Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thái độ của sinh viên trường đại học sư phạm đại học đà nẵng với hoạt động phòng chống ma túy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 96 trang )


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Hiện nay hoạt ñộng phòng chống ma tuý là vấn ñề ñặc biệt quan trọng,
ñược nhà nước và xã hội rất quan tâm. Chúng ta biết, tệ nạn ma tuý là hiểm
hoạ lớn cho toàn xã hội, gây tác hại về mặt sức khoẻ, làm suy thoái nòi giống,
phẩm giá con người, phá vỡ hạnh phúc gia ñình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
ñến trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Trong những năm qua, Bộ giáo
dục và ñào tạo ñã chủ trì, phối hợp với lực lượng công an và các ban ngành cơ
liên quan, chỉ ñạo và triển khai ñồng bộ, quyết liệt các chủ trương, biện pháp,
trong ñó có các hoạt ñộng tuyên truyền phòng chống ma tuý ở tất cả các cấp
học, bậc học. Nhà nước nỗ lực triển khai ñồng bộ các giải pháp kết hợp với sự
hỗ trợ tích cực của các cấp, các ngành và cả ñịa phương ñã góp phần kiềm chế
tệ nạn ma tuý ở trường học, nhiều ñịa phương…Tuy nhiên, do tác ñộng của
nhiều nguyên nhân nên tình hình học sinh, sinh viên liên quan ñến ma tuý vẫn
còn diễn biến phức tạp và gia tăng.
Trước năm 1998, riêng về án ma tuý, toà án các ñịa phương trong cả
nước ñã phát hiện 9.110 vụ với 18.772 ñối tượng phạm tội về ma tuý. Trong
sáu năm qua (2001- 2006), ñã phát hiện, bắt giữ trên 76.400 vụ phạm tội về
ma tuý, triệt phá 4.270 tụ ñiểm liên quan ñến buôn bán ma tuý, xử lý gần
120.00 ñối tượng. So với giai ñoạn 1995- 2000, số vụ và ñối tượng bị xử lý
tăng lầm lượt là 33% và 19%.[24]
Điều nguy hiểm nhất là ma tuý ñang nhằm vào thanh niên Việt Nam
ñể lôi kéo, ñầu ñộc họ trở thành con nghiện “chung thân”. Trong ba năm trở
lại ñây (2005- 2007), ñối tượng nghiện ma tuý ñang có xu hướng “trẻ hoá”
ngày càng nhiều, trong số ñó, học sinh, sinh viên chiếm tới 53.82%. Hậu quả
ñáng lo ngại là người nghiện ma tuý ở ñộ tuổi từ 18 ñến 30 chiếm ñến gần
66%. Thống kê năm học 2005 - 2006 ở 64 tỉnh thành, thành trong cả nước ñã
có 1.234 học sinh, sinh viên có liên quan ñến ma tuý, tập trung chủ yếu ở các


2
ñịa phương như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Cao
Bằng, Nghệ An…Nguy hiểm hơn, số sinh viên nghiên ma tuý ñã tăng từ 28%
(năm1995) lên 40.5% (năm 2007). Vừa qua tại Hà Nội ñã khảo sát trên 33
trường Đại học và Cao ñẳng thì có tới 31 trường có sinh viên sử dụng ma
tuý.[24]
Những tác hại mà ma tuý gây ra, tội phạm ma tuý ngày càng gia tăng
và tình trạng sử dụng ma tuý trong sinh viên như vậy, quả thật là hồi chuông
báo ñộng khiến chúng ta phải suy nghĩ. Sinh viên ñã và ñang là nạn nhân
chính của tệ nạn này, do vậy ñã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức các hoạt
ñộng phòng chống ma tuý trong học sinh, sinh viên, trong ñó công tác truyền
thông, giáo dục luôn ñược coi là nhiệm vụ hàng ñầu, thông qua hoạt ñộng
này, giúp cho thanh niên nhận biết ñược “kẻ thù” và những nguy cơ, có thể
trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng ñể họ tự ra quyết ñịnh cho chính
bản thân mình về việc phòng và chống tệ nạn ma tuý có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi ñã chọn ñề tài “Thái ñộ của
sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng với hoạt ñộng
phòng chống ma tuý”, làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Qua ñó, tìm hiểu
thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT và ñưa ra một số kiến nghị ñể hoạt
ñộng này có hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lại những vấn ñề lý luận về thái ñộ, về ma tuý, thái ñộ của sinh
viên với hoạt ñộng PCMT.
- Tìm hiểu thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng phòng chống ma tuý.
- Tìm hiểu sự khác nhau trong thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT xét
theo nam - nữ.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thái ñộ của sinh viên trường Đại học Sư phạm với
hoạt ñộng phòng chống ma tuý.


3
- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà
Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài ñược thực hiện trong học kỳ II, năm học 2009
tại trường ĐHSP- ĐHĐN.
4. Gỉa thuyết khoa học
- Đa số sinh viên có thái ñộ tích cực trong hoạt ñộng phòng chống ma tuý.
Một số bạn vẫn chưa nhận thức ñúng về các vấn ñề có liên quan ñến ma tuý.
Còn những hành vi thể hiện tính tiêu cực trong hoạt ñộng PCMT …
- Thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT xét theo nam, nữ nhìn chung là
có sự khác nhau.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận và làm rõ một số khái niệm cơ bản: khái niệm thái
ñộ, khái niệm sinh viên, khái niệm ma tuý, khái niệm thái ñộ của sinh viên với
hoạt ñộng phòng chống ma tuý.
- Tổ chức nghiên cứu cụ thể làm rõ thái ñộ của sinh viên ñối với hoạt ñộng
PCMT.
Trên cở sở ñó, ñưa ra những kiến nghị cần thiết ñể cho hoạt ñộng PCMT
trong sinh viên ñạt hiệu quả.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Nghiên cứu, phân tích khái quát các văn bản, tài liệu, sách báo có liên
quan ñến ñề tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận, xác ñịnh cách thức
và phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ.
Nghiên cứu hồ sơ, số liệu cụ thể, các tổng kết ñánh giá, các kết quả thu
ñược qua các chương trình hành ñộng của lực lượng công an, của các ban
ngành liên quan, tình hình sử dụng ma tuý trong học sinh, sinh viên của ( tài
liệu do Bộ công an, Bộ Giáo dục công bố). Qua ñó thấy ñược vấn những ñiều


4
ñã ñạt và chưa ñạt ñược của xã hội trong công tác ñấu tranh với tệ nạn này nói
chung cũng như trong trường học nói riêng.
- Phương pháp ñiều tra bằng anket
Phương pháp ñiều tra bằng anket ñược sử dụng chủ yếu trong việc thu
thập thông tin về nhận thức, xúc cảm, hành vi của sinh viên với hoạt ñộng
phòng chống ma tuý, trên anket ñã ñược thiết kế sẵn… Anket chúng tôi thiết
kế phù hợp với cấu trúc (cấp ñộ) của thái ñộ gồm 3 phần: nhận thức, xúc cảm,
hành vi.
- Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này ñược sử dụng ñể sử lý số liệu thô thu ñược từ phương
pháp trưng cầu ý kiến bằng anket.
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này dùng ñể hỗ trợ cho kết quả nghiên cứu ñược chính xác
hơn. Tìm hiểu sâu về thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng PCMT thông qua
việc phỏng vấn có ñịnh hướng từ trước. Phỏng vấn các bạn sinh viên của
trường.














5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về thái ñộ ở nước ngoài và Việt Nam.
* Nghiên cứu thái ñộ trong tâm lý học phương Tây
Khi nghiên cứu lịch sử thái ñộ trong tâm lý học phương Tây, nhà tâm lý
học người Nga P.N. Shikhirev ñã chia quá trình này thành ba thời kỳ:
Thời kỳ thứ nhất: (Từ khi khái niệm về thái ñộ ñược sử dụng ñầu tiên
vào năm 1918 cho ñến trước chiến tranh thế giới thứ hai). Đây là thời kỳ phát
triển mạnh mẽ, với nhiều công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu vào ñịnh
nghĩa, cấu trúc, chức năng của thái ñộ và mối quan hệ giữa thái ñộ với hành
vi.
Thời kỳ thứ hai: (Từ chiến tranh thế giới lần thứ hai cho ñến cuối
những năm 50). Vì lý do chiến tranh diễn ra trên toàn thế giới, cùng với sự bế
tắc trong quá trình lý giải các nghịch lý nảy sinh khi nghiên cứu thái ñộ, nên ở
thời kỳ này, các công trình nghiên cứu về thái ñộ giảm sút cả về số lượng lẫn
chất lượng.
Thời kỳ thứ ba: (Từ cuối những năm 50 trở lại ñây). Các nước phương
Tây phục hồi và phát triển trở lại sau chiến tranh. Cùng với sự phát triển ñó,
các công trình nghiên cứu thái ñộ cũng ñược tiếp tục với nhiều ý tưởng, quan
ñiểm mới. Tuy nhiên chính lúc này tâm lý học về thái ñộ cũng lâm vào tình
trạng khủng hoảng.
Chúng ta có thể xem xét chi tiết kĩ hơn về quá trình nghiên cứu ñó.
Vào năm 1918 hai nhà tâm lý học người Mỹ là W.I.Thomas và F.Znaniecki là
những người người ñầu tiên ñưa ra và sử dụng khái niệm về thái ñộ thông qua
những nghiên cứu của mình về nông dân Ba Lan. Cho ñến năm 1934, La
Piere ñã ñưa ra một thí nghiệm gây kinh ngạc, khi ông ñã chứng minh một
ñiều là những gì chúng ta nói và những gì chúng ta làm (tức là thái ñộ và hành


6
vi của cá nhân trong cùng một trường hợp) ñôi khi lại rất khác nhau ( Nghịch
lý La Piere ) Kết luận của La Piere ñã làm cho các nhà tâm lý học phương Tây
hoài nghi, từ ñó làm giảm bớt sự quan tâm của họ ñối với các vấn ñề về thái
ñộ. Sau ñó cùng với tác ñộng của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, các nhà
nghiên cứu về thái ñộ giảm ñi nhiều, cũng giống như thời kỳ thứ hai mà
Shikhirev ñã chia. Chỉ sau khi chiến tranh kết thúc, việc nghiên cứu về thái ñộ
mới thực sự ñược quan tâm. Vào năm 1957, có một nghiên cứu ñã lý giải tại
sao “Hành vi lại ảnh hưởng tới thái ñộ của con người” là “thuyết bất ñồng
nhận thức” của Leon Festinger. Ngoài các vấn ñề ñược ñề cập trên, các nhà
tâm lý học phương Tây còn nghiên cứu, xem xét nhiều khía cạnh khác của
thái ñộ nữa, nhất là các vấn ñề về vai trò, chức năng, cấu trúc, như các nghiên
cứu của M.Rokeach (1968), T.M.Ostrom (1969), U.J.Mc.Guire (1969) và
J.R.Rempell (1988). Đến năm 1972, cũng có một học thuyết nghiên cứu về
mối quan hệ giữa thái ñộ và hành vi của con người. Đó là thuyết “Tự nhận
thức” của Daryl Bem. Hai học thuyết của Leon Festinger và Daryl Bem ñã có
ảnh hưởng khá lớn tới các nghiên cứu sau này. Không những thế các nhà
nghiên cứu cũng ñưa ra phương pháp nghiên cứu hình thành, thay ñổi thái ñộ
như phương pháp “ñường ống giả vờ” cho phép ño các thái ñộ của con người
do Edward Jones và Harold Sigall (1971) ñề ra cùng “kỹ thuật lấn từng bước
một” của Jannathan Freedma và Scott Fraer (1996).
Như vậy, có thể thấy rằng trong suốt thời kỳ từ ñầu thế kỉ XX cho ñến
nay, ở phương Tây, ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thái ñộ và cùng
với nó cũng xuất hiện nhiều phương pháp nghiên cứu mới về hiện tượng tâm
lý ñặc biệt này.
* Nghiên cứu thái ñộ trong tâm lý Liên Xô
Trước ñây có hai học thuyết ñược coi là có ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý học
Liên Xô hơn cả. Đó là : Thuyết tâm thế của D.N. Uznaze và thuyết ñịnh vị
của V.Iadov [3, tr. 321- 322]


7
+ Thuyết tâm thế
Dựa trên cơ sở thực nghiệm, D.N. Uznaze ñã ñề ra học thuyết “tâm thế”.
Theo ông, “tâm thế là trạng thái trọn vẹn của chủ thể, sẵn sàng tri giác các sự
kiện và thực hiện các hành ñộng theo một hướng nhất ñịnh”. Tâm thế là trạng
thái sẵn sàng hướng tới một hoạt ñộng nhất ñịnh, là cơ sở của tính tích cực có
chọn lọc, có ñịnh hướng của chủ thể. Tâm thế xuất hiện khi có sự “tiếp xúc”
giữa nhu cầu và các tình huống thoả mãn nhu cấu, giúp cá nhân thích ứng với
các ñiều kiện của môi trường.
Uznaze ñã dùng khái niệm tâm thế với tư cách là khái niệm trung tâm,
nhằm khắc phục tính ñơn giản và cơ học, quan ñiểm trực tiếp của hành vi ñã
từng ñóng góp một vai trò quan trọng trong tâm lý học truyền thống và tâm lý
học hành vi. Đồng thời Uznaze cũng ñưa ra phương pháp củng cố và thay ñổi
tâm thế, một phương pháp nghiên cứu tâm thế ñộc ñáo. Tuy nhiên, khái niệm
tâm thế mà Uznaze sử dụng là cái vô thức ñể giải thích hành vi con người.
Ông mới chỉ ñề cập ñến quá trình hiện thực hoá các nhu cầu mà không tính
ñến một cách ñầy ñủ các hình thức hoạt ñộng phức tạp, cao cấp khác của con
người, ông cũng không tính ñến sự tác ñộng của các yếu tố xã hội cũng như
vai trò của qúa trình lĩnh hội kinh nghiệm xã hội tới việc quy ñịnh các hành vi
của con người. Nhưng có thể nhận thấy rằng với những phát hiện mới, “thuyết
tâm thế” ñã ñóng vai trò là phương pháp luận khoa học cho nhiều lĩnh vực cụ
thể của tâm lý học hiện ñại.
+ Thuyết ñịnh vị
Dựa trên thuyết tâm thế của D.N. Uznaze , V.A.Iaodo ñã phát triển khái
niệm tâm thế, nhằm ñiều chỉnh hành vi, hoạt ñộng xã hội của cá nhân. Iadov
cho rằng con người có một hệ thống ñịnh vị khác nhau, rất phức tạp và hành
vi của con người bị ñiều khiển bởi các tổ chức “ñịnh vị” này. Theo Iadov, tâm
thế của Uznaze chỉ là các ñịnh vị ở bậc thấp nhất. Nó chỉ ñược hình thành
khi có sự tiếp xúc giữa nhu cầu sinh lý và ñối tượng cần thoả mãn nhu cầu ñó,


8
ñâu chỉ là các : ñịnh vị ñiều khiển hành vi, phản ứng của cá nhân trong các
tình huống ñơn giản nhất”, mà phải ở bậc cao hơn các “ ñịnh vị”, phức tạp
hơn, ñược hình thành trên cơ sở các hoạt ñộng giao tiếp của con người trong
các nhóm nhỏ. Trên cấp bậc này là các ñịnh vị ñược hình thành trên cơ sở
cũng như ñịnh hướng, sở thích ñược hình thành trong các lĩnh vực xã hội cụ
thế. Còn cấp bậc cao nhất của “ ñịnh vị”, theo tác giả, tạo nên sự ñịnh hướng
giá trị của nhân cách, có tác dụng ñiều chỉnh hành vi và hoạt ñộng trong
những tình huống mà tính tích cực xã hội có giá trị nhất ñối với nhân cách.
Như vậy có thể thấy, hệ thống “ñịnh vị” có thứ bậc từ thấp ñến cao, ñiều
chỉnh hành vi của cá nhân trong các ñiều kiện xã hội ngày nay càng ñược mở
rộng và ổn ñịnh hơn. Từ hệ thống ñịnh vị, chúng ta có thể lý giải một cách
hợp lý hành vi xã hội của cá nhân, cũng như mâu thuẫn giữa hành vi với thái
ñộ của cá nhân. Đó là các “ñịnh vị” ở bậc thấp, bị ñiều khiển bị chi phối bởi
các ñịnh vị” ở bậc cao hơn. “ Thuyết ñịnh vị” ñã nghiên cứu thái ñộ ở một góc
nhìn hoàn toàn mới. Nó ñã thiết lập ñược mối liên hệ giữa những cách tiếp
cận hành vi của nhân cách từ các góc ñộ khác nhau như tâm lý học ñại
cương, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên thiếu sót chủ yếu của Iadov là ñã không
làm rõ khái niệm “ ñịnh vị” là gì, ñồng thời cũng không chỉ ra ñược cơ chế
ñiều chỉnh hành vi bằng các “ ñịnh vị” trong những tình huống xã hội.
Ông cho rằng con người có một hệ thống các tổ chức ñịnh vị khác nhau phức
tạp và ñiều khiển hành vi con người.
Các ñịnh vị này ñược tổ chức theo bốn bậc với mức ñộ khác nhau.
Bậc 1: Các tâm thế bậc thấp hình thành trên cơ sở các nhu cầu và tình
huống ñơn giản nhất.
Bậc 2: Các ñịnh vị phức tạp hơn ñược hình thành trên cơ sở các tình
huống giao tiếp của con người trong các nhóm nhỏ.
Bậc 3: Các ñịnh vị mà trong ñó ñịnh hướng chung của các cơ sở thích
ñược hình thành trong các lĩnh vực hoạt ñộng xã hội cụ thể.


9
Bậc 4: Bậc cao nhất hình thành nên hệ thống ñịnh hướng giá trị của nhân
cách, nó ñiều chỉnh hành vi và hoạt ñộng của nhân cách trong những tình
huống mà tính tích cực xã hôi có giá trị nhất ñối với nhân cách.
Ngoài hai thuyết trên, nghiên cứu vấn ñề thái ñộ ở Liên Xô trước ñây còn
phải kể ñến thuyết thái ñộ nhân cách. Thuyết “Thái ñộ nhân cách” của nhà
tâm lý học V.N.Miaxisev cho rằng nhân cách là một hệ thống thái ñộ. Theo
tác giả, phản xạ có ñiều kiện chính là cơ sở sinh lí học của thái ñộ có ý thức
của con người với hiện thực. Miaxisev chia thái ñộ ra làm hai loại: tích cực và
tiêu cực. Cùng với các quá trình, các trạng thái, các thuộc tính tâm lý, thái ñộ
là một trong những hình thức thể hiện tâm lý người. Tuy nhiên, Miaxisev lại
cho rằng các quá trình tâm lý nhu cầu, thị hiếu, hứng thú, tình cảm, ý chí...ñều
là thái ñộ. Có thể thấy việc xếp ngang hàng quan hệ xã hội với thái ñộ là chưa
thoả ñáng, cũng như coi thuộc tính tâm lý của nhân cách là thái ñộ cũng chưa
có cơ sở. Tuy vây, Miaxisev vẫn là một trong những người ñặt nền móng cho
tâm lý học theo quan ñiểm Macxit. Miaxisev cũng ñã dùng thuyết thái ñộ
nhân cách ñể sử dụng trong Y học.
Nói tóm lại, khi nghiên cứu các vấn ñề của thái ñộ, các nhà tâm lý học
Xô viết ñã vận dụng cách tiếp cận hoạt ñộng và nhân cách, gắn thái ñộ với
nhu cầu, với ñiều kiện hoạt ñộng, với nhân cách, coi thái ñộ như là một hệ
thống, từ ñó ñưa ra cách lý giải hợp lý và khoa học về sự hình thành thái ñộ,
vị trí và chức năng của thái ñộ trong quá trình ñiều chỉnh hành vi và hoạt
ñộng của cá nhân.
* Nghiên cứu thái ñộ ở Việt Nam
Có rất ít các công trình, ñề tài nghiên cứu sâu về thái ñộ. Một số tác giả
Việt Nam ñã phân loại thái ñộ hoặc ñưa ra ñịnh nghĩa về thái ñộ trên cơ sở
nghiên cứu các lý thuyết về thái ñộ của các tác giả nước ngoài. Chỉ có một số
ñề tài nghiên cứu thái ñộ gắn với các hoạt ñộng xã hội như ñề tài: “Thái ñộ
học tập của sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân” của Nguyễn Đức


10
Hưởng (Luận án Thạc sỹ Luật học), ñề tài nghiên cứu “Thái ñộ của người dân
ñối với việc sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường” của Lê Hương
(Viện tâm lý học)…
1.1.2. Nghiên cứu thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng phòng, chống ma
tuý.
Hiện nay, ở nước ta ñã có một số ñề tài nghiên cứu thái ñộ gắn liền với
hoạt ñộng nghề nghiệp, thái ñộ ñối với các hoạt ñộng xã hội… chưa có công
trình nào nghiên cứu về thái ñộ của sinh viên với hoạt ñộng phòng, chống ma
tuý. Các ñề tài nghiên cứu thái ñộ có liên quan ñến ma tuý cũng như tệ nạn xã
hội ở nước ta ñã có nhưng còn rất ít. Như kết quả khảo sát trên 310 sinh viên
trường Đại học Lao Động Thương Binh và Xã Hội của Tiêu Thị Minh
Hương về “Thực trạng nhận thức và thái ñộ ñối với ma tuý của sinh viên
trường Đại học Lao Động Xã Hội”, ñề tài của Ngô Minh Tuấn: “Nghiên cứu
một số ñộng cơ chủ yếu của người phạm tội mua bán các chất ma tuý ở Trại
giam Z30- Cục V26 - Bộ Công an”, công trình nghiên cứu nguyên nhân dẫn
ñến hành vi phạm tội ma tuý của trẻ vị thành niên do PGS.TS Nguyễn Xuân
Yêm chủ nhiệm….Các công trình, ñề tài nghiên cứu liên quan ñến thái ñộ ñối
với ma tuý, mỗi ñề tài có mục ñích và ñối tượng nghiên cứu riêng. Trong ñó
chưa có ñề tài hay công trình nào nghiên cứu cụ thể “Thái ñộ của sinh viên
trường Đại học Sư phạm- Đại học Đà Nẵng với hoạt ñộng PCMT”.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
1.2.1. Thái ñộ
1.2.1.1. Khái niệm
Cùng với nhiều nghiên cứu khác nhau về thái ñộ thì ñồng thời xuất hiện
những ñịnh nghĩa khác nhau của các nhà tâm lý học về thái ñộ. Mỗi ñịnh
nghĩa lại bàn tới một khía cạnh của thái ñộ, góp phần làm phong phú thêm
cách hiểu về phạm trù này.



11
- Ở nước ngoài:
Khi nói tới ñịnh nghĩa thái ñộ từ trước ñến nay, chúng ta không quên
nhắc lại khái niệm thái ñộ ñã ñược ñưa ra lần ñầu tiên vào năm 1918 của hai
nhà tâm lý học người Mỹ là W.I. Thomas và F.Znaiecky. Hai nhà tâm lý
học này cho rằng : “ Thái ñộ là ñịnh hướng chủ quan của cá nhân có hành
ñộng hay không hành ñộng khác mà ñược xã hội chấp nhận”. Hai ông cũng
cho rằng: “ Thái ñộ là trạng thái tinh thần của cá nhân ñối với một giá trị”.
Như vậy, W.I. Thomas và F.Znaiecky ñã ñồng nhất thái ñộ với ñịnh hướng
giá trị của cá nhân.
Một nhà tâm lý học người Mỹ khác, G.W.Allport, vào năm 1935 ñã ñưa
ra ñịnh nghĩa về thái ñộ như sau: “ Thái ñộ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh
thần và thần kinh, ñược hình thành thông qua kinh nghiệm, có khả năng ñiều
chỉnh hay ảnh hưởng năng ñộng ñối với phản ứng của cá nhân ñến các tình
huống và khách thể mà nó có thể thiết lập mối quan hệ”. Allport ñịnh nghĩa
“thái ñộ trên khía cạnh ñiều chỉnh hành vi”. Ông coi thái ñộ như một trạng
thái tâm lý, thần kinh cho hoạt ñộng. Ở một cá nhân, khi sắp sửa có những
hành ñộng diễn ra thì sẽ xuất hiện thái ñộ nhằm chuẩn bị và ñiều chỉnh những
hoạt ñộng ñó. Có thể thấy Allport ñã trả lời ñược câu hỏi thái ñộ là gì, và ñã
ñề cập ñến nguồn gốc, vai trò, chức năng của thái ñộ. Từ ñó, ông ñã rút ra
ñược một số ñặc ñiểm của thái ñộ. Đây là ñịnh nghĩa về thái ñộ ñược rất nhiều
các nhà tâm lý học khác thừa nhận. Tuy nhiên Allport chưa lưu ý tới ảnh
hưởng của môi trường, nhu cầu, ñộng cơ của cá nhân ñối với quá trình hình
thành thái ñộ. Chính vì vậy, khi ñịnh nghĩa về thái ñộ, Allport ñã dự ñoán
rằng: “ Khái niệm thái ñộ có lẽ là khái niệm phân biệt nhất ñịnh và quan trọng
nhất trong tâm lý học xã hội hiện ñại Mỹ”.[3, tr 317]
Sau này, nhà tâm lý học T.M.Newcom cũng ñưa ra ñịnh nghĩa tương tự
như ñịnh nghĩa của Allport. Ông cho rằng: “Thái ñộ chính là một thiên hướng

12

hành ñộng, tư duy nhận thức, cảm nhận của cá nhân tới một ñối tượng hay sự
việc có liên quan”.
Năm 1935, H.Fillmore ñã ñưa ra ñịnh nghĩa mới về thái ñộ: “Là sự sẵn
sàng phản ứng tích cực hay tiêu cực ñối với một ñối tượng hay một biểu
tượng trong môi trường”. Fillmore còn khẳng ñịnh “Thái ñộ là sự ñịnh hướng
của cá nhân tới các khía cạnh khác nhau của môi trường, và thái ñộ là một cấu
trúc mang tính ñộng cơ”.
Vào năm 1964, nhà tâm lý học nhân cách người Mỹ là J.P.Guilford ñã
ñưa ra ñịnh nghĩa về thái ñộ, dựa trên quan niệm cho rằng nhân cách bao gồm
bảy khía cạnh tạo nên một cấu trúc ñộc ñáo. Bảy khía cạnh ñó là: năng lực,
khí chất, giải phẫu, hình thái, nhu cầu, hứng thú và thái ñộ. Và ông ñã ñịnh
nghĩa: “Thái ñộ là những cử chỉ, phong thái, ý nghĩa liên quan ñến những
hoàn cảnh xã hội”. Không chỉ mình Guilford, mà hầu như tất cả các tác giả
viết về tâm lý học nhân cách ñều coi thái ñộ như là một thuộc tính của nhân
cách.
Năm 1971, một nhà tâm lý học người Mỹ là H.C.Triandis ñã ñưa ra
ñịnh nghĩa khác về thái ñộ. Ông cho rằng: “ Thái ñộ là những tư tưởng ñược
tạo nên bởi các xúc cảm, tình cảm. Nó tác ñộng ñến hành vi nhất ñịnh, ở một
giai cấp nhất ñịnh, trong những tình huống xã hội nhất ñịnh. Thái ñộ của con
người bao gồm những ñiều mà họ cảm thấy và suy nghĩ về ñối tượng, cũng
như cách xử sự của họ ñối với ñối tượng ñó”.[5]
Khi xem xét ñịnh nghĩa của Triandis, ta thấy có một ñiểm tương ñồng
với ñịnh nghĩa của Allport, vì Allport cho rằng thái ñộ có “ Tính
gây tác ñộng” tới một tình huống nào ñó. Chính R.Marten khi phân tích ñịnh
nghĩa của Allport và ñịnh nghĩa của Triandis ñã nhận thấy ñiểm chung này.
Ông cho rằng thái ñộ ñược hình thành nhờ kinh nghiệm sống của cá nhân. Nó
có tính ổn ñịnh và tuỳ theo từng tình huống, thái ñộ sẽ thay ñổi tuỳ theo tình
huống ñó. Marten ñã ñưa ra ñịnh nghĩa:“ Thái ñộ là xu hướng thường xuyên

13

ñối với các tình huống xã hội, nó biểu thị sự thống nhất của ý nghĩa (nhận
thức), xúc cảm và hành vi. Thái ñộ của con người có mối quan hệ chặt chẽ với
hành vi vì thái ñộ ñược xác ñịnh bởi tính thống nhất bên trong của nó”.
Gần ñây, James.W.Kalat ñưa ra ñịnh nghĩa: “Thái ñộ là sự thích hay
không thích một sự vật hoặc một người nào ñó của cá nhân, từ ñó, ảnh hưởng
tới hành vi của anh ta khi ứng xử với sự vật hay con người ñó”. Nhà tâm lý
học John Traven cũng ñịnh nghĩa: “ Thái ñộ là cách cảm xúc, tư duy và hành
ñộng tương ñối lâu dài với sự việc hay với con người ñó”.
Trong khi ñó, nghiên cứu về thái ñộ, nhà tâm lý học Xô viết không sử
dụng khái niệm “Thái ñộ” mà dùng thuật ngữ tương ñương là “tâm thế” khi
giải thích hành vi của con người, mà ñiển hình là Uznatze với thuyết “Tâm
thế”. Uznatze cho rằng, “Thái ñộ không phải là một nội dung cục bộ của ý
thức, không phải là nội dung tâm lý bị tách rời, ñối lập với các trạng thái tâm
lý khác của ý thức và trong mối quan hệ qua lại với nó, mà nó là một trạng
thái trọn vẹn, xác ñịnh của chủ thể…Tính khuynh hướng năng ñộng mà tâm
thế là một yếu tố toàn vẹn một khuynh hướng nhất ñịnh nhằm một tính năng
ñộng nhất ñịnh. Đó là sự phản ánh cơ bản, ñầu tiên với tác ñộng của tình
huống, mà trong ñó, chủ thể phải ñặt ra và giải quyết nhiệm vụ”. Còn các nhà
tâm lý học xã hội Lêningrat (Liên Xô cũ) lại quan niệm “Thái ñộ là những cơ
cấu tâm lý sẵn có, ñịnh hướng cho sự ứng phó của cá nhân”.
Qua trên ta thấy, hầu hết các ñịnh nghĩa ñều giải thích “Thái ñộ” dưới
góc ñộ chức năng của nó. Thái ñộ ñịnh hướng hành vi, ứng xử của con người.
Nó thúc ñẩy, tăng cường tinh thần sẵn sàng của những hành vi, phản ứng của
con người tới ñối tượng liên quan.
Chính Nâyzơ khi nghiên cứu khái niệm thái ñộ ñã ñưa ra các ñặc ñiểm
chung này của các ñịnh nghĩa về thái ñộ. Ý kiến của Nâyzơ ñã ñược hai tác
giả cuốn “Nhập môn tâm lý học Macxít” là H.Hiebsch và M.Worwerg công
nhận. H.Hiebsch và M.Worwerg ñã chỉ ra“ Điểm chung” khi nghiên cứu khái

14

niệm thái ñộ trong lý luận. Tâm lý học nói chung và tâm lý học Macxít nói
riêng một cách cụ thể và chính xác, “Cần phải chọn tiêu chuẩn chức năng làm
ñiểm tựa”. Trong tâm lý học Macxít, ñó là chức năng của thái ñộ trong hoạt
ñộng hợp tác. Trong tâm lý học xã hội Mỹ hiện ñại, khi ñịnh nghĩa về thái ñộ,
một số tác giả thường ñề cập nhiều ñến khía cạnh nhận thức hơn là về mặt
chức năng của thái ñộ, như Davis Myers ñã coi “Thái ñộ” là “Phản ứng có
thiện chí hay không thiện chí về một ñiều gì ñó, hay một người nào ñó, ñược
thể hiện trong niềm tin, cảm xúc hay hành vi có chủ ñịnh”.
Trong từ ñiển Anh- Việt, “thái ñộ’ ñược viết là “Attitude” và ñược ñịnh
nghĩa là “Cách ứng xử, quan ñiểm một cá nhân”.
Còn trong từ ñiển các thuật ngữ Tâm lý học và Phân tâm học xuất bản tại
New York năm 1996 thì lại cho rằng “Thái ñộ là một trạng thái ổn ñịnh, bền
vững, do tiếp thu ñược bên ngoài, hướng vào sự ứng xử một cách nhất quán
ñối với một nhóm ñối tượng nhất ñịnh, không phải như bản thân chúng ra sao
mà chúng ñược nhận thức ra sao. Một thái ñộ ñược nhận biết ở sự nhất quán
của những phản ứng ñối với một nhóm ñối tượng. Trạng thái sẵn sàng có ảnh
hưởng trực tiếp lên cảm xúc và hành ñộng có liên quan ñến ñối tượng”.
- Ở Việt Nam:
Những quan ñiểm khác nhau cũng ñược phản ánh trong quan ñiểm của
các nhà tâm lý học Việt Nam. Đó là quan niệm cho rằng “Thái ñộ là một bộ
phận cấu thành, ñồng thời là một thuộc tính cơ bản của “ý thức” hay “thái
ñộ”, về mặt cấu trúc, bao hàm cả mặt nhận thức, xúc cảm và mặt hành vi”.
Trong từ ñiển Việt Nam, thái ñộ ñược ñịnh nghĩa là: “Cách nhìn nhận,
hành ñộng, của cá nhân về một hướng nào ñó trước một vấn ñề, một tình
huống cần giải quyết. Đó là tổng thể những biểu hiện bên ngoài của ý nghĩ,
tình cảm của cá nhân ñối với một con người hay một sự việc nào ñó”.
Trong từ ñiển tiếng Việt- Hoàng Phê (chủ biên) cho rằng: “Thái ñộ là
tổng thể nói chung của những biểu hiện ra bên ngoài (nét mặt, cử chỉ, lời nói,

15

hành ñộng) của ý nghĩ, tình cảm ñối với ai hoặc sự việc nào ñó trước một vấn
ñề”.
Trong từ ñiển tâm lý học xã hội do Vũ Dũng chủ biên cho rằng: “Thái ñộ
là những phản ứng tức thì, tiếp nhận dễ dàng hay khó khăn, ñồng tình hay
chống ñối như ñã có sẵn những cơ cấu tâm lý tạo ra ñịnh hướng cho việc ứng
phó”.
Từ ñiển xã hội học do Nguyễn Khắc Viện chủ biên cũng nhấn mạnh
“tâm thế - thái ñộ - xã hội - ñã ñược củng cố, có cấu trúc phức tạp, bao gồm
các thành phần nhận thức, cảm xúc, hành vi”.
Như vậy, tuy diễn ñạt dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng ñều có
quan ñiểm chung là: Thái ñộ là cách ứng xử của cá nhân ñối với các tình
huống, các vấn ñề xã hội nhất ñịnh. Vì vậy, có thể hiểu một cách nhất ñịnh về
thái ñộ là: “Thái ñộ là trạng thái tâm lý sẵn sàng hành ñộng của con người
ñối với ñối tượng theo một hướng nhất ñịnh. Thái ñộ của con người bao gồm
những ñiều mà họ cảm thấy và suy nghĩ về ñối tượng, cũng như cách sử sự
của họ ñối với ñối tượng ñó trong những tình huống, ñiều kiện cụ thể, ñược
bộc lộ ra ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt…”
1.2.1.2. Đặc ñiểm của thái ñộ
Năm 1935, trong một bài viết tổng kết các nghiên cứu về thái ñộ,
Allport liệt kê ra 17 ñịnh nghĩa thái ñộ. Từ 17 ñịnh nghĩa ñó có thể ñưa ra 5
ñặc ñiểm chung của thái ñộ. [3, tr. 322-323]
- Thái ñộ là trạng thái tinh thần của hệ thần kinh
- Thái ñộ thể hiện sự sẵn sàng phản ứng
- Thái ñộ là trạng thái có tổ chức
- Được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm quá khứ
- Thái ñộ ñiều khiển và ảnh hưởng tới hành vi



16

1.2.1.3. Cơ chế hình thành thái ñộ
Nhà tâm lý học Đức M.Vorwerg và H.Hiebsch cho rằng thái ñộ ñược
hình thành thông qua bốn cơ chế tâm lý học xã hội sau:
- Bắt chước
Đó là sự hình thành thái ñộ bằng con ñuờng tự phát nghĩa là học các
phương thức hành vi hoặc phản ứng mà không cần sử dụng những kỹ thuật
giáo dục theo một phương thức nào cả
- Đồng nhất hoá
Đồng nhất hoá là sự bắt chước một cách tự giác, có ý thức. Tức là quá
trình chủ thể thống nhất bản thân mình với cá nhân khác của nhóm này hay
nhóm khác dựa trên mối liên hệ xúc cảm và ñồng thời chuyển những chuẩn
mực, giá trị vào thế giới nội tâm của mình. Hay nói cách khác, ñó chính là
quá trình cá nhân tự ñặt mình vào người khác, vào phạm vi không gian và
hoàn cảnh của người khác ñể có những ý nghĩ và hành ñộng như người ñó.
- Giảng dạy
Giảng dạy là một cách ñặc biệt của truyền ñạt thông tin nghĩa là cá
nhân nhận thức ñược người khác trực tiếp, chủ ñộng tác ñộng tới nhằm thông
báo truyền thụ thông tin.
- Chỉ dẫn
Là hình thức hình thành thái ñộ ñòi hỏi chủ thể phải hành ñộng một
cách tích cực theo hướng dẫn nào ñó trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Các cơ chế trên tuy khác nhau song ñều ảnh hưởng tới sự hình thành,
củng cố hay thay ñổi thái ñộ
1.2.1.4. Cấu trúc của thái ñộ

Như chúng ta ñã biết có rất nhiều quan ñiểm, ñịnh nghĩa khác nhau về
thái ñộ. Vì thế về mặt cấu trúc thái ñộ cũng có nhiều quan ñiểm khác nhau.
Có người cho rằng: Cấu trúc trong thái ñộ bao gồm những thuộc tính tạo nên
mặt nội dung của thái ñộ: như nhu cầu, hứng thú, niềm tin, tình cảm, kinh


17
nghiệm. Cấu trúc ngoài bao gồm những yếu tố tạo nên phương thức biểu hiện
của thái ñộ như: khí chất, thói quen, trạng thái tâm sinh lý… Cả nội dung và
phương pháp thể hiện của thái ñộ chỉ ñược biểu hiện ra bên ngoài bằng hành
vi, cử chỉ, lời nói, nét mặt.
Như vậy, khi muốn ñánh giá thái ñộ của chủ thể, ta cần xem xét thái ñộ
của chủ thể trong mối quan hệ biểu hiện ra bên ngoài và những thuộc tính bên
trong, giữa nội dung và phương thức biểu hiện thái ñộ. Vì thế, chúng tôi cho
rằng cấu trúc của thái ñộ là sự thống nhất của ba yếu tố: nhận thức, xúc cảm-
tình cảm, hành vi.
- Yếu tố nhận thức
Là những quan ñiểm, niềm tin hay là những ý kiến cụ thể về một ñối
tượng nào ñó của thái ñộ.
Trong quá trình hoạt ñộng, người phải nhận thức ñể ñánh giá hiện thực
khách quan xung quanh mình. Kết quả hoạt ñộng thực tiễn của con người phụ
thuộc vào trình ñộ nhận thức: “nhận thức là quá trình phản ánh và tái hiện
thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết thế giới khách quan hoặc
kết quả của quá trình ñó”. Sự khác nhau về thái ñộ ñối với một một sự vật,
hiện tượng giữa những người khác nhau là do cách nhìn nhận ñánh giá ở mỗi
người khác nhau. Vì vậy nhận thức là một yếu tố rất quan trọng của thái ñộ.
- Yếu tố xúc cảm (tình cảm)
Là những cảm nhận hay tình cảm cá nhân ñối với một ñối tượng nào ñó
của thái ñộ thể hiện ở chỗ có cảm tình hay không có cảm tình với ñối tượng, ở
sự rung ñộng, quan tâm, chú ý ñến ñối tượng.
Xúc cảm, tình cảm là sự biểu thị thái ñộ của cá nhân ñối với các hiện
tượng xảy ra trong cơ thể có liên quan mật thiết ñến việc thoả mãn hay không
thoả mãn các nhu cầu của mỗi cá nhân.
Xúc cảm, tình cảm thúc ñẩy con người trong hoạt ñộng, giúp họ vượt
qua khó khăn trở ngại trong cuộc sống, thúc ñẩy và tạo ñiều kiện cho cá nhân


18
nhận thức về ñối tượng. Chính xúc cảm tình cảm ñã làm cho tư duy về ñối
tượng tốt hơn và ảnh hưởng trực tiếp ñến hành vi của họ. Vì thế yếu tố xúc
cảm, tình cảm ñược xem như một chỉ báo quan trọng khi nghiên cứu thái ñộ.
- Yếu tố hành vi
Là những biểu hiện ra bên ngoài hay xu hướng hành ñộng của cá nhân
với ñối tượng của thái ñộ và ñược chia làm hai loại: hành vi tích cực và hành
vi tiêu cực.
Hành vi có thể ñược biểu hiện ra bên ngoài và ñược người khác ñánh
giá còn thái ñộ bên trong ñối với hành vi ñó của bản thân ñược thể hiện ở sự
tự ñánh giá theo chuẩn mực mà chủ thể ñã cảm nhận. Ba yếu tố trên có liên
quan mật thiết với nhau.
Vì vậy, ñể ñánh giá thái ñộ của chủ thể sẽ dựa vào sự phân tích 3 yếu
tố: nhận thức, hành vi, xúc cảm. Tuy nhiên, tuỳ vào những tình huống cụ thể
mà một trong ba yếu tố trên giữ vai trò chủ ñạo chi phối thái ñộ của cá nhân
với một hiện tượng xã hội nào ñó.
1.2.1.5. Chức năng của thái ñộ
Tổng kết ý kiến của các nhà nghiên cứu có thể thấy thái ñộ xã hội có
một số chức năng cụ thể chủ yếu sau ñây:[3, tr.333]
- Chức năng thích nghi. Tuỳ thuộc vào những trường hợp cụ thể mà con
người thay ñổi thái ñộ do tác ñông của môi trường xung quanh nhằm ñạt ñược
mục ñích ñề ra.
- Chức năng biểu hiện giá trị. Thông qua sự ñánh giá một cách chọn lọc
về ñối tượng qua biểu lộ cảm xúc, hành ñộng cũng như sẵn sàng hành ñộng cá
nhân có thể biểu hiện giá trị nhân cách của mình.
- Chức năng tiết kiệm trí lực. Cá nhân tiết kiệm sức lực, năng lực thần
kinh, cơ bắp trong hành ñộng nhờ các khuôn mẫu hành vi quen thuộc.
- Chức năng tự vệ. Thái ñộ giúp chúng ta hiểu biết về thế giới mà ta
ñang sống. Đồng thời thái ñộ cung cấp sự nhất quán và làm rõ những giải


19
thích của chúng ta về các sự kiện. Nhờ những tri thức có ñược về ñối tượng
mà chủ thể có xúc cảm, ñánh giá về ñối tượng ñó.
- Chức năng thoả mãn nhu cầu. Thái ñộ ñược hình thành như là kết quả
của những thành công hay thất bại trong quá khứ mỗi con người sau khi ñược
hình thành, thái ñộ vẫn tiếp tục có ích trong việc giúp con người thoả mãn các
nhu cầu hoặc ñạt ñược mục ñích.
- Chức năng ñiều chỉnh hành vi và hành ñộng. Đây là chức năng mà các
nhà tâm lý học chú ý, quan tâm hơn cả. Họ tập trung làm rõ cơ chế thực hiện
các chức năng của thái ñộ, tìm ra các ñiều kiện ñể các chức năng ñó ñược
thực hiện.
Như vậy trong quá trình nghiên cứu thái ñộ cần nghiên cứu nó trong
mối quan hệ ña dạng với các thuộc tính tâm lý khác, trong hành ñộng, trong
giao tiếp của cá nhân.
1.2.1.6. Phân loại thái ñộ
Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về thái ñộ, ñồng thời cũng có những
phân loại khác nhau của các nhà Tâm lý học về thái ñộ:
- PGS. TS Ngô Công Hoàn: phân thái ñộ thành hai loại: Thái ñộ tích
cực và thái ñộ tiêu cực.
Ông cho rằng thái ñộ tích cực ñối với hành ñộng, hoạt ñộng của mình thì kết
quả hành ñộng thường ñạt hiệu quả tốt hơn so với thái ñộ tiêu cực. Thái ñộ
tích cực thường có chí tiến thủ, luôn nghĩ về trách nhiệm cá nhân mình ñối
với hành ñộng và ngược lại.
- Nguyễn Thị Phương Hoa ( Viện tâm lý học) chia thái ñộ làm 3 loại:
+ Tích cực: có nhận thức ñúng ñắn về vấn ñề, có trách nhiệm và biểu hiện
hành vi ñúng mực.
+ Trung tính: không tỏ rõ thái ñộ
+ Tiêu cực: Chống ñối, không hài lòng.

20

- Trần Hiệp ( Tâm lý học xã hội): Thái ñộ có thể là tích cực có thể là
tiêu cực, ủng hộ hoặc phản ñối, tức là chiều (+) hay (-).
- Miaxiser phân thái ñộ làm 2 loại: tích cực và tiêu cực
- H. Fillmore: Thái ñộ là sự sẵn sàng phản ứng tích cực hay tiêu cực ñối
với một ñối tượng hay một biểu tượng trong môi trường.
- V. F. Lomop: Khi nghiên cứu nhân cách như một pham trù cơ bản của
tâm lý học ñã ñề cập ñến thái ñộ chủ quan của nhân cách. Ông phân chia thái
ñộ thành 3 loại: Thái ñộ tích cực, tiêu cực và trung tính.
+ Thái ñộ tích cực: Thái ñộ tích cực có chức năng ñịnh hướng, ñiều chỉnh
hoạt ñộng cá nhân, thích nghi của cá nhân với ñiều kiện của môi trường và
họat ñộng. Thái ñộ tích cực sẽ giúp cá nhân, nhóm lạc quan, phấn khởi, tự tin,
làm việc có tinh thần trách nhiệm cao. Con người trở nên thông minh, tháo
vát, ứng phó linh hoạt trong mọi tình huống.
+ Thái ñộ tiêu cực: Chỉ thái ñộ không muốn hoạt ñộng. Là biểu hiện xấu, ñi
ngược lại với chuẩn mực xã hội: coi thường, thờ ơ, uể oải, ñối phó…với sự
vật hiện tượng xung quanh. Khi thái ñộ tiêu cực xuất hiện sẽ dẫn tới sự bi
quan, chán nản, lo sợ, tính tích cực giảm sút.
+ Thái ñộ trung tính: Chỉ thái ñộ bàng quan, không ñồng tình cũng không ủng
hộ, không có chính kiến riêng của mình.
1.2.2. Khái niệm sinh viên
1.2.2.1 Khái niệm
Tuổi sinh viên bao gồm giai ñoạn 18 ñến 25 tuổi, tương ứng với thời kỳ
thứ ba của giai ñoạn thanh niên. Các nhà nghiên cứu thường chia giai ñoạn
thanh niên thành ba thời kỳ chủ yếu: 1) 11/12 tuổi- 14/15 tuổi- thời kỳ “một
nửa trẻ con”; 2) 14/15 tuổi- 17/18 tuổi- thời kỳ “một nửa người lớn” và 3)
17/18 tuổi- 23/25 tuổi- thời kỳ tiền trưởng thành.[13]
Sinh viên là một nhóm xã hội ñặc biệt, là những người ñang theo học bậc
ñại học ñể chuẩn bị cho hoạt ñộng sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội.

21

Nhóm xã hội ñặc biệt này là nguồn bố sung cho ñội ngũ tri thức, ñược ñào tạo
cho lao ñộng trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt ñộng ña
dạng có ích cho xã hội.
Tuổi sinh viên là giai ñoạn hết sức ñặc biệt trong ñời sống con người.
Đây là thời kỳ của sự trưởng thành xã hội- bắt ñầu có quyền của người công
dân, hoàn thiện học vấn ñể chuẩn bị cho một nghề nghiệp chuyên môn nhất
ñịnh, có quan ñiểm chính trị, có ñược nghề ổn ñịnh, bắt ñầu lao ñộng, giảm
phụ thuộc kinh tế, bước vào hôn nhân…
Sinh viên là những người lớn cả về phương diện sinh vật và xã hội. Mặc
dù vẫn còn là ñối tượng ñang ñược tiếp tục giáo dục nhưng xã hội nhìn nhận
sinh viên như chủ thể có trách nhiệm của hoạt ñộng sản xuất xã hội và ñánh
giá các kết quả hoạt ñộng của họ theo “tiêu chuẩn người lớn”.[13]
1.2.2.2. Sự phát triển cơ thể
Sự phát triển cơ thể của sinh viên diễn ra ổn ñịnh, ñồng ñều sau những
biến ñộng sâu sắc ở tuổi dậy thì. Về mặt sinh học thì ñây là giai ñoạn hoàn tất
những thay ñổi cơ thể nam và nữ thanh niên. Sự tăng trưởng hoóc môn nam
trong cơ thể nam sinh viên và hoóc môn nữ trong cơ thể nữ sinh viên diễn ra
nhanh, nhiều gấp 10- 15 lần ñể áp ñảo hoóc môn phái ñối lập. Các cơ quan
sinh sản nam và nữ ñược hoàn thiện. Hoàn thiên các dấu hiệu sinh dục bậc 2.
Trọng lượng não ñạt mức tối ña. Số lượng các kênh liên hệ làm cho khả năng
hoạt ñộng trí tuệ của sinh viên vượt xa học sinh phổ thông trung học. Ước
tính có khoảng 2/3 số kiến thức học ñược trong cuộc ñời ñược tích luỹ trong
thời gian này.[3]
1.2.2.3 Những thay ñổi về tâm lý
Lứa tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm ñạo ñức
và thẩm mỹ, là giai ñoạn ñịnh hình và ổn ñịnh tích cách. Người sinh viên có
kế hoạch riêng cho hoạt ñộng của mình, ñộc lập trong phán ñoán và hành vi.

22
Ở thời kỳ này, sinh viên có sự biến ñổi mạnh mẽ về ñộng cơ và thang giá trị

xã hội có liên quan ñến nghề nghiệp.
Sinh viên có vai trò xã hội của người lớn. Ở sinh viên tự ý thức phát triển
mạnh. Sinh viên chú trọng ñến việc tự ñánh giá hành ñộng và kết quả tác
ñộng của mình, ñánh giá về tư tưởng, tình cảm, phong cách ñạo ñức, hứng
thú, tư tưởng, ñộng cơ, hành vi, vị trí của mình trong các mối liên hệ và trong
cuộc sống nói chung. Thông qua tự ñánh giá sinh viên chủ ñộng ñiều chỉnh
hành vi, hoàn thiện nhân cách, chủ ñộng tổ chức toàn bộ thế giới nội tâm của
mình.
Xây dựng kế hoạch cuộc ñời, kế hoạch cho tương lai là một nét ñặc trưng
khác của sinh viên. Sinh viên tích cực xác ñịnh con ñường sống tương lai và
bắt ñầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Khác với học sinh
trung học phổ thông, sinh viên không chỉ có dự kiến lâu dài về cuộc sống mà
còn nỗ lực tìm tòi cách thức ñạt tới và ấn ñịnh con ñường thực hiện mục tiêu.
Kế hoạch cuộc sống tương lai gắn liền với việc củng cố thái ñộ với nghề
nghiệp ñã chọn, với mong muốn hoàn thiện trình ñộ nghiệp vụ của mình. Sinh
viên tích cực nắm vững nghề nghiệp, phát triển niềm tin và uy tín nghề
nghiệp. Kế hoạch cuộc sống tương lai của sinh viên cũng gắn liền với các dự
ñịnh về hôn nhân và xây dựng gia ñình.[13]
1.2.3. Khái niệm ma túy
1.2.3.1. Khái niệm
Theo công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961 của Liên hợp
quốc thì “ma túy” nghĩa là bất kỳ chất liệu nào trong bảng I Và II kèm theo
Công ước này, dù dưới dạng tự nhiên hay tổng hợp.[5]
Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 ñã dành
riêng một chương qui ñịnh các tội phạm về ma túy. Theo Bộ luật này, ma túy
bao gồm nhựa cây thuốc phiện, nhựa cần sa, cao coca; lá hoa, quả cây cần sa,

23
lá cây coca; quả thuốc phiện khô; quả thuốc phiện tươi; heroin; côcain; các
chất ma túy khác ở dạng thể lỏng; các chất ma túy khác ở dạng thể rắn.

Như vậy, chất ma túy là những chất ñã ñược khoa học xác ñịnh và có
tên gọi riêng. Danh mục các chất ma túy, tiền chất ma túy (bao gồm danh mục
quy ñịnh này kèm theo Công ước các năm 1961,1971, 1988 của Liên hợp
quốc về kiểm soát ma túy) ñược qui ñịnh tại Nghị ñịnh số 67/2001/NĐ- CP
ngày 01-10-2001 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền
chất; Nghị ñịnh số 133/2003/ NĐ-CP Ngày 06-11-2003 cuả Chính phủ bổ
sung một số chất vào danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm
theo Nghị ñịnh số 67/2001/NĐ-CP ngày 01-10-2001 của Chính phủ, gồm 228
chất ma túy và 40 tiền chất. Việc xác ñịnh là chất ma túy, tiền chất ñược tiến
hành qua trưng cầu giám ñịnh.
Theo từ ñiển tiếng Việt, ma túy là tên gọi chung các chất có tác dụng
gây trạng thái ngây ngất, ñờ ñẫn, dùng quen thành nghiện,
Ma túy là những chất mà người dùng nó một thời gian sẽ gây ra nghiện hay
nói cách khác là trạng thái phụ thuộc vào thuốc.
Luật phòng, chống ma túy ñược Quốc hội thông qua ngày 9-10-2000
quy ñịnh: Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần ñược quy ñịnh
trong các danh mục do Chính phủ ban hành (khoản 1 Điều 2).
Từ các quy ñịnh của Liên hợp quốc và pháp luật Việt Nam, chúng ta có
thể hiểu: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi ñưa
vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay ñổi trạng thái ý thức và sinh lý
của nguời ñó. Nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi ñó gây
tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng ñồng.[5, tr. 18-19]
1.2.3.2. Phân loại ma tuý
Các chất ma tuý ñược chia thành nhiều nhóm dựa trên những căn cứ
nhất ñịnh phục vụ cho những mục ñích khác nhau. Có nhiều cách phân loại
nhưng có một số dạng phân loại cơ bản sau ñây:[5, tr. 19- 21]

24
- Căn cứ vào nguồn gốc của ma tuý, ma tuý ñược chia ra ba nhóm: ma
tuý tự nhiên, ma tuý tổng hợp, ma tuý bán tổng hợp.

+ Ma tuý tự nhiên là sản phẩm của các cây trồng tự nhiên hoặc nuôi
trồng, và các chế phẩm của chúng. Ví dụ: thuốc phiện và các sản phẩm của
thuốc phiện như moócphin, côdêin, narcotics; coca và các hoạt chất của nó
như cocain; cần sa và các sản phẩm của cần sa; cây khát (cây câth), cây piper
methysticcum, v.v..ngoài ra còn có các loại nấm như âmnita nusscaria...
+ Ma tuý bán tổng hợp là các chất ma tuý ñược ñiều chế từ ma tuý tự
nhiên, có tác dụng mạnh hơn chất ma tuý ban ñầu. Ví dụ: heroin là chất ma
tuý tổng hợp từ moócphin bằng cách acetyl hoá moócphin; diamin ñược tổng
hợp từ moócphin bằng cách atyl hoá moócphin...
+ Ma tuý tổng hợp là các chất ma tuý ñã ñược ñiều chế bằng phương
pháp tổng hợp hoá học toàn phần từ hoá chất (ñược gọi là tiền chất). Điển
hình là các amphetamine, ví dụ: methadone (dolophin), dolanrgan (phethidin)
…Các chất ma tuý tổng hợp có tác dụng mạnh và nhanh hơn các chất ma tuý
bán tổng hợp.
Các chất ma tuý tổng hợp và các chất ma tuý bán tổng hợp thường
ñược gọi chung là các chất ma tuý tổng hợp. Theo quy ñịnh pháp luật hiện
hành có 40 tiền chất và hoá chất ñể ñiều chế ra các chất ma tuý cần ñược kiểm
soát.
- Căn cứ vào mức ñộ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng, ma tuý ñược
chia ra hai nhóm: ma tuý có hiệu lực cao và ma tuý có hiệu lực thấp (ma tuý
nặng, ma tuý nhẹ).
+ Ma tuý có hiệu lực cao là các chất ma tuý chỉ cần sử dụng một lượng
nhỏ là có thể tạo ra sự thay ñổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng (mức
ñộ kích thức mạnh) và vài lần sử dụng là có thể gây nghiện (mức ñộ nghiện
cao).

25
+ Ma tuý có hiệu lực thấp là các chất ma tuý khi sử dụng một lượng lớn
và nhiều lần thì mới thay ñổi trạng thái tâm, sinh lý và gây nghiện.
- Căn cứ vào tác dụng sinh lý trên cơ thể người, ma tuý ñược chia ra

tám nhóm sau:
+ Các chất gây êm dịu, ñê mê (các chất ma tuý chính gốc). Trong nhóm
này là thuốc phiện và các chế phẩm (opiates) như moócphin, heroin, diomin,
thebaine, methadone, dolarga...
+ Cần sa và các sản phẩm của cần sa.
+ Côca và các sản phẩm của coca.
+ Thuốc ngủ: có các loại như barbiturate, methaqualone và các chất
mecloqualone...Các chất này có tác dụng ức chế thần kinh.
+ Các chất an thần: bao gồm các chất thuộc dẫn xuất của
benzodiazepine, meprobamat, hydrôyin.
+ Các chất gây kích thích: bao gồm amphetamine và các dẫn xuất của
nó.
+ Các chất gây ảo giác ñiển hình gồm LSD, mescalin, nấm psilocybe và
psilocylin, các chất dẫn xuất của etryptamine...
+ Dung môi hữu cơ và các thuốc xông.
- Căn cứ vào nguồn gốc của ma tuý và cơ chế tác ñộng dược lý, các
chuyên gia của Liên hợp quốc ñã thống nhất phân chia ma tuý thành năm
nhóm sau:
Nhóm 1: ma tuý là các chất từ cây thuốc phiện (opiates)
Nhóm 2: ma tuý là các chất từ cây cần sa (cannabis)
Nhóm 3: ma tuý là các chất kích thích (sitimulants)
Nhóm 4: ma tuý là các chất ức chế (depressants)
Nhóm 5: ma tuý là các chất gây ảo giác (hallucinorens).


×