Hiện đang học năm thứ 2 hệ chính quy.
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Hiện không có vấn đề sức khỏe tâm thần hay một
số tật như khiếm thị, tật nguyền cũng như không trong
thời kỳ điều tra liên quan tới vấn đề pháp lý.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Hiện đang học các năm thứ 1, 3, 4.
Từ chối tham gia nghiên cứu.
Hiện đang có vấn đề về sức khỏe tâm thần hoặc
một số tật như khiếm thị, tật nguyền.
Đang trong thời kỳ điều tra liên quan tới vấn đề
pháp lý.
2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Thương
Mại.
Thời gian nghiên cứu: 1/2013 – 11/2013
3. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu: Được tính từ công thức tính cỡ mẫu cho
việc ước tính một tỷ lệ:
n = Z
2
(1 - /2)

p x 1 - p


2

Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu.
Z
2
(1 - /2)
: Hệ số tin cậy, với  = 0,05 ta có Z = 1,96.
p: Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm, p = 0,4.
: Sai lệch mong muốn,  = 0,05.
Từ đó ta tính được n  369, lấy tròn cỡ mẫu là 400
SV.
Chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên từ danh sách sinh
viên năm thứ 2 của các lớp, phân bổ theo tỷ lệ nam/nữ
là 1/4.
4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
5. Công cụ thu thập thông tin: Sử dụng bộ câu
hỏi được phát triển để đánh giá một số hành vi sức
khỏe (uống rượu, hút thuốc, sinh hoạt tình dục, sử
dụng mạng xã hội và game online…), sử dụng thang
đo CES-D đã được chuẩn hóa để đánh giá nguy cơ
trầm cảm.
6. Nhập và xử lý số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.
Xử lý bằng phần mềm STATA v12.0.
Thang đo CES-D là thang đo đã được chuẩn hóa,
gồm 20 câu, đánh giá các triệu chứng thường gặp
trong 1 tuần vừa qua. Mỗi câu hỏi được đánh giá trên
thang điểm 4, với các mức độ như sau:

0: không bao giờ gặp hoặc hiếm khi, < 1 ngày.
1: xuất hiện một vài khi hoặc từ 1 – 2 ngày.
2: thỉnh thoảng gặp, đôi khi hoặc trung bình từ 3 –
4 ngày.
3: rất hay xảy ra hoặc hầu hết thời gian, trong hoặc
hơn 7 ngày.
Sau đó tính tổng điểm của các câu hỏi, kết quả
tổng điểm được phân tích theo 2 mức độ:
< 22 điểm: Không có nguy cơ trầm cảm.
≥ 22 điểm: Có nguy cơ trầm cảm.
7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự thống nhất và đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường. Đối tượng tham gia nghiên cứu
hoàn toàn tự nguyện và có quyền tự do rút khỏi nghiên
cứu. Các thông tin về đối tượng được giữ bí mật và
chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu khoa học.
KẾT QUẢ
Tổng số SV tham gia nghiên cứu là 400, trong đó
nữ chiếm 73,7%, tuổi trung bình là 19,3  0,6, chủ yếu
SV sinh ra ở nông thôn (66,8%), hiện có 58,8% SV
đang thuê nhà trọ, hầu hết SV vẫn chưa lập gia đình
(99,5%).


Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014







103
Bảng 1: Mức độ sử dụng các chất có hại cho sức khỏe của SV
S
ử dụng các chất có hại

Nam (%)

N

(%)

Chung (%)

OR


2
(p)
Uống rượu
Ch
ưa s
ử dụng bao giờ

Có, không phải 30 ngày qua

Sử dụng trong 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
18,1

59,1
18,1
4,7
0,0
63,0

31,2
4,4
1,4
0,0
51,2

38,5
8,0
2,3
0,0
7,7
62,6
(<0,001)
Hút thuốc lá
Ch
ưa s
ử dụng

bao gi



Có, không phải 30 ngày qua
Sử dụng trong 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
79,0

11,4
5,7
2,8
0,1
95,6

3,8
0,6
0,0
0,0
91,2

5,8
1,7
1,2
0,1
5,7
26,6
(<0,001)
Sử dụng chất
gây nghiện
Ch

ưa s
ử dụng bao giờ

Có, không phải 30 ngày qua
Sử dụng trong 1-9 ngày
Sử dụng trong 10-29 ngày
Sử dụng trong cả 30 ngày
96,1

2,9
1,0
0,0
0,0
97,0

2,0
0,7
0,3
0,0
96,8

2,2
0,8
0,2
0,0
1,3
0,1
(0,707)
Nhận xét: Tỷ lệ uống rượu ở nam cao gấp 7,7 lần ở nữ, tỷ lệ hút thuốc lá ở nam cao hơn 5,7 lần ở nữ, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ SV nữ hút thuốc lá chiếm 4,4%, chủ yếu đã từng hút nhưng

không phải trong 30 ngày qua; trong khi đó tỷ lệ nam hút thuốc cao hơn (21%), mức độ sử dụng trong tháng qua
từ 1-29 ngày là 8,5%. Tỷ lệ SV có sử dụng chất gây nghiện (3%), không có sự khác biệt giữa nam và nữ, chủ yếu
đã từng sử dụng nhưng không phải trong 30 ngày qua (Bảng 1).
Bảng 2: Một số đặc điểm về hành vi sinh hoạt tình dục ở SV
Hành vi sinh hoạt tình dục Nam (%) Nữ (%) Chung (%)

2
(p)

Khuynh hướng tình dục
Khác gi
ới

Đồng giới
Lưỡng giới
Không biết
92,4

1,9
1,9
3,8
94,9

0,7
2,7
1,7
94,2

1,0
2,5

2,3
2,9
(0,404)
Mối quan hệ hiện tại
Chưa có ngư
ời yêu

Có và đang sống cùng
Có nhưng không sống
cùng
71,4
3,8
24,8
79,3
0,7
20,0
77,3
1,5
21,2
6,5
(0,039)

Số bạn tình trong 12 tháng
qua
Không

Một
Hai
Từ ba trở lên
48,6


39,1
0,9
11,4
55,3

39,7
1,7
3,3
53,5

39,5
1,5
5,5
10,5
(0,018)


Nhận xét: Khuynh hướng tình dục chủ yếu là khác
giới (94,2%). Bên cạnh đó, 5,8% sinh viên trả lời là có
có khuynh hướng đồng giới, lưỡng giới hoặc không
biết mình theo khuynh hướng nào, tỷ lệ này ở nam cao
hơn ở nữ. Tỷ lệ SV nam có người yêu và đang sống
cùng cao hơn ở nữ (nam 3,8%, nữ 0,7%), sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Hầu hết SV không
có hoặc chỉ có 1 bạn tình trong 12 tháng qua (93%),
5,5% sinh viên có số bạn tình từ ba trở lên (5,5%), đặc
biệt ở SV nam (11,4%) (Bảng 2).
Tỷ lệ SV đã quan hệ tình dục trong 12 tháng qua có
sự khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ, tỷ lệ đã quan hệ ở

nam là 17,1% gấp 6 lần so với SV nữ (2,7%).

Biểu đồ 1: Các biện pháp tránh thai được sử dụng khi
quan hệ

Nhận xét: Biểu đồ 1 cho thấy chủ yếu SV khi quan
hệ tình dục sử dụng bao cao su để tránh thai
(57,7%).Tuy nhiên, khoảng 1/4 số SV không sử dụng
biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục.
Bảng 3: Tỷ lệ chơi game online và vào mạng xã hội
ở SV
S
ử dụng
Internet
Nam

n (%)
N


n (%)
Chung

n (%)

OR


2


(p)
Ch
ơi game
online
86
(81,9)
196
(66,4)
282
(70,5)

2,3

8,9
(0,003)

Vào m
ạng xã
hội
103
(98,1)
293
(99,3)
396
(99,0)

0,4

1,2
(0,278)


Nhận xét: Tỷ lệ SV sử dụng Internet để chơi game
online cao (70,5%) trong đó tỷ lệ SV nam chơi cao gấp
2,3 lần SV nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,01). Hầu hết SV đều sử dụng mạng xã hội (99%),
đặc biệt ở SV nữ (Bảng 3).


Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






104

Biểu đồ 2: Thời gian chơi game online và sử dụng
mạng xã hội

Nhận xét: Thời gian chơi game online và vào mạng
xã hội của SV chủ yếu dưới 3 giờ (trên 80%), thường
từ 1 - 3 giờ. Bên cạnh đó vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ
sử dụng trên 3 giờ để chơi game online (12,1%) hay
vào mạng xã hội (19,4%) (Biểu đồ 2).

Bảng 4: Nguy cơ trầm cảm ở SV
Nguy cơ

trầm cảm
Nam

n (%)
N


n (%)
Chung

n (%)
OR


2

(p)
Có nguy

45
(42,9)
153
(51,9)
198
(49,5)
0,7


2,5
(0,113)

Không có
nguy cơ
60
(57,1)
142
(48,1)
202
(50,5)
Nhận xét: Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm khá cao,
chiếm gần 1/2 số SV (49,5%). Tỷ lệ SV nữ có nguy cơ
trầm cảm cao hơn SV nam khoảng 10%. Tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
BÀN LUẬN
1. Sử dụng các chất có hại cho sức khỏe: Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ SV sử
dụng uống rượu ở SV nam là 81,9%, cao gấp 7,7 lần
ở SV nữ, tỷ lệ hút thuốc lá là 21%, cũng cao gấp 5,7
lần. Kết quả này thấp hơn so với tỷ lệ sử dụng rượu và
thuốc lá trong SAVY 2 (58% có sử dụng rượu, 20,4%
hút thuốc lá) [1]. Nguyên nhân là do đặc thù của nam
giới là sự mạnh mẽ, thích thể hiện nên thường dùng
rượu để làm thước đo độ mạnh mẽ và cũng như là lời
mời chào trong các bữa tiệc. Một đặc thù nữa là nam
giới thường hút thuốc lá khi căng thẳng hoặc cũng có
thể do bạn bè lôi kéo rồi dẫn đến nghiện thuốc lá. Mức
độ sử dụng rượu và thuốc lá thường đã từng sử dụng
hoặc sử dụng trong 1-9 ngày. Việc sử dụng các chất

này không tốt cho SV bởi nó không chỉ hại sức khỏe
mà còn hao tốn tiền của của SV. Ngoài ra còn có một
tỷ lệ nhỏ SV có sử dụng chất gây nghiện (khoảng 3%).
Có thể những SV này là những SV có điều kiện, hay
vào các quán bar, sử dụng các thuốc gây nghiện để
bay nhảy, hoặc có thể gặp ở một số SV khác dễ bị
cám dỗ, lôi kéo khi bắt đầu vào môi trường phức tạp ở
đô thị. Hậu quả có thể dẫn SV tới những tệ nạn xã hội
khác rồi cả những hành vi vi phạm pháp luật. Nhà
trường cần có các biện pháp tuyên truyền trên bảng
tin, băng rôn và đài phát thanh về tác hại của chất gây
nghiện. Đồng thời, Trạm y tế và Phòng Công tác SV
có thể tổ chức xét nghiệm bất chợt phát hiện sử dụng
chất gây nghiện trong người cho SV năm thứ nhất.
Đây là hình thức răn đe, góp phần đảm bảo môi
trường học đường nói không với ma túy.
2. Hành vi sinh hoạt tình dục: Khuynh hướng tình
dục của SV trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là
khác giới (94,2%). Bên cạnh đó còn có khoảng 5,8%
SV có khuynh hướng đồng giới, lưỡng giới hoặc
không biết mình theo khuynh hướng này, các đối
tượng này có thể do bản thân về cấu tạo cơ thể hay
tâm sinh lý của họ nhưng cũng có thể do một số SV có
nhu cầu kiếm thêm tiền mà có thể phục vụ những
người có nhu cầu tình dục đồng giới. Điều này có thể
là nguy cơ lây nhiễm các bệnh xã hội cao, vì vậy cần
phát hiện và tổ chức tư vấn cho những SV này. Ngoài
ra, một số có người yêu và đang sống cùng, nguyên
nhân có thể do thuê nhà ở không có sự kiểm soát của
gia đình, nhà trường, đây là vấn đề đang nhức nhối

đặt ra ở giới trẻ. Theo nghiên cứu về sống thử và quan
hệ tình dục trước hôn nhân của SV do Trung ương hội
SV kết hợp với Bộ Y tế tiến hành năm 2008 tại các
trường đại học phía nam kết quả cho thấy tỷ lệ SV
đồng ý với việc sống thử và quan hệ tình dục trước
hôn nhân ngày càng cao, có xu hướng tăng lên ở một
số khu vực nội thành đô thị lớn [4]. Từ đây sẽ dẫn đến
những ý nghĩ và hành động nguy hại hơn của các em
SV đặc biệt là SV nữ như lỡ có thai ngoài ý muốn rồi
nạo phá thai, tập trung cuộc sống “vợ chồng” không
tập trung học hành… Đây là những vấn đề cần tìm
hiểu sâu hơn, đồng thời Trạm y tế trường và Ban
Chấp hành Đoàn Thanh niên cần phải tìm hiểu kỹ hơn
và tổ chức các hoạt động nhằm tư vấn kiến thức liên
quan đến sức khỏe sinh sản và ngăn chặn hệ lụy xảy
ra.
3. Sử dụng internet: Đối với SV, môi trường học
tập, giải trí phong phú đa dạng, nhu cầu sử dụng
internet ngày càng cao. Sự ra đời của internet đã có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến tinh thần cũng như đời sống
học tập của SV trong môi trường sống luôn năng động
và bận rộn hiện nay. Nghiên cứu về thị trường Internet
Việt Nam năm 2012 vừa được công bố, internet đã
vượt qua radio (23%) và báo giấy (40%) để trở thành
phương tiện thông tin được sử dụng hàng ngày phổ
biến nhất tại Việt Nam (42%). Trong đó giới trẻ độ tuổi
từ 15 đến 24 là đối tượng dùng internet nhiều nhất.
Tuy nhiên thời gian sử dụng internet để chơi game
online của SV năm thứ 2 khá cao. Điều này có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tiền bạc và kéo theo đó

là các hành vi tiêu cực. Nhà trường nên kết hợp với
Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa tạo
môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh, bổ ích, qua
đó làm hạn chế thời gian chơi game online.
4. Đánh giá nguy cơ trầm cảm: 49,5% là con số
cho thấy tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm khá cao, tỷ lệ
này cao hơn so với nghiên cứu của Đỗ Đình Quyên
(39,6%) [5] hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Liên
(47,6%) [6]. Tỷ lệ SV nữ có nguy cơ trầm cảm cao hơn
SV nam khoảng 10%. Trong một nghiên cứu ở Mỹ thì
tỷ lệ gặp ở nữ cao gấp 2 lần nam giới (12% so với
6,6%) [7]. Do đa phần tính cách nữ yếu đuối hơn nam
nên thường bị ảnh hưởng tâm lí và suy nghĩ nhiều hơn
khi gặp khó khăn. Điều này có thể giải thích vì khối
lượng kiến thức học trong một buổi quá nhiều, quá
nặng kèm theo các yếu tố khác như trò chơi, mạng xã
Y H
C THC HNH (914)
-

S
4/2014






105
hi cng nh cỏc cụng vic khỏc lm SV khụng th tp

trung, dn n kt qu hc tp sỳt kộm, cú th dn
n s chỏn nn, tht vng. Vỡ vy nờn gim ti khi
lng kin thc truyn ti trong mt bui, t chc bi
dng thờm cho nhng SV yu kộm ci thin kt
qu hc tp cho SV.
KT LUN
1. Hnh vi sc khe ca SV
T l SV s dng cỏc cht cú hi cho sc khe khỏ
cao, ch yu l SV nam: s dng ru 48,8%, hỳt
thuc lỏ 8,8%, s dng cht gõy nghin 3,2%. T l
ung ru nam cao gp 7,7 ln n, t l hỳt thuc
lỏ nam cao hn 5,7 ln n, s khỏc bit ny cú ý
ngha thng kờ (p<0,05).
T l SV ó quan h tỡnh dc trong vũng 12 thỏng
qua l 6,5%, trong ú SV nam l 17,1%, cao gp gn 6
ln SV n (2,7%).
T l SV s dng cỏc bin phỏp trỏnh thai khi quan
h tỡnh dc l 73,1%, trong ú s dng bao cao su
chim t l 57,7%, thuc trỏnh thai l 15,4%, khụng s
dng l 26,9%.
T l SV s dng Internet chi game online cao
(70,5%) trong ú t l SV nam chi cao gp 2,3 ln SV
n, s khỏc bit ny cú ý ngha thng kờ (p<0,01).
2. Nguy c trm cm SV
T l SV cú nguy c trm cm l 49,5%, SV n cú
nguy c trm cm l 51,9%, SV nam l 42,9%.
TI LIU THAM KHO
1. B Y t (2010), "iu tra quc gia v v thnh niờn
v thanh niờn Vit Nam (SAVY2)".
2. Stefanie M Helmer (2012), "Health-related locus of

control and health behaviour among university students in
North Rhine Westphalia, Germany", BMC Research
Notes.
3. Katherine Skipworth (2011), "Relationship between
Perceived Stress and Depression in College Students",
The Degree Master of Science, Arizona State University.
4. Trung tõm h tr sinh viờn (2008). Gim stress cho
tõn sinh viờn.
/>=com_content&view=article&id=129:gim-stress-cho-tan-
sinh-vien&catid=44:k-nng&Itemid=91.
5. Do Dinh Quyen (2007), "Depression and among the
first year medical students in university of medicine and
pharmarcy Ho Chi Minh city, Vietnam", College of Public
Health Sciences, Chulalongkom University.
6. Nguyn Th Bớch Liờn (2011), "Nguy c trm cm
mt s khi sinh viờn a khoa trng i hc Y H Ni
nm hc 2010-2011 v mt s yu t liờn quan", Khúa
lun tt nghip Bỏc s a khoa, i hc Y H Ni.
7. WHO (2005). Child and adolescent mental health
policies and plans.

heath/policy/en/Child2020Ado20Mental20Health final.pdf.

KếT QUả LÂU DàI PHẫU THUậT TạO HìNH VAN BA Lá
Có ĐặT VòNG VAN Và TạO HìNH KHÔNG VòNG VAN
TạI VIệN TIM Thành Phố Hồ Chí Minh Từ NĂM 2000 - 2012

Trơng Nguyễn Hoài Linh, Nguyễn Văn Phan
Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm Thọ Tuấn Anh - Đại học Y Dợc TP.HCM


TểM TT
Mc tiờu: ỏnh giỏ kt qu lõu di ca 2 phng
phỏp phu thut to hỡnh van 3 lỏ cú t vũng v
khụng vũng van ti Vin Tim Tp.HCM
Phng phỏp nghiờn cu: Nghiờn cu on h hi
cu kt hp tin cu vi 581 bnh nhõn phu thut
bnh van 2 lỏ cú kốm sa van 3 lỏ trong khong thi
gian t nm 2000 n nm 2012.
Kt qu: 581 bnh nhõn ó c can thip iu tr
phu thut van 3 lỏ ng thi vi phu thut van hai lỏ,
trong ú cú 279 t vũng van 3 lỏ (48.02%) v 302 to
hỡnh khụng t vũng van 3 lỏ (51,97%). Thi gian theo
dừi l 6,19 3,62 nm. Cỏc yu t liờn quan n ch
nh t vũng van l rung nh (OR=1.82); h van 3 lỏ
thc th (OR=5.72); mc h van 3 lỏ trờn 2
(OR=3.11) v mc NYHA trờn II (OR=2.44). S ci
thin mc h van 3 lỏ, NYHA v ỏp lc MP tõm
thu sau phu thut ca 2 nhúm cú ý ngha thng kờ
(p<0.001). Kt qu iu tr lõu di ghi nhn nguy c
gim nhúm t vũng van so vi nhúm to hỡnh
khụng vũng v mc tỏi h van 3 lỏ (>2) HR=0.47
[95%CI, 0.37 0.60, p<0.001], tng NYHA HR=0.72
[95%CI, 0.56 0.93, p=0.01], cũn ỏp lc MP thỡ nguy
c tng ng gia 2 nhúm.
Kt lun: Kt qu iu tr lõu di ca nhúm bnh
nhõn c phu thut to hỡnh van ba lỏ kốm t vũng
van tt hn so vi nhúm bnh nhõn c to hỡnh
khụng t vũng van. Khuyn cỏo nờn s dng k thut
t vũng van cho cỏc bnh nhõn cú : rung nh, h van

ba lỏ thc th, mc h van ba lỏ mc va-nng
( > 2), ng kớnh tht phi ln (>35mm), NYHA >2
trc phu thut m bo kt qu iu tr tt v lõu
di (trờn 10 nm).
T khúa: h van 3 lỏ, t vũng, to hỡnh, kt qu
lõu di, Vin Tim Tp.HCM

summary
Objective: To evaluate the long-term outcomes of
the tricuspid valve annuloplasty surgery with ring and
no ring in patients at Heart Institute HCMC.

×