Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

GHIÊN cứu tác DỤNG điều TRỊ VIÊM GAN mạn của THUỐC bổ GAN TIÊU độc LIV 94

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.82 KB, 4 trang )

Y HC THC HNH (903) - S 1/2014






107

NGHIÊN CứU TáC DụNG ĐIềU TRị VIÊM GAN MạN
CủA THUốC Bổ GAN TIÊU ĐộC LIV- 94

Đỗ Tiến Giang, Phạm Viết Dự
Vin Y hc c truyn Quõn i

TểM TT
Thuc b gan tiờu c LIV-94 c dựng ỏnh
giỏ tỏc dng iu tr viờm gan mn. Mc tiờu: ỏnh
giỏ tỏc dng ca bi thuc trờn bnh nhõn viờm gan
mn cú i chng vi (LIV 52, Actiso, Methionin),
kho sỏt tỏc dng ph ca thuc. i tng nghiờn
cu: 60 bnh nhõn viờm gan mn, c chia lm 2
nhúm, nhúm i chng 30 bnh nhõn, nhúm nghiờn
cu 30 bnh nhõn. Phng phỏp nghiờn cu: Th
nghim lõm sng cú i chng. Kt qu: 76,7% bnh
nhõn ht mt mi, 60% bnh nhõn khụng cũn au tc
vựng gan, 80,7% bnh nhõn ht ri lon tiờu húa,
91,7% bnh nhõn ht nc tiu vng, 76,2% da niờm
mc ht vng; SGOT gim 46,8%, SGPT gim
61,7%, Bilirubin giamr48,4%. Kt lun: Thuc b gan
tiờu c LVI-94 cú hiu qu iu tr tt viờm gan mn.


khụng cú bnh nhõn no phi ngng dựng thuc vỡ
tỏc dng ph.
T khúa: Viờm gan mn, b gan tiờu c LVI-94.
SUMMARY
LIV-94 (antidotal- liver tonic) is used to evaluate
the therapeutic effect of chronic hepatitis. Objective:
To evaluate the drugs effect in patients with chronic
hepatitis in comparision with that of control groups
(LIV 52, Artichoke, Methionine), and find its side
effects. Study subjects: 60 patients with chronic
hepatitis were divided into 2 groups (the control
group: 30 patients and study group: 30 patients).
Methods: Experimental and clinical evidence.
Results: 76.7% no tiredness, 60% no pain in liver,
80.7% gastrointestinal disorders, 91.7% no yellow
urine, 76.2 % no yellow skin; SGOT decreased
46.8%, SGPT decrease 61.7%, Bilirubin decrease
48.4%. Conclusions: LVI-94 (antidotal- liver tonic) is
effective treatment of chronic hepatitis. Patients
should not stop taking LIV-94 because of side effects.
Keywords: Chronic hepatitis, LVI-94, antidotal-
liver tonic.
T VN
Viờm gan mn tớnh l bnh ph bin thng gp
hay dn n hu qu nng n v nghiờm trng l x
gan hoc ung th gan. Mun phũng nhng hu
qu nng n ny mt trong nhng bin phỏp quan
trng l phi phỏt hin v iu tr sm. Mt trong
nhng liu phỏp iu tr l ngn chn t tin trin
ang hoi t t bo gan, n nh c triu chng

lõm sng nhm ỏp ng c yờu cu iu tr viờm
gan mn, ngn chn lm chm quỏ trỡnh tin trin
thnh x gan [2].
Y dc hc ó cú nhiu nghiờn cu tỡm kim
thờm nhiu thuc mi nhm mc ớch d phũng v
iu tr nh vaccin phũng nga, thuc tng ỏp ng
sinh hc, thuc c ch min dch, Interferon, thuc y
hc c truyn. Vic nghiờn cu thuc y hc c truyn
iu tr viờm gan mn ó v ang c nhiu nc
quan tõm, úng mt vai trũ ht sc quan trng.
gúp phn lm phong phỳ thờm cỏc bi thuc y hc c
truyn iu tr viờm gan mn, do vy chỳng tụi nghiờn
cu ti vi cỏc mc tiờu: ỏnh giỏ tỏc dng ca
bi thuc trờn bnh nhõn viờm gan mn cú i chng
vi (LIV 52, Actiso, Methionin), kho sỏt tỏc dng ph
ca thuc.
CHT LIU I TNG V PHNG PHP
NGHIấN CU
1. Cht liu nghiờn cu
1.1. Thuc nghiờn cu
Thuc LIV-94: thnh phn: C nh ni 1,0g, chú
rng ca 1,0g, chua ngỳt 0,5g, nc ct va
5ml. Cỏc v thuc c bo ch theo quy trỡnh thng
nht ti Trng i hc Dc H Ni, sau khi bo
ch thuc c úng di dng ng, hm lng
5ml/ng.
1.2. Thuc i chng
- Liv 52 ca hóng Hymalaya n sn xut
5/1998, hn dựng 24 thỏng;
- Viờn Actiso ca xớ nghip dc phm 24 sn

xut 12 /1998, hn dựng 24 thỏng;
- Viờn Methionin ca Xớ nghip Dc phm 24
sn xut 12/1998, hn dựng 24 thỏng.
2. i tng nghiờn cu
Gm 60 BN, c chn oỏn viờm gan mn,
c chia lm 2 nhúm: nhúm chng v nhúm nghiờn
cu. BN c iu tr ti khoa Tiờu húa Bnh vin
Hai B Trng H Ni, t thỏng 12/1998- 8/1999;
2.1.Tiờu chun chn BN: Tiờu chun chn oỏn
ca y hc hin i:
2.1.1. Tin s: Viờm gan do virus, st rột trng
din, sỏn lỏ gan, dinh dng khụng theo yờu cu
kộo di, dựng thuc (Aldomet, Methothexat,
oxyphenisalin, INH) kộo di.
2.1.2. Lõm sng: au tc vựng gan, gan to chc,
ri lon tiờu húa, mt mi, tiu vng, da niờm mc
mt vng [3].
* Nu BN cú 2 trong 3 nguyờn nhõn trong tin s,
m cú gan to chc v ó loi tr c cỏc nguyờn
nhõn gõy gan to khỏc thỡ cú th chn oỏn chc chn
l cú viờm gan mn tớnh [3].
2.1.3.Cn lõm sng:
- Xột nghim sinh húa: ALT > 40 U/l, nu ALT <
40 U/l cn kt hp vi sinh thit gan, soi bng.
- Soi bng: cho thy hỡnh nh gan to, nht mu,
mt nhn búng, ln gn rn chõn chim hay nhn
Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014







107
nheo “ rải cát”. Có khi có những nhân tròn nhỏ lác
đác trên mặt gan, màu sắc loang lổ, chỗ nhạt, chỗ
vàng, chỗ đậm [4].
- Sinh thiết gan: là tiêu chuẩn chính. Tổn thương
có thể dừng lại ở khoảng cửa hoặc/ và phát triển vào
tiểu thùy gan, thâm nhiễm các tế bào viêm, tế bào
lym pho, tương bào, đường mật nhỏ tăng sinh,
khoảng cửa rộng ra [4]. Có thể có: Hoại tử tế bào gan
ở rìa khoảng cửa, nội thùy hoại tử từng ổ quanh tĩnh
mạch trung tâm. Gan tái tạo xếp thành hình hoa
hồng. Vách ngăn mô liên kết lan tỏa từ khoảng cửa
vào sâu nội thùy gan. Có thể trên cùng một sinh thiết
vừa có hình ảnh của viêm gan mạn và hình ảnh xơ
gan.
2.2.Tiêu chuẩn loại trừ và không loại trừ
- Loại trừ khi có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán như trên
nhưng trong quá trình theo dõi phát hiện ung thư hóa
hoặc ung thư tiên phát;
- Không loại trừ khi có đủ tiêu chuẩn chọn như
trên mặc dù chúng tôi chưa làm sinh thiết gan, để làm
xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang tế bào, phát hiện
HbsAg trên màng tế bào gan, hoặc và ABcAg trong
nhân tế bào gan.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng
so sánh trước và sau điều trị và so sánh với nhóm

chứng.
3.2. Cách tiến hành
- BN đủ tiêu chuẩn về lâm sàng và cận lâm sàng
được theo dõi bằng mẫu bệnh án nghiên cứu thống
nhất. Các BN được chọn ngẫu nhiên theo số thứ tự
của bệnh án nghiên cứu. Số chẵn vào nhóm nghiên
cứu, số lẻ vào nhóm đối chứng.
- Cách dùng thuốc:
+ Nhóm chứng (30 BN): Liv 52 viên 0,2g x 6 viên/
ngày, chia 2 lần;
Actiso viên 0,2g x 8 viên/ngày, chia 2 lần;
Methionin viên 0,25g x 6 viên/ngày, chia 2 lần.
+ Nhóm nghiên cứu (30BN): dùng thuốc bổ gan
tiêu độc Liv 94, ống 5ml, ngày uống 8 ống chia 2 lần,
uống sau bữa ăn sáng và chiều.
- Thời gian điều trị 30 ngày
3.3. Phương pháp đánh giá kết quả

Bảng 1. Hiệu quả điều trị
Tri
ệu chứng

T
ốt



Khá

X

ấu

Đau t
ức v
ùng gan

H
ết


Giảm trên 50% các triệu chứng
lâm sàng chính

Các triệu chứng vẫn còn
nguyên vẹn hoặc giảm ít <
50%
M
ệt mỏi

H
ết

Vàng da, vàng niêm m
ạc mắt

H
ết

R
ối loạn ti

êu hóa

H
ết


ớc tiểu v
àng

H
ết

SGPT

Tr
ở về b
ình th
ư
ờng

< 60U/l

> 60U/l

SGOT

Tr
ở về b
ình th
ư

ờng

< 60U/l

> 60U/l

Bilirubin toàn ph
ần

Tr
ở về b
ình th
ư
ờng

< 20 mmol/l


> 20 mmol/l

Albumin

Tr
ở về b
ình th
ư
ờng

Tăng ít
(

A/G
≥ 1 n
ếu có điệ
n di
)


Không/ ho
ặc tăng ít


(A/G
≤ 1 n
ếu có điện di
)

4. Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được xử lý bằng các thuật toán thống kê: So sánh 2 tỷ
lệ dùng thuật toán X, so sánh 2 giá trị trung bình trước và sau điều trị giữa các nhóm dùng test-t, các tính toán
có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả điều trị triệu chứng
Bảng 2. So sánh kết quả điều trị triệu chứng mệt mỏi,đau tức vùng gan và rối loạn tiêu hóa giữa hai nhóm


Nhóm


Thời gian
Nhóm ch
ứng


Nhóm nghiên c
ứu

p

n

%

n

%

Trư
ớc điều trị

M
ệt mỏi

30

100

30

100

> 0,05



Sau điều trị
Còn m
ệt mỏi

9

30

7

23,3


p

< 0,05

< 0,05


H
ết mệt mỏi

21

70

23


76,7

> 0,05

Trư
ớc điều trị

Đau t
ức v
ùng gan

30

100

30

100

> 0,05


Sau điều trị
Còn
đau

t
ức v
ùng gan


13

43,3

12

40


p

< 0,05

< 0,05


H
ết đau tức v
ùng gan

17

56,7

18

60

> 0,05


Trư
ớc điều trị

R
ối loạn ti
êu hóa

25

83,3

26

86,6

> 0,05


Sau điều trị
Còn r
ối loạn ti
êu hóa

11

44

5

19,3



p

< 0,05

< 0,05


H
ết rối loạn ti
êu hóa

14

56

21

80,7

< 0,05

Nhận xét: So sánh trước và sau điều trị ở từng nhóm thấy hiệu quả điều trị triệu chứng mệt mỏi, đau tức
vùng gan và rối loạn tiêu hóa của 2 nhóm đều tốt (với p< 0,05). So sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên
cứu thấy kết quả điều trị hết triệu chứng mệt mỏi, hết đau tức vùng gan của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm
chứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với (p> 0,05), với triệu chứng rối loạn tiêu hóa tỷ lệ
hết triệu chứng ở nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng sự khác biệt có nghĩa thống kê(p<0,05).
Cũng tương tự, tiến hành nghiên cứu kết quả điều trị triệu chứng nước tiểu vàng và da niêm mạc vàng thấy
hiệu quả điều trị ở 2 nhóm đều tốt (p<0,05). So sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thấy kết quả điều


Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014





108

trị hết triệu chứng nước tiểu vàng và da niêm mạc vàng của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng, tuy nhiên
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với (p> 0,05).
Bảng 3. So sánh kết quả điều trị trên hoạt độ SGOT giữa hai nhóm
Các chỉ số Nhóm chứng Nhóm uống Liv- 94 P (so với
lô chứng)
Trước điều trị Sau điều trị P (trước– sau)

Trước điều trị

Sau điều trị P (trước– sau)

SGOT (U/l) 87,2 ± 40,5 63,2 ± 46,8 < 0,05 93,7 ± 51,2 49,8 ± 26,5 < 0,05 < 0,05
Nhận xét: So sánh trước và sau điều trị ở từng nhóm thấy hoạt độ enzym SGOT ở cả 2 nhóm đều giảm rõ
rệt so với trước điều trị (p< 0,05). So sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thấy mức độ giảm enzym
SGOT của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p< 0,05).
Bảng 4. So sánh kết quả điều trị trên hoạt độ SGPT giữa hai nhóm
Các chỉ số
Nhóm ch
ứng

Nhóm u

ống Liv
-

94

P (so với
Lô chứng)
Trước điều trị

Sau điều trị P (trước– sau)

Trước điều trị Sau điều trị

P (trước– sau)

SGPT (U/l) 96,5 ± 47,1 66,1 ± 57,0 < 0,05 107,6 ± 55,5 41,3 ± 17,2

< 0,05 < 0,05
Nhận xét: So sánh trước và sau điều trị ở từng nhóm thấy hoạt độ enzym SGPT ở cả 2 nhóm đều giảm rõ
rệt so với trước điều trị (p< 0,05). So sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thấy mức độ giảm enzym
SGPT của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p< 0,05).
Bảng 5. So sánh kết quả điều trị trên hoạt độ Bilirubin giữa hai nhóm
Các chỉ số Nhóm chứng Nhóm uống Liv- 94 P (so với
Lô chứng)
Trước điều trị Sau điều trị P (trước– sau)

Trước điều trị

Sau điều trị P (trước– sau)


Bilirubin
(mmol/l)
84,1 ± 57,9 39,1 ± 12,5 < 0,05 73,5 ± 54,1 30,5 ± 27,9 < 0,05 > 0,05
Nhận xét: So sánh trước và sau điều trị ở từng nhóm thấy hoạt độ bilirubin ở cả 2 nhóm đều giảm rõ rệt so
với trước điều trị (p< 0,05). So sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thấy mức độ giảm hoạt độ bilirubin
của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với (p> 0,05).

BÀN LUẬN
1. Về các triệu chứng lâm sàng
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy, các bệnh
nhân ở cả 2 nhóm đều giảm các triệu chứng lâm
sàng trong viêm gan mạn. Điều này nói lên do thuốc
ảnh hưởng đến nguyên nhân gây bệnh như: kháng
virut viêm gan B, chống lại các chất độc cho gan
(Antihepatoxic) phục hồi lại chức năng gan, chống
hủy hoại tế bào gan. Tuy nhiên, ở nhóm dùng thuốc
bổ gan tiêu độc LIV – 94, mức độ giảm các triệu
chứng lâm sàng trong viêm gan mạn có xu hướng tốt
hơn, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
điều này có thể giải thích như sau:
Ở nhóm chứng thuốc dùng có LIV 52 là chất trong
thành phần có Phyllanthus (65mg trong 1 viên) phối
hợp với actiso có tác dụng nhuận mật, bổ gan,
methionin là axit amin có tác dụng cải thiện chức năng
gan, còn trong thuốc bổ gan tiêu độc LIV-94 thì thành
phần Phyllanthus amarus và urinaria chiếm tới
1000mg. Ngày nay các nhà nghiên cứu đều khẳng
định các phyllanthus amarus, phyllanthus urinaria,
phyllanthus niruni thuộc họ Eupholiaceae hoạt chất
chiết xuất trong nước hoặc acetat đều cho hoạt chất

chính là: 3, 5, 7 – Tri hydroxyl flavonal -4-0- alpha-
Rhamnopyronoside, 4 methoxy-norserinine, 4
methoxy-Securinine, 5, 3’, 4’ - Tri hydroxyl flavone-7-0-
alpha 1- Rhamnopyronoside, aymen, hypophylorthin
limonene, lintetralin, Lupeol, methyl-salicilat, niranthin,
nirtetalin, Nuriretin, Nirunrin, Miruriside, Phyllomthin,
phyllochrysine, phyltetrolin Quecetin, Rutin, Saponin,
Triacontonol và Tricontanol.
Các hoạt chất này nếu tách riêng có các tác dụng
riêng lẻ, vì vậy khi dùng dưới dạng dịch chiết toàn
phần thuốc có các tác dụng chính bao gồm: Kháng
virus, kháng khuẩn, chống độc cho gan, chống viêm,
kích thích tiêu hóa, chống co thắt, giảm đau, chống
táo bón, lợi mật, lợi tiểu, điều kinh, hạ nhiệt, bổ gan,
kích thích miễn dịch.
Vì vậy khi dùng thuốc bổ gan tiêu độc LIV – 94 có
hàm lượng phyllanthus cao hơn lên các tác dụng
phục hồi chức năng gan và kháng virut B cũng mạnh
hơn so với dùng LIV – 52 có sự phối hợp với actiso
và methionin.
2. Về kết quả cận lâm sàng
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 và 4 cho thấy, mức
giảm hoạt độ của Transaminase ở cả 2 nhóm bệnh
nhân đều có sự phục hồi Transaminase trở về bình
thường, tỷ lệ giảm ở nhóm thuốc bổ gan tiêu độc LIV
– 94 tốt hơn ở nhóm chứng sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Sự giảm hoạt độ của men không phụ thuộc vào
nguyên nhân gây bệnh vì số bệnh nhân bị viêm gan
B có tăng Transaminase mức độ giảm cũng tương tự

như nguyên nhân khác, nhưng độ giảm
Transaminase phụ thuộc vào mức độ tăng ban đầu
của Enzym cho thấy ở nhóm điều trị thuốc bổ gan
tiêu độc LIV – 94 mức ban đầu của Transaminase
càng cao thì sau điều trị tỷ lệ càng giảm mạnh. Ở
nhóm chứng không biểu hiện rõ điều này. Có nghĩa là
mức độ hủy hoại tế bào gan càng nhiều thì thuốc bổ
gan tiêu độc LIV – 94 giúp cho sự phục hồi tế bào
gan tốt hơn. Điều này theo chúng tôi có liên quan
chặt chẽ với tác dụng kháng virus và chống độc cho
gan của hoạt chất Phyllanthus amarus.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 cho thấy, mức giảm
Bilirubin toàn phần ở cả 2 nhóm là tương đương
nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê . Sự
giảm hoạt độ Bilirubin là do thuốc có tác dụng làm
giảm tổn thương tế bào gan, giải quyết được các
viêm tắc mao quản mật, từ đó Bilirubin được bài tiết
ra ống tiêu hóa, cải thiện được các triệu chứng lâm
sàng như rối loạn tiêu hóa, giảm vàng da, vàng mắt,
nước tiểu vàng, giảm mệt mỏi.
Y HC THC HNH (903) - S 1/2014






109
3. V c ch tỏc dng ca thuc
Thuc LIV-94 c cu to gm 3 thnh phn:

chú rng ca (phyllanthus urinaria, phyllanthus
amarus, phyllanthus niruni), chua ngỳt (Embellia),
Nh li (Eclipta albahassk) [1] . õy l 3 thnh phn
cú trong thuc LIV 52 ch khỏc l hm lng 3 thnh
phn ny thuc LIV 94 gp 10 ln thuc LIV 52.
Theo cỏc tỏc gi thỡ tỏc dng chớnh trong iu tr
viờm gan mn ca bi thuc ny ch yu do chú
rng ca nhng c nh ni v chua ngỳt u cú tỏc
dng b tr v khi phi hp lm tng tỏc dng khỏng
virus, phc hi chc nng gan ca phyllanthus . C ch
khỏng virus v chng c bo v gan ó c nhiu tỏc
gi nghiờn cu, cỏc tỏc gi a ra mt s gi thuyt do
cỏc hot cht phyllanthus ch yu l Glucoflavon v
Niruzid gõy tỏc dng khỏng virus v khỏng khun m c
ch ch yu l c ch hot tớnh enzym DNA
polymeraza lm ngn cn phỏt trin vi khun v virus
KT LUN
1. Thuc b gan tiờu c LIV-94 cú hiu qu
iu tr tt i vi BN viờm gan mn:
- Trờn lõm sng, thuc cú tỏc dng lm gim cỏc
triu chng lõm sng ca bnh nhõn viờm gan mn
so vi trc iu tr, s khỏc bit cú ý ngha thng kờ
(p<0,05). Tuy nhiờn khụng cú s khỏc bit so vi
nhúm chng (p>0,05).
- Trờn cn lõm sng, thuc lm gim hot
Enzym Transaminase trong mỏu so vi trc iu tr
v so vi nhúm chng, s khỏc bit cú ý ngha thng
kờ (p<0,05). c bit thuc b gan tiờu c LIV-94
lm hot men gim nhiu khi mc tng ban
u ca enzym cao v t l bnh nhõn phc hi

Transaminase tr v mc bỡnh thng cng cao
hn; mc gim Bilirubin ton phn gia 2 nhúm
bnh nhõn l tng ng nhau, s khỏc bit khụng
cú ý ngha thng kờ (p>0,05).
2. Thuc b gan tiờu c LIV-94 vi liu
40ml/ngy, ung liờn tc trong 30 ngy khụng cú tỏc
dng ph ỏng k
TI LIU THAM KHO
1. Tt Li (1995), Nhng cõy thuc v v thuc
Vit Nam, NXB khoa hc v k thut, tr. 133-135; 223-
225; 367-369.
2. Nguyn Khỏnh Trch Phm Thu H (1996),
Viờm gan mn, Bnh hc Ni khoa tp 2, NXB Y hc,
H Ni, Tr. 174-180.
3. H Vn Mo Phm Song(1992), Nhng vn
hin nay trong bnh gan mt, NXB Y hc, H Ni, Tr.
159- 167.
4. Phm Song (1994), Viờm gan virus Bỏch khoa
bnh hc tp 1, NXB Y hc, tr. 327- 330.

Xử TRí KHUỷU BậP BềNH ở TRẻ EM
(Gãy đồng thời 2 nơi ở khuỷu và cẳng tay trên cùng một chi)

Phan Quang Trí
Khoa Nhi Bnh vin Chn thng Chnh hỡnh

TểM TT
Góy ng thi vựng khuu v cng tay trờn cựng
mt chi l tn thng ớt gp.
T nm 2009 n 2011 chỳng tụi hi cu 11

trng hp cú góy trờn 02 li cu xng cỏnh tay kt
hp vi góy xng cng tay trờn cựng mt chi.
Cú 5/11 trng hp l góy trờn 02 li cu di lch hon
ton kt hp vi góy xng cng tay trờn cựng mt chi.
Tt c 10 bnh nhõn c m trong cp cu v
c c nh xng bng inh Kirschner, tr mt
trng hp bú bt bo tn.
Thi im theo dừi ti a l 4 nm, ti thiu l 11
thỏng, trung bỡnh l 2,4 nm, tt c bnh nhõn c
ỏnh giỏ lõm sng v X quang vi kt qu c ỏnh
giỏ theo mt h thng tớnh im truyn thng.
09 bnh nhõn cú kt qu tt, mt bnh nhõn cú
kt qu trung bỡnh v mt bnh nhõn cú kt qu xu.
Tn sut ca góy h, nhim trựng v s cn thit
phi m m thỡ cao hn cỏc trng hp góy trờn 02
li cu n thun. Bp bnh khuu l mt ch im
ca góy xng do chn thng v ũi hi iu tr
phu thut mt cỏch tớch cc.
T khúa: Góy ng thi vựng khuu v cng tay
trờn cựng mt chi
SUMMARY
Simultaneous ipsilateral fracture of the elbow and
forearm Floating elbow is an uncommon injury.
From 2009 to 2011, we retropectively followed 11
children who presented with supracondylar fractures,
of the humerus associated with a forearm fracture of
the same limb. All patients underwent emergency
oprerative reduction and percutaneous K-wire
stabilisation, except one patient had conservative
treatment. The time of maximum follow-up was 4

years, a minimum of 11 months, an average of 2
years 4 months, all patients were assessed clinically
and radiologically and the results evaluated according
to a conventional scoring system.
Nine patients had excellent outcomes, there were
one fair result and one bad result.
The incidence of open fracture and infection and the
need to perform an open reduction were higher than
those recorded for isolated supracondylar fractures.
The floating elbow is an indicator of a high energy
infury and requires aggressive operative management.
Keywords: children, fracture of the elbow and
forearm Floating elbow
T VN
Góy trờn 02 li cu xng cỏnh tay kt hp vi

×