Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÓNG MỚI TÀU CHỞ HÀNG KHÔ TRỌNG TẢI 7000 DWT TRỰC THUỘC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CÁT BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.23 KB, 110 trang )

DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÓNG MỚI TÀU CHỞ HÀNG KHÔ TRỌNG
TẢI 7000 DWT TRỰC THUỘC CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ CÁT BIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
v
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vi
DWT Dead-Weight Tonnes (Tấn)
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
Trang
Mô hình tổng quát của bài toán phân tích rủi ro 21
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Mô hình tổng quát của bài toán phân tích rủi ro 21
viii
ix
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong xu thế mở cửa và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nhu cầu về xuất
nhập khẩu hàng hoá ngày một tăng cao đã mở ra triển vọng phát triển cho ngành hàng
hải Việt Nam. Với lợi thế về vị trí địa lý, có đường bờ biển kéo dài hơn 3.260 km và
nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế quan trọng, Việt Nam hội tụ nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển ngành kinh tế biển nói chung và ngành hàng hải nói riêng.
Hiện tại, Việt Nam có 266 cảng biển, bố trí tại 24 tỉnh, thành trên cả nước,
trong đó có nhiều cảng biển tiềm năng và lợi thế lớn như Lạch Huyện (Hải Phòng),
Vân Phong (Khánh Hoà)… Tuy nhiên, các cảng biển Việt Nam bố trí chưa hợp lý,


năng lực của các cảng có hạn và ít cảng nước sâu để đón tàu có trọng tải lớn. Vì vậy,
trong thời gian tới, nhiệm vụ quan trọng của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - đơn vị
đầu tàu trong ngành hàng hải Việt Nam, là phải đẩy mạnh phát triển đội tàu và năng
lực cảng biển cũng như dịch vụ hàng hải, cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu
cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, thị trường kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến thuận
lợi cho sự phát triển của ngành hàng hải Việt Nam. Theo dự kiến, năm 2010 sẽ có
khoảng 200 triệu tấn hàng hóa thông qua các cảng biển Việt Nam. Đến năm 2020, số
lượng này có thể sẽ lên đến 350 triệu tấn. Giá cước vận tải cũng tăng từ 10 - 20% so
với năm 2006. Đây sẽ là cơ hội kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp hàng hải Việt
Nam.
Theo kế hoạch của Chính phủ, để đạt chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt
Nam là 8,5% thì tốc độ tăng trưởng của ngành phải đạt ít nhất 10%/năm trở lên. Sự
phát triển cao của nền kinh tế, trong đó có hoạt động thương mại quốc tế, sẽ là cơ hội
tốt cho hoạt động kinh doanh ngành hàng hải Việt Nam.
Trong thời đại toàn cầu hoá ngày nay, nếu thương mại được cho là nhựa sống
của kinh tế thế giới thì vận tải biển được coi là mạch máu lưu thông những dòng nhựa
đó. Trong xu thế chung đó, dù vận tải biển chiếm 80% lưu lượng xuất nhập khẩu của
Việt Nam, nhưng đội tàu trong nước nhận được hợp đồng vận tải rất ít.
Năm 2004, những con tàu vận tải trên biển đã chuyên chở vòng quanh thế giới
hơn 90% tổng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, trị giá khoảng 8.900 tỷ USD, theo
thống kê chưa đầy đủ. Các hãng tàu trên toàn cầu đã thu về khoảng 80 tỷ USD lãi ròng
trong năm vừa qua, cao nhất từ trước năm 2004. Điều này đánh dấu bước phát triển
mới cũng như độ hấp dẫn vượt bậc của ngành này trong thời đại thương mại tự do hiện
nay.
Trong số nguyên liệu vận chuyển nhiều nhất, dầu thô, sắt thép và than đá đứng
hàng đầu. Còn hàng hoá nói chung, hàng "Made in China" chiếm vị trí số 1. Nhưng
lượng vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hoá dự báo sẽ còn tăng mạnh. Trong lĩnh
vực hàng công nghiệp, có thể nhận thấy tốc độ gia tăng giá trị xuất khẩu cao nhất
thuộc về sản phẩm sắt, thép và hoá chất. Mặc dù nhu cầu toàn cầu bao gồm cả máy

tính và các sản phẩm điện tử khác nhưng giá trị thương mại của những hàng hoá này
vẫn tăng không nhanh hơn các mặt hàng công nghiệp nói chung. Tỷ lệ tăng trưởng
năm 2005 của các dịch vụ thương mại: vận tải biển, du lịch và một số dịch vụ khác
gần tương tự nhau, theo thứ tự là 12% đối với dịch vụ vận tải và 10% đối với dịch vụ
du lịch.
Cho nên tôi chọn đề tài : Đóng mới tàu hàng khô 7000 DWT là phù hợp với
điều kiện tình hình thực tế hiện nay.
1.2. Gíới hạn đề tài ( Phạm vi nghiên cứu)
Phạm vi nghiên cứu của đề tài khá rộng. Tập trung nghiên cứu cách hình thành
dự án, hình thành phương thức vay vốn. Dự tóan doanh thu lãi lỗ, và giải pháp thực
hiện nhằm chứng minh tính khả thi của dự án.
Đề tài không đi sâu vào việc thành lập ban quản lý dự án, không tìm hiểu về
cách thức quản lý vật tư đóng tàu của doanh nghiệp.
Do Việt Nam chưa có ban hành những qui định về chỉ số bình quân ngành của
ngành hàng hải nên các chỉ tiêu tài chính không nói lên được rằng những chỉ số tài
chính của dự án này đã tốt hay chưa.
2
1.3. Mục đích:
Mục đích của việc nghiên cứu tìm hiểu qui trình sọan thảo 1 dự án, qua đó
nghiên cứu cách thức thực hiện 1 dự án từ lý thuyết đưa vào thực tiễn. Qua đó đề xuất
những ý kiến để thực thi nó vào hiện thực.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn:
Việc nghiên cứu đề tài này nâng cao kĩ năng sọan thảo dự án, nắm bắt tốt
những vấn đề liên quan đến tài chính, cơ cấu vận hành, phương pháp vay vốn khi
thành lập 1 công ty.
1.5. Giới thiệu sơ lược cấu trúc luận văn:
Chương 1: Đặt vấn đề
- Đưa ra những luận điểm nhằm nêu bật lên sự cần thiết của đề tài.
- Nêu chu trình dự án và nội dung cần nghiên cứu.
- Giới thiệu sơ lược cấu trúc luận văn.

Chương 2: Nội dung nghiên cứu và phương pháp cơ sở lý luận:
- Trình bày những khái niệm định nghĩa cơ bản có liên quan đến luận văn và
vấn đề nghiên cứu.
- Trình bày những nội dung mang tính lý thuyết và có liên quan đến quá trình
học, và từ các tài liệu tham khảo có liên quan.
Chương 3 : Tổng quan
- Mô tả những đặc trưng cơ bản về vấn đề nghiên cứu như giới thiệu về công ty,
chiến lược tương lai.
Chương 4: Nội dung nghiên cứu
Trình bày nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận văn về vấn đề nghiên cứu bao
gồm phân tích những số liệu đã thu thập, tính tóan phân tích tổng hợp, đánh giá nhận
định, diễn giải về các vấn đề nghiên cứu.
Chương 5: Gỉai pháp thực hiện và kiến nghị đầu tư
- Trình bày ngắn gọn những kết quả chính đã được nghiên cứu và đưa ra kiến
nghị dành cho nhà đầu tư.
- Tổng kết những vấn đề còn hạn chế đã tìm hiểu trong thời gian thực tập ở
công ty, đồng thời đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cho công ty.
- Những mặt hạn chế và những vấn đề chưa thể nghiên cứu trong luận văn.
3
Chương 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư:
+ Theo quan điểm của doanh nghiệp: Dự án đầu tư là họat động bỏ vốn kinh
doanh với mục tiêu thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
+ Theo quan điểm nhà nước: Dự án đầu tư là họat động bỏ vốn nhằm mục tiêu
phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế xã hội, mục tiêu phát triển quốc gia.
2.1.2. Phân lọai theo đầu tư:
2.1.2.1 Phân lọai theo chủ đầu tư:

Chủ đầu tư lá các tư nhân có đủ tư cách pháp nhân và họat động kinh doanh
trên cơ sở pháp luật qui định.
2.1.2.2. Phân lọai theo nội dung kinh tế:
+ Đầu tư vào tài sản cố định: Nhằm phát triển mở rộng, nâng cao các tài sản
cố định để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp thông qua các
họat động mua sắm, xây dựng căn bản.
+ Đầu tư vào tài sản lưu động: Nhằm gia tăng nguồn vốn họat động của doanh
nghiệp thông qua việc sử dụng một nguồn vốn dài hán để bổ sung và mở rộng qui mô
vốn lưu động.
2.1.2.3. Phân lọai theo mục tiêu đầu tư:
Đầu tư đóng mới tàu chở hàng khô 7000 DWT.
2.1.2.4. Phân lọai theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư với đối tượng đầu
tư:
Mục tiêu đầu tư là đầu tư trực tiếp hay còn gọi là đầu tư phát triển, nhằm tạo
nên những năng lực mới về lượng hay chất cho các họat động sản xuất dịch vụ để làm
4
phương tiện sinh lời. Đầu tư phát triển có ý nghĩa lớn, biểu hiện cụ thể của tái sản xuất
mở rộng là biện pháp chủ yếu cung cấp việc làm cho người lao động.
2.1.2.5. Phân lọai theo nguồn vốn:
Dự án đầu tư có vốn huy động từ vốn tín dụng thương mại và vốn chủ sỡ hữu
2.1.2.6. Hình thức đầu tư :
Doanh nghiệp tư nhân.
2.1.3 Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư:
2.1.3.1. Khái niệm và vai trò vốn đầu tư trong lĩnh vực đầu tư:
Khái niệm vốn đầu tư:
Trong bất kỳ một lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào, yếu tố quyết định cả về qui
mô, chất lượng, thị hiếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn đầu tư. Vậy vốn đầu tư được
huy động từ đâu, số lượng là bao nhiêu? Đây là một vấn đề khá phức tạp. Nếu sốn vốn
này trích trực tiếp từ doanh nghiệp tư nhân mà đang triển khai dự án này sẽ gây ra khó
khăn trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh và sinh họat xã hội. Do đó tiền vốn

đầu tư chỉ có thể huy động nhờ nguồn tích lũy của xã hội, của các tổ chức tài chính
thương mại từ tiền tiết kiệm của nhân dân. Vì vậy nguồn vốn đầu tư phát triển được
khái niệm như sau:
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, là tiền tiết kiệm và vốn huy động của các nguồn vốn khác được đưa vào sự
dụng trong quá trình đầu tư phát triển, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực lớn
hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh họat xã hội.
Vốn trong xã hội phục vụ vào việc xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
nâng cao chất lượng và qui mô cả về bề rộng lẫn chiều sâu của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh dịch vụ trong xã hội.
Hai bộ phận cơ bản của vốn đầu tư là:
+ Vốn cố định: dùng để xây dựng công trình mua sắm máy móc thiết bị đề
hình thành nên tài sản cố định của dự án đầu tư.
+ Vốn lưu động (vốn họat động): bao gồm chủ yếu là dự trữ vật tư, sản
xuất dở dang, vốn tiền mặt,… theo dự kiến và được dùng cho quá trình vận hành khai
thác các tài sản cố định của dự án trong suốt quá trình tồn tại của dự án sau này.
5
Tóm lại: Vốn phần lớn được chi dùng vào việc tái sản xuất mở rộng, nhằm mục
đích phát triển và tăng trưởng kinh tế xã hội của đất nước.
Vai trò vốn đầu tư và nguyên tắc sử dụng:
Họat động đầu tư là một trong những lỉnh vực chuyển hóa của nền kinh tế
và được coi là một bộ phận vận hành của nền sản xuất vật chất xã hội, từ đó tạo nên
tiền đề cơ sở vật chất và điều kiện sản xuất kinh doanh sinh lợi. Về mục tiêu đầu tư xét
trên hai góc độ sau đây:
+ Xét theo góc độ vĩ mô: Quyết định đầu tư phải gắn liền với tầm phát triển
chung của nền kinh tế đất nước về các mặt kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, văn hóa
xã hội, mội trường sinh thái.
+ Xét theo góc độ vi mô: Quyết định đầu tư cần xuất phát những mục tiêu cụ
thể, nhất là về mặt tài chính với mục đích cơ bản là mang lại hiệu quả kinh tế thiết
thực.

Xuất phát từ những góc độ trên, khi xem xét đầu tư nguồn vốn vào các dự án,
chủ đầu tư cần căn cứ vào mục tiêu cơ bản hay vì lợi ích kinh tế để có những quyết
định đầu tư nguồn vốn cho phù hợp.
2.1.3.2. Các nguồn vốn và nguyên tắc sử dụng:
Mục đích họat động đầu tư là nhằm phát triển kinh tế xã hội, muốn họat động
đầu tư có hiệu quả, thì phải có nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nguồn vốn cho lĩnh vực đầu
tư được nhà nước ban hành nguyên tắc về quản lý và sử dụng vốn đối với:
Vốn tín dụng thương mại: Dùng để đầu tư thương mại mới để cải tạo, mở
rộng đối với kĩ thuật công nghệ, của các dự án sản xuất kinh doanh dịch vụ, có hiệu
quả, có khả năng thu hồi vốn, và có điều kiện vay vốn theo qui định hiện hành. Vốn
này áp dụng theo cơ chế tự vay tự trả, và được thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và
vay trả vốn.
2.1.4. Trình tự đầu tư và xây dựng:
Theo qui chế chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về qui chế quản lý đầu tư và xây
dựng, trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm ba giai đọan:
1) Chuẩn bị đầu tư.
2) Thực hiện đầu tư.
6
3) Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Các công việc trong giai đọan thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều
kiện cụ thể của từng dứ án do người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Đối với các dự
án phải thu hồi vốn, chủ đầu tư có trách nhiệm, thu hồi vốn, và trả vốn đầu tư.
2.1.5. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư:
Bao gồm:
1/ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư.
2/ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngòai nước để xác định
nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết
bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức

đầu tư.
3/ Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
4/ Lập dự án đầu tư.
5/ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư,
tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
2.1.6. Nội dung thực hiện dự án đầu tư:
Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm :
1/ Xin giấy phép mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ khai thác vận tải biển
2/ Thực hiện việc khảo sát thiết kế đóng tàu
3/ Thẩm định, phê duyệt thiết kế đóng tàu
4/ Tiến hành thi công đóng tàu
5/ Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng
6/ Quản lý kỹ thuật, chất lượng vật liệu và chất lượng đóng lắp
7/ Vận hàng thử, nghiệm thu, quyết tóan vốn đầu tư và thực hiện bảo hành sản
phẩm.
2.1.7. Phân loại dự án đầu tư của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng :
(Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng). Các dự án đầu tư ( không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước
ngoài) tùy theo tính chất, đặc điểm công nghệ, vị trí, diện tích chiếm đất, quy mô phát
triển của từng dư án được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo các quy định sau đây :
7
* Dự án thuộc nhóm B là những dự án có một trong những điều kiện sau:
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao
gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến
khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ - có mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng.
2.1.8. Nội dung phân tích kinh tế kỹ thuật chủ yếu của nghiên cứu dự án:
2.1.8.1. Phân tích thị trường:
Nội dung phân tích:
+ Dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước hay ngòai nước.

+ Những ưu thế và bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh về thời gian họat động,
uy tín, tài chính.
+ Khả năng cạnh tranh về chi phí sản xuất, giá bán, chất lượng dịch vụ.
+ Khảo sát khách hàng tiềm năng.
+ Phân tích sản lượng, giá dịch vụ của dự án.
+ Quy định về giá cước và sản lượng khai thác.
2.1.8.2 Phân tích kĩ thuật:
Nội dung phân tích:
+ Phân tích các phương án lựa chọn, địa điểm, kiến trúc, thiết kế, thiết bị công
nghệ.
+ Chất lượng nguồn cung cấp nhiên liệu.
+ Dự kiến kế họach sản xuất hàng năm.
2.1.8.3. Phân tích nhân sự:
+ Phân tích nhu cầu nhân sự trong giai đọan vận hành dự án.
+ Số lượng và chi phí cho bộ máy quản lý thực hiện và vận hành dự án.
+ Nguồn cung cấp lao động và giá cả lao động.
2.1.8.4. Phân tích tài chính:
+ Xác định các khỏan mục thu chi của bảng dự tóan dòng tiền.
+ Xác định các nguồn tài trợ.
+ Xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.
+ Phân tích khả năng trả nợ và các chỉ số nợ.
+ Phân tích rủi ro.
8
2.1.8.5 Phân tích kinh tế:
+ Phân tích những đóng góp thực của dự án vào tăng trưởng kinh tế, và được thực hiện
dựa trên phân tích tài chình.
+ Xác định suất chiết khấu kinh tế.
2.1.8.6. Phân tích xã hội:
+ Phân tích những tác động ngòai kinh tế của dự án đến những đối tượng hưởng
lợi và những đối tượng phải chịu chi phí từ dự án.

+ Xác định những mục tiêu xã hội mà chính quyền có thể đạt được thông qua
dự án này.
2.1.9. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư và lý thuyết về giá trị tiền
tệ theo thời gian:
2.1.9.1. Khái niệm giá trị tiền tệ theo thời gian:
*Gíá trị hiện tại của tiền tệ trong tương lai:
Xem xét trên quan điểm kinh doanh mỗi đồng vốn bỏ ra phải không ngừng
vận động và không ngừng sinh lời có thể thấy, một đồng tiền thu được tại một thời
điểm trong tương lai không thể bằng một đồng tiền có ở thời điểm hiện tại. Sự khác
nhau đó chính là ở chỗ, giữa chúng có yếu tố thời gian và sự rủi ro. Để đánh giá một
cách xác đáng các khoản thu trong tương lai, người ta có thể sử dụng phương pháp
tính đổi giá trị của một đồng tiền thu được ở thời điểm trong tương lai về giá trị tại một
thời điểm hiện tại. Giá trị tính đổi về thời điểm hiện tại của một đồng tiền thu được
trong tương lai được gọi là giá trị hiện tại của đồng tiền đó. Như trên đã nêu, lãi suất
được coi là giá trị của thời gian và sự rủi ro. Vì thế, để tính đổi giá trị của một đồng
tiền trong tương lai về giá trị hiện tại cần phải sử dụng một lãi suất như một công cụ để
chiết khấu giá trị theo thời gian.
Có thể xem xét một thí dụ đơn giản sau: Một người hiện tại có 1 đồng và cho
vay sẽ được trả với lãi suất i một năm và như vậy, sau 1 năm người đó sẽ có số tiền là
1 + i đồng. Điều đó cũng có nghĩa là giá trị hiện tại của khoản tiền 1 + i đồng là 1
đồng. Vậy nếu sau 1 năm sẽ thu được 1 đồng thì giá trị hiện tại của nó là:

1

1 + i
9


Từ đó, có thể rút ra, giá trị hiện tại của một khoản tiền thu được tại một thời điểm
trong tương lai bằng công thức tổng quát:

1
PV = FVn
(1 + i)
n

Trong đó:
PV(Present value): Giá trị hiện tại của khoản thu trong tương lai.
FVn ( Future value): Giá trị khoản thu tại thời điểm cuối năm thứ n trong tương
lai.
i: Lãi suất tính theo năm.
n: Số năm
1/(1 + i)
n
được gọi là hệ số chiết khấu hay hệ số hiện tại hóa, nó biểu thị giá trị hiện
tại của 1 đồng thu được trong tương lai và được ký hiệu là P (i,n). Như vậy, công thức
xác định giá trị hiện tại ở trên có thể viết dưới dạng:
PV = FVn. P (i,n)
Như vậy, giá trị hiện tại của một khoản tiền thu được tại một thời điểm trong
tương lai là giá trị của khoản tiền đó được tính về thời điểm hiện tại bằng cách dựa vào
một lãi suất nhất định.Tùy theo từng trường hợp cụ thể, để lựa chọn một lãi suất thích
hợp làm lãi suất tính đổi. Lãi suất được sử dụng để tính đổi về giá trị hiện tại được gọi
là tỷ suất hiện tại hóa hay lãi suất chiết khấu. Phương pháp tính như vậy được gọi là
phương pháp hiện tại hóa giá trị hay phương pháp chiết khấu giá trị.
Xem xét công thức nêu trên có thể rút ra:
+ Thời điểm nhận được khoản thu càng xa thời điểm hiện tại thì giá trị hiện tại của nó
càng nhỏ.
+ Tỷ suất hiện tại hóa hay lãi suất chiết khấu càng lớn thì giá trị hiện tại của khoản thu
càng nhỏ.
*Giá trị hiện tại của các khoản tiền khác nhau trong tương lai:
10

Trong thực tế hiện tượng thường gặp là phát sinh nhiều khoản tiền khác nhau
trong tương lai. Giá trị hiện tại của các khoản tiền khác nhau nhận được ở thời điểm
khác nhau trong tương lai có thể xác định bằng công thức sau:
PV =
FV
1
+
1 + i
FV
2
+
(1 + i)
2
… +
FV
n

(1 + i)
n
Hoặc:

PV =
n
∑ FVt
t =1
1

( 1 + i)
t


Công thức trên có thể viết dưới dạng:

PV =
n
∑ FVt . p(i,t)
t =1
Trong đó:
PV: Giá trị hiện tại của các khoản tiền
FV1, FV2, FVn: Giá trị các khoản tiền ở cuối các thời điểm khác nhau trong
tương lai (cuối mỗi năm)
i : Lãi suất tính theo năm
1,2 , n: Số năm
2.1.9.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án:
2.1.9.2.1. Hiện giá thuần: (NPV-Net Present Value)
Giá trị hiện tại thuần là hiệu số của giá trị hiện tại dòng doanh thu (cash
inflow) trừ đi giá trị hiện tại dòng chi phí (cash outflow) tính theo lãi suất chiết khấu
lựa chọn. Khái niệm giá trị hiện tại thuần đựơc sử dụng trong hoạch định ngân sách
đầu tư (capital budgeting), phân tích khả năng sinh lợi của một dự án đầu tư.
NPV được tính theo công thức sau:
Trong đó:
• t - thời gian tính dòng tiền
11
• n - tổng thời gian thực hiện dự án
• r - tỉ lệ chiết khấu
• Ct - dòng tiền thuần tại thời gian t
• C0 - chi phí ban đầu để thực hiện dự án
Việc tính toán NPV rất hữu ích khi chuẩn bị ngân sách cho một dự án, bằng
phép tính này nhà đầu tư có thể đánh giá liệu tổng giá trị hiện tại dòng doanh thu dự
kiến trong tương lai có bù đắp nổi chi phí ban đầu hay không. Với một dự án cụ thể,
nếu NPV dương thì nhà đầu tư nên tiến hành dự án và ngược lại khi NPV âm. Tuy

nhiên trong trường hợp có hai sự lựa chọn đầu tư loại trừ lẫn nhau trở lên thì nhà đấu
tư còn phải xét đến chi phí cơ hội nữa, lúc này, dự án nào có NPV cao nhất sẽ được
tiến hành.
Ví dụ: một doanh nghiệp dự định đưa ra thị trường một dòng sản phẩm mới.
Chi phí ban đầu để sản xuất sản phẩm này (tiền mua sắm máy móc, thiết bị, chi phí
đào tạo nhân viên ) là $100,000. Các chi phí quản lý dự kiến là $5,000/năm. Doanh
thu từ sản phẩm này dự kiến là $30,000/năm. Tỉ suất hoàn vốn là 10%. Sản phẩm này
dự kiến sẽ bán trong vòng 6 năm.
Theo công thức ở trên ta có thể tính toán giá trị hiện tại thuần của dự án là:
NPV = -100000 + (30000-5000)/1.1
1
+ (30000-5000)/1.1
2
+ (30000-5000)/1.1
3
+
(30000-5000)/1.1
4
+ (30000-5000)/1.1
5
+ (30000-5000)/1.1
6
= $8881.52 > 0
Vậy kết luận nên tiến hành sản xuất loại sản phẩm mới này.
Việc tính toán NPV phụ thuộc rất nhiều vào tham số tỉ lệ chiết khấu r, mỗi nhà
đầu tư lại có cách đánh giá r riêng của mình. Ngoài ra dòng doanh thu, dòng chi phí
không đồng đều, giá trị thanh lý tài sản cố định giữa các năm cũng sẽ làm cho việc tính
toán trở nên phức tạp hơn nhiều.
Ý nghĩa của tiêu chuẩn NPV:
+ NPV>0: Cho thấy quy mô thu nhập ở hiện tại có được sau khi đã bù đắp

chi phí sử dụng vốn và chi phí đầu tư ban đầu.
+ NPV<0: Thu nhập có được sau khi bù đắp chi phí sử dụng vốn không đủ
bù đắp chi phí đầu tư ban đầu.
+ NPV=0: Thu nhập có được vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu kể cả chi
phí sử dụng vốn.
12
2.1.9.2.2. Suất sinh lời nội bộ: ( IRR- Internal Rate of Return)
Tỷ suất thu nhập nội bộ (IRR) là một công cụ nữa mà các nhà quản lý có thể sử
dụng để quyết định có nên tập trung toàn lực cho một cơ hội đầu tư cụ thể, hay phân
loại tính hấp dẫn của nhiều cơ hội khác nhau. IRR được định nghĩa là tỷ suất chiết
khấu mà tại đó NPV của một khoản đầu tư bằng 0.
Thông thường, khi IRR cao hơn chi phí cơ hội (mức sinh lời dự kiến trên khoản
đầu tư tương tự) của vốn được yêu cầu, thì khoản đầu tư được tính đến này nên được
thực hiện. Bạn có thể dùng tỷ suất rào của công ty làm mục tiêu IRR. Tỷ suất rào là tỷ
suất hoàn vốn nhỏ nhất mà tất cả các khoản đầu tư cho một doanh nghiệp cụ thể phải
đạt được; tỷ suất này thường được các giám đốc tài chính quy định. IRR của một vụ
đầu tư được tính đến phải vượt tỷ suất rào thì các công ty mới xúc tiến dự án được.
Chỉ tiêu Giá trị hiện tại thực (NPV) theo công thức sau:


=

+−=
n
t
t
tt
rCOCINPV
0
)1).((

= 0
Bản chất IRR được thể hiện trong công thức sau:

∑ ∑
= =
+
=
+
n
0t
n
0t
t
t
t
t
)IRR1(
1
CO
)IRR1(
1
CI

Trong đó:
n: Số năm hoạt động của dự án
t: Năm bắt đầu thực hiện dự án được coi là năm gốc
CI
t
: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t
CO

t
: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t (gồm chi phí đầu tư và chi phí vận
hành hàng năm của dự án)
CI
t
- CO
t
chính là dòng tiền thuần tại thời gian t (C
t
) = NCF
t
NCF
t
: giá trị luồng tiền mặt thực có sau cân bằng thu chi tại năm t
+Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu này:
Một dự án đầu tư được chấp nhận khi có IRR

r min
Trong đó r min là lãi suất đi vay nếu phải vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất
lợi nhuận định mức do nhà nước qui định, nếu vốn đầu tư do ngân sách cấp. Có thể là
chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư. Trong trường hợp so sánh nhiều dự án
độc lập để lựa chọn thì dự án nào có IRR cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.
13
Từ công thức trên nếu thời gian họat động dự án có t>1 thì IRR sẽ có rất nhiều
nghiệm và sẽ dẫn đến tình trạng không biết dùng nghiệm nào. Để tính IRR có nhiều
phương pháp nhưng tính IRR theo phương pháp nội suy thường được sử dụng vì việc
tính toán không phức tạp, độ chính xác hợp lý có thể chấp nhận được.
Ta sẽ dùng phương pháp nội suy (phương pháp gần đúng) để xác định gần
đúng giá trị IRR bằng cách sẽ gán hai giá trị suất chiết khấu ( r ) khác nhau ứng với
các NPV khác nhau và được biểu diễn ở sơ đồ sau:

2.1.9.2.3. Điểm hòa vốn:
Định nghĩa:
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó Tổng doanh thu bằng Tổng chi phí. Hay nói
cách khác thì tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận.
Xác định điểm hòa vốn nhằm:
• Thiết lập một mức giá hợp lý
• Đạt mục tiêu hiệu quả nhất trong khi kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến
đổi.
• Để xác định thu hút và phân bổ tài chính trong các chiến lược khác nhau trong
doanh nghiệp.
• Được sử dụng trong phân tích tính hiệu quả của dự án kinh doanh.
Công thức tính:
Q = FC / (Po - Vc)
Trong đó:
• Q: Là sản lượng hòa vốn
• Fc: Chi phí cố định
• Vc: Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm.
• Po: Giá sản phẩm.
14
Sơ đồ:
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Nội dung nghiên cứu:
*Nghiên cứu tổng quát về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp:
+ Nghiên cứu xu hướng của doanh nghiệp
+ Nghiên cứu giá cả
+ Nghiên cứu môi trường kinh doanh tòan cầu
+ Dự báo dài hạn
* Nghiên cứu tài chính và kế tóan
+ Dự báo khuynh hướng lãi suất
+ Nghiên cứu các phương pháp hình thành nguồn vốn

+ Phân tích chi phí
+ Lợi nhuận kì vọng
+ Quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
+ Sự tác động của thuế khóa
+ Dự đóan giá trị doanh thu
* Nghiên cứu hành vi tổ chức và quản lý
+ Hiệu quả của tổ chức
+ Cơ cấu tổ chức kinh doanh
15
* Nghiên cứu khai thác cung cấp dịch vụ:
+ Phân tích thị phần
+ Phân tích phân khúc thị trường
+ Phân tích doanh số
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu từ những thực nghiệm:
*Khái niệm:
Thu thập số liệu thí nghiệm là một công việc quan trọng trong NCKH. Mục đích
của thu thập số liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ quan sát và thực
hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết
hay tìm ra vấn đề cần nghiên cứu. Có 3 phương pháp thu thập số liệu:
a) Thu thập số liệu bằng cách tham khảo tài liệu.
b) Thu thập số liệu từ những thực nghiệm (các thí nghiệm trong phòng, thí nghiệm
ngoài đồng, …).
c) Thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều tra).
Trong nghiên cứu thực nghiệm, có 2 loại biến thường gặp trong thí nghiệm, đó
là biến độc lập (independent variable) và biến phụ thuộc (dependent variable):
*Biến độc lập (còn gọi là nghiệm thức): là các yếu tố, điều kiện khi bị thay đổi
trên đối tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Như vậy, đối tượng
nghiên cứu chứa một hoặc nhiều yếu tố, điều kiện thay đổi. Nói cách khác kết quả số
liệu của biến phụ thuộc thu thập được thay đổi theo biến độc lập.

Trong biến độc lập, thường có một mức độ đối chứng hay nghiệm thức đối
chứng (chứa các yếu tố, điều kiện ở mức độ thông thường) hoặc nghiệm thức đã được
xác định mà người nghiên cứu không cần tiên đoán ảnh hưởng của chúng. Các nghiệm
thức còn lại sẽ được so sánh với nghiệm thức đối chứng hoặc so sánh giữa các cặp
nghiệm thức với nhau .
*Biến phụ thuộc (còn gọi là chỉ tiêu thu thập): là những chỉ tiêu đo đạc và bị
ảnh hưởng trong suốt quá trình thí nghiệm, hay có thể nói kết quả đo đạc phụ thuộc vào sự
thay đổi của biến độc lập. Thí dụ: khi nghiên cứu sự sinh trưởng của cây mía, các biến
phụ thuộc ở đây có thể bao gồm: chiều cao cây, số lá, trọng lượng cây,… và kết quả đo
đạc của biến phụ thuộc ở các nghiệm thức khác nhau có thể khác nhau.
16
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa dữ liệu:
Ta dùng phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
• Ý nghĩa và các mục tiêu phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật
phân tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này
đòi hỏi phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ sở
cho việc ra quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích
chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tư cổ phần vốn có
tiềm năng, một nhà cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu của một
công ty đang được phân tích, thì mục tiêu cuối cùng đều như nhau - đó là cung
cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Các quyết định xem nên mua hay bán cổ
phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu trước
đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả sẽ phần lớn sẽ phụ thuộc vào
các kết quả phân tích tài chính có chất lượng. Loại hình quyết định đang được
xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi phân tích, nhưng mục tiêu ra quyết
định là không thay đổi. Chẳng hạn, cả những người mua bán cổ phần lẫn nhà cho
vay ngân hàng đều phân tích các báo cáo tài chính và coi đó như là một công việc
hỗ trợ cho việc ra quyết định, tuy nhiên phạm vị chú ý chính trong những phân
tích của họ sẽ khác nhau. Nhà cho vay ngân hàng có thể quan tâm nhiều hơn tới

khả năng cơ động chuyển sang tiền mặt trong thời kỳ ngắn hạn và giá trị lý giải
của các tài sản có tính cơ động. Còn các nhà đầu tư cổ phần tiềm năng quan tâm
hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và cơ cấu vốn. Tuy nhiên, trong cả hai trường
hợp, sự định hướng vào việc ra quyết định của công tác phân tích là đặc trưng
chung.
Có hai mục đích hoặc mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài chính, đồng
thời là mối quan tâm cho mọi nhà phân tích thông minh.
- Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm
để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các
công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu
tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân
17
tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc
thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
- Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào
việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp
lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định,
phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương
lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính
nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công
ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra
ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.Trong
nhiều trường hợp người ta nhận thấy rằng, phần lớn công việc phân tích báo cáo
tài chính bao gồm việc xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính, thậm chí cả
việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc trình bày lại
các số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích. Khi đó, người ta có
thể hỏi tại sao không thể chấp nhận các báo cáo tài chính đã chuẩn bị theo các
mệnh giá, nói cách khác là tại sao lại “can thiệp vào các con số” ngay từ đầu?
Câu trả lời hiển nhiên là, hầu như luôn luôn phải có can thiệp đôi chút để “hiểu
rõ các con số”. Nhìn chung, đòi hỏi phải có sự phân tích nào đó với tư cách là

bước đầu tiên đối với báo cáo tài chính đã được chuẩn bị nhằm chắt lọc các thông
tin từ các số liệu trình bày trong báo cáo. Thứ hai, hầu hết các quyết định được
thực hiện trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính là khá quan trọng, cho nên việc
chấp nhận các số liệu tài chính đã trình bày lúc đầu thường là một cách làm
không tốt. Về mặt tài chính, hầu hết các quyết định đều đòi hỏi phải sử dụng một
kết cấu logic, trong đó, các cảm nghĩ và các kết luận có thể được phát triển một
cách có hệ thống và có ý kiến đánh giá hợp lý.
* Công cụ phân tích Báo cáo tài chính:
Hiện này, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
là Phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập
hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một
số tổ chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử
dụng theo hai phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ
18
được so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của
ngành này thông qua các dịch vụ thương mại như của tổ chức Dun and
Bradstreet hoặc Robert Morris Associates, hoặc thông qua các hiệp hội thương
mại trong trường hợp không có sẵn, các tiêu chuẩn ngành cho ngành đã biết hoặc
do tổ chức mà ta đang xem xét không thể dễ dàng gộp lại được thành một loại
hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng
của họ bằng cách tính toán các tỷ lệ trung bình cho các công ty chủ đạo trong
cùng một ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần
phải thận trọng trong việc so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn được
đưa ra cho các công ty trong cùng một ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.Công
dụng lớn thứ hai của các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian đối với mỗi công
ty riêng lẻ. Ví dụ, xu thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với công ty có thể được đối
chiếu qua một thời kỳ 5 năm hoặc 10 năm. Rất hữu ích nếu ta quan sát các tỷ lệ
chính thông qua một vài kỳ sa sút kinh tế trước đây để xác định xem công ty đã
vững vàng đến mức nào về mặt tài chính trong các thời kỳ sa cơ lỡ vận về kinh
tế.Đối với cả hai phạm trù sử dụng chính, người ta thường nhận thấy rằng “trăm

nghe không bằng mắt thấy” và việc mô tả các kết quả phân tích dưới dạng đồ thị
thường rất hữu ích và xúc tích. Nếu ta chọn phương pháp này để trình bày các
kết quả thì tốt nhất là nên trình bày cả tiêu chuẩn ngành và xu thế trên cùng một
biểu đồ. Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính,
tuỳ theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của công ty mà các tỷ lệ này
muốn làm rõ. Bốn loại chính, xét theo thứ tự mà chúng ta sẽ được xem xét ở dưới
đây là:
a. Khả năng sinh lợi: Các tỷ lệ “ở hàng dưới cùng” được thiết kế để đo
lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của công ty.
b. Tính thanh khoản: Các tỷ lệ được thiết kế ra để đo lường khả năng của
một công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn
khi đến hạn.
c. Hiệu quả hoạt động: Đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các
nguồn lực của công ty để kiếm được lợi nhuận.
19
d. Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải
tài chính cho các khoản vay nợ được công ty thực hiện bằng cách vay nợ
hay bán thêm cổ phần. Có hàng loạt tỷ lệ trong mỗi loại nêu trên. Ta sẽ
xem xét tuần tự từng loại và sẽ khảo sát các tỷ lệ chính trong mỗi nhóm.
+ Phương pháp phân tích rủi ro:
* Phân tích độ nhạy : (Sensitivity Analysis)
Định nghĩa:
Phân tích độ nhạy là phân tích những ảnh hưởng của các yếu tố có tính bất định
(VD: MARR, chi phí, thu nhập, tuổi thọ dự án,…) đến:
· Độ đo hiệu quả kinh tế của các phương án so sánh, và
· Khả năng đảo lộn kết luận về các phương án so sánh, nghĩa là từ đáng giá trở
thành không đáng giá và ngược lại. Nói một cách khác, phân tích độ nhạy là xem xét
mức độ “nhạy cảm” của các kết quả khi có sự thay đổi giá trị của một hay một số tham
số đầu vào. Nếu biến nào thay đổi mà không ảnh hưởng đến kết quả thì các biến này
không được dùng trong phân tích rủi ro. è Phân tích độ nhạy giúp người ra quyết định

trả lời câu hỏi “What …If” (Cái gì sẽ xảy ra nếu như)
Ví Dụ: Ảnh hưởng của suất chiết khấu đến NPV Mô hình phân tích độ nhạy thuộc loại
mô hình mô tả, kết quả của mô hình sẽ cung cấp thêm thông tin có liên quan cho người
ra quyết định để lựa chọn phương án hoặc yêu cầu phải tổ chức thêm về một số tham
số kinh tế nào đó. Trong phân tích độ nhạy cần đánh giá được biến số quan trọng, là
biến số có ảnh hưởng nhiều đến kết quả và sự thay đổi của biến số có nhiều tác động
đến kết quả.
*Nhược điểm của phân tích độ nhạy:
· Chỉ xem xét từng tham số trong khi kết quả lại chịu tac động của nhiều tham số
cùng một lúc.
· Không trình bày được xác suất xuất hiện của các tham số và xác suất xảy ra của
các kết quả.
Ghi chú: Có thể thực hiện phân tích độ nhạy theo một tham số trên EXCEL bằng cách
sử dụng bảng phân tích một chiều với các lệnh DATA à TABLE.
* Phân tích độ nhạy theo nhiều tham số (Scenario Analysis) : Còn được gọi là
phân tích các tình huống (Scenario Analysis) Để xem xét khả năng có sự thay
20

×