Y H
Ọ
C TH
Ự
C HÀNH (88
6
)
-
S
Ố
1
1
/2013
49
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT
THỪA
SAU MANH TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
- KIM VĂN VỤ
- Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1) Mô tả quy trình phẫu thuật nội soi
điều trị và chăm sóc VRT thể sau manh tràng tại bệnh
viện Đại học y Hà Nội. (2)Đánh giá kết quả sớm điều
trị VRT sau manh tràng bằng phương pháp phẫu thuật
nội soi. Phương pháp: Hồi cứu. Đối tượng: 46 bệnh
nhân điều trị viêm ruột thừa thể sau manh tràng thỏa
mãn tiêu chuẩn lựa chọn. Kết quả: Xây dựng được
quy trình phẫu thuật nội soi điều trị và chăm sóc bệnh
nhân. Bệnh nhân có tuổi trung bình 38.15 ± 19. Thời
gian trung bình kể từ khi vào viện đến khi mổ là 9.33 ±
8.26 giờ. Tỷ lệ chẩn đoán vị trí VRT sau manh tràng
trước mổ chỉ đạt 30.4%. Thời gian mổ nội soi trung
bình trong nghiên cứu này là 62.38 ± 23.56 (phút).
Nhóm bệnh nhân được mổ nội soi có thời gian sử
dụng kháng sinh, thời gian trung tiện và ngày nằm viện
ngắn hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân phẫu thuật mổ
mở, p<0.05. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cũng là một
phương pháp an toàn và hiệu quả khi điều trị VRTC
thể sau manh tràng. Thời gian hồi phục sau mổ (trung
tiện, nằm viện) ngắn hơn mổ mở (p<0.05), bệnh nhân
sớm trở lại với công việc hàng ngày.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi; viêm ruột thừa sau
manh tràng, Bệnh viện đại học Y Hà Nội
SUMMARY
EVALUATE THE APPLICATION OF LAPAROSCOPY
IN APPENDECTOMY FOR APPENDICITIS HIDED UNDER
CAECUM IN HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL
Objectives: (1) Develop the protocol of
laparoscopy application and caring for patients with
appendectomy categorised as appendicitis hided
under caecum in Hanoi Medical University Hospital.
(2) Initial evaluation the result of treatment those
patients with appendicitis hided under caecum.
Methodology: Restrospective. Subjects: 46 patients
with appendicitis hided under caecum met the criteria
of inclusion. Result: Obtained the protocol of
laparoscopy application and caring for patients. Mean
of patient’s age at 38.15 ± 19 years. Duration from
admitted to hospital to operation at 9.33 ± 8.26 hours.
Mean of operation duration as 62.38 ± 23.56 minutes.
Group of patients with laparoscopic appendectomy
shows significant lower in duration of antibiotic
therapy, duration of normal bowl moverment and
duration of treatment compared with group of patients
with normal appendectomy. Conclusion: Laparoscopy
is a safety and effective application to treat patient
with appendicites hided under caecum. The recovery
duration after appendectomy (bowl moverment,
treatment days) significant shorter compared with
general appendectomy, patients got back to general
working task sooner.
Keywords: Laparoscopy, appendictits hided
under caecum, Hanoi Medical University Hospital
ĐẶT VẤN ĐỀ: Viêm ruột thừa cấp (VRTC) là một
cấp cứu thường gặp nhất trong các cấp cứu bụng
ngoại khoa ở nước ta cũng như ở các nước khác
trên trên thế giới.
Sự khó khăn trong chẩn đoán sớm VRTC chính là
do bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng: các thể không
điển hình, sự thay đổi vị trí của ruột thừa so với bình
thường , xảy ra trên các cơ địa khác nhau (người già,
trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, những BN có các bệnh lý kết
hợp…). Thêm vào đó, tình trạng sử dụng kháng sinh
và thuốc giảm đau khá tùy tiện hiện nay trong y tế tư
nhân và cộng đồng cũng đã ảnh hưởng không nhỏ
đến biểu hiện lâm sàng của bệnh và gián tiếp ảnh
hưởng tới kết quả điều trị
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị
VRT bằng phẫu thuật nội soi, tuy nhiên chưa có
nghiên cứu nào riêng về thể VRT sau manh tràng.
Nghiên cứu này tiến hành nhằm hai mục tiêu sau:
- Mô tả quy trình phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị
và chăm sóc VRT thể sau manh tràng tại bệnh viện
Đại học y Hà nội.
- Đánh giá kết quả sớm điều trị VRT sau manh
tràng bằng phương pháp PTNS.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng: Tất cả các bệnh án của bệnh nhân
được chẩn đoán sau mổ là VRT sau manh tràng lưu
trữ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội khoảng thời gian
từ 1/2010-12/2012.
2. Phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin
liên quan đến bệnh nhân, gồm: Đặc điểm chung, thời
gian viêm ruột thừa, thời gian theo dõi trong viện,
Chẩn đoán trước mổ, một số biến số trong mổ (tình
trạng ổ bụng, tổn thương của ruột thừa); Các biến
chứng trong mổ: một số biến số theo dõi sau mổ (thời
gian liệt ruột sau mổ, thời gian sử dụng kháng sinh
sau mổ, số ngày điều trị, có nhiễm trùng vết mổ) và
một số biến chứng sớm khác sau mổ.
KẾT QUẢ
1. Quy trình phẫu thuật và chăm sóc bệnh nhân
VRT sau manh tràng
a. Chuẩn bị bệnh nhân mổ cấp cứu:
b. Phương pháp gây mê: nội khí quản
c. Tóm tắt quá trình thực hiện
- Đưa camera vào, quan sát toàn bộ ổ bụng:
o Quan sát vùng HCP xem có dịch mủ, giả mạc
không, ổ áp xe, tình trạng RT, manh tràng, các quai
ruột hỗng tràng…
o Kiểm tra các tạng khác: gan mật, dạ dày tá
tràng, túi thừa Meckel, đặc biệt các cơ quan trong
tiểu khung ở phụ nữ.
Y HỌC THỰC HÀNH (886) - SỐ 11/2013
50
- Tìm, bộc lộ ruột thừa viêm sau manh tràng:
o Khi thăm dò không thấy RT ở vị trí bình thường,
kiểm tra vùng sau manh tràng thấy có biểu hiện phù
viêm cần nghĩ đến VRT sau manh tràng.
o Khi đó, tiến hành phẫu tích dọc theo bờ ngoài
manh tràng và đại tràng lên, rồi lật manh tràng và đại
tràng lên vào trong để bộc lộ RTV
- Xử lý mạc treo ruột thừa sát gốc:
o Dùng một dụng cụ kẹp 5mm đưa qua Trocar
5mm cặp ôm RT và nâng ruột thừa lên để bộc lộ mạc
treo RT.
o Dùng dao điện lưỡng cực đốt cắt mạc treo RT
cho tới tận gốc
- Thắt gốc ruột thừa: Sau khi phẫu tích mạc treo
RT đến sát gốc, dùng chỉ buộc sát gốc RT, dùng một
nơ chỉ nữa hoặc một Clip cặp RT cách gốc khoảng
15mm.
- Cắt ruột thừa: Cắt ruột thừa giữa 2 nơ chỉ và
cách nơ ở phía gốc ít nhất 5mm để khỏi tuột. Đốt niêm
mạc gốc ruột thừa, không cần khâu vùi gốc ruột thừa.
o RT được cho vào túi Nilon vô khuẩn.
o Hút, rửa ổ bụng: Cần hút, rửa khi ổ bụng có
dịch mủ, giả mạc do VRT muộn, hoại tử, vỡ mủ.
Dung dịch rửa: NaCl 0.9% ấm,
- Đặt dẫn lưu: Đặt dẫn lưu túi cùng Douglas,
HCP, dọc rãnh đại tràng lên khi ổ bụng bẩn, viêm
phúc mạc. Sử dụng lỗ Trocar hạ sườn phải để đưa
ống dẫn lưu ra ngoài.
o Trường hợp gốc ruột thừa-manh tràng hoại tử,
mủn nát, chỉ cần khâu mũi X vào vị trí gốc RT.
- Đưa ruột thừa ra ngoài: Nguyên tắc: tránh tiếp
xúc giữa ruột thừa với thành bụng để giảm nguy cơ
nhiễm trùng vết mổ về sau. Lấy RT trong túi nilon qua
lỗ trocat trên rốn
- Khâu các lỗ trocart: Tháo CO2, rút Trocart, đóng
các lỗ Trocart: lỗ rốn khâu hai lớp (cân cơ khâu chỉ
tiêu chậm1/0), khâu da chỉ không tiêu.
- Gửi giải phẫu bệnh ruột thừa viêm.
d. Chăm sóc sau mổ theo qui trình: bù nước, điện
giải, thuốc kháng sinh, giảm đau.
Khuyến khích bệnh nhân vận động sớm, ăn sau
khi có trung tiện trở lại, từ lỏng đến đặc dần. Theo dõi
sát, phát hiện các biến chứng như chảy máu, nhiễm
trùng vết mổ, áp xe tồn dư,…để xử trí kịp thời.
2. Kết quả điều trị: Trong 3 năm từ tháng 1/2010
đến tháng 12/2012 tại khoa Ngoại Bệnh viện Đại học
Y Hà Nội có 46 bệnh nhân điều trị viêm ruột thừa thể
sau manh tràng.
2.1. Đặc điểm chung
Bệnh nhân ít tuổi nhất là 5 và cao tuổi nhất là 78
tuổi.
Bảng 1.Tuổi
Nhóm tuổi n (%) Giới n (%)
< 10 1 (2.2) Nam 27 (58.7)
10-19 9 (19.6) Nữ 19 (41.3)
20-29 6 (13)
30-39 13 (28.3)
40-49 5 (10.9
50-59 4 (8.7)
60-69 3 (6.5)
≥ 70 5 (10.8)
Nhận xét:
- Tỉ lệ VRTC thể sau manh tràng cao nhất ở lứa
tuổi từ 30-39 tuổi (13 BN, 28.3%), sau đó là lứa tuổi
10-19 (9 BN, 19.6%) và thấp nhất ở lứa tuổi < 10 (1
BN, 2.2%).
- Tỷ lệ VRTC thể sau manh tràng ở hai giới khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (P >0.05, kiểm định
χ2).
2.2. Một số chỉ tiêu nghiên cứu chính
a. Thời gian viêm ruột thừa:
Thời gian từ lúc BN có triệu chứng lâm sàng tới
khi bắt đầu được phẫu thuật, trung bình là 42.54 ±
55.47 (giờ), sớm nhất là 5 giờ, và muộn nhất là 240
giờ (10 ngày).Thời gian trung bình kể từ khi vào viện
đến khi mổ là 9.33 ± 8.26 (giờ).
b. Chẩn đoán trước và sau mổ: Trong 46 BN, có 5
(10.9%) BN có chẩn đoán thể VRT trước và sau mổ
khác nhau.
Bảng 2. So sánh chẩn đoán thể viêm ruột thừa
trước và sau mổ
VRT Cấp Viêm Phúc mạc
RT
Áp xe RT
Trước mổ
40 (87%) 4 (8.7%) 2 (4.3%)
Sau mổ 35 (76.1%) 9 (19.6%) 2 (4.3%)
Nhận xét: Tỷ lệ chẩn đoán vị trí VRT sau manh
tràng trước mổ chỉ đạt 30.4% (14/46 bệnh nhân)
c. Kết quả phương pháp phẫu thuật nội soi:
Trong số 46 BN, có 2 (4.5%) trường hợp chuyển
mổ mở, đều được chẩn đoán trước mổ là VRT muộn
và lý do chuyển mổ mở đều là ruột thừa viêm hoại tử
sát gốc, dính sau manh tràng, khó bộc lộ bằng nội
soi.Như vậy có 44 BN được mổ cắt ruột thừa hoàn
toàn bằng nội soi.
d. Thời gian mổ: Thời gian mổ nội soi trung bình
trong nghiên cứu này là 62.38 ± 23.56 (phút) trong
đó, cuộc mổ nhanh nhất là 30 phút, lâu nhất là 130
phút. Trong khi đó, phẫu thuật mổ mở với chẩn đoán
VRT sau manh tràng là 77.5 ± 28.72. Sự khác biệt về
thời gian can thiệp (phẫu thuật mổ mở và phẫu thuật
mổ nội soi) đối với bệnh nhân viêm ruột thừa thể sau
manh tràng trong nghiên cứu này không có ý nghĩa
thống kê (p<0.05)
e. Biến chứng trong mổ: không có trường hợp nào
xảy ra biến chứng trong mổ (nội soi và mổ mở). Tất
cả các ca phẫu thuật đều được thực hiện an toàn.
Bảng 3. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ
N M ± SD Ngắn
nhất
Dài nhất
Kháng sinh
(ngày)
t= -5.097, p<0.05
Nội soi 42 4.80 ± 1.70 3 11
Mổ mở 4 14.88 ± 3.92 10.5 20
Trung tiện (giờ)
N t=-1.685, p<0.05
Nội soi 42 29.12 ± 11.60
12 60
M
ổ mở
4
42.00 ± 14.86
23
58
Nằm viện
(ngày)
N t=-4.791, p<0.05
Nội soi 42 4.80 ± 1.71 2.5 11
M
ổ mở
4
16.13 ± 4.70
10.5
20
Y H
Ọ
C TH
Ự
C HÀNH (88
6
)
-
S
Ố
1
1
/2013
51
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân được mổ nội soi có
thời gian sử dụng kháng sinh, thời gian trung tiện và
ngày nằm viện ngắn hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân
phẫu thuật mổ mở, p<0.05
g. Biến chứng sớm sau mổ: Biến chứng sau mổ
được theo dõi trên tất cả các bệnh nhân được phẫu
thuật điều trị VRT sau manh tràng. 100% các trường
hợp (44BN) được mổ nội soi không có biến chứng
sớm sau mổ. Trong khi có 2 trường hợp được mổ
mở có biến chứng sau mổ:
- Một trường hợp có biến chứng rò tá tràng, phải
mổ lại. Trường hợp này được chẩn đoán trước và
sau mổ là Áp xe ruột thừa thể sau manh tràng.
- Một trường hợp có biến chứng nhiễm trùng vết
mổ. Bệnh nhân này được chẩn đoán sau mổ là VRT
hoại tử sau manh tràng.
BÀN LUẬN
1. Thời gian viêm ruột thừa:
Thời gian VRT trung bình của các bệnh nhân
trong nghiên cứu này 42.54 ± 55.47 (giờ) và thời gian
theo dõi trung bình tại bệnh viện là 9.33 ± 8.26 (giờ).
Kết quả của nghiên cứu khá cao so với các nghiên
cứu trước đây, kết quả nghiên cứu ở bệnh viện 108
có thời gian VRT là 26.01 ± 1.2 (giờ) và thời gian
theo dõi tại viện là 2.44 ± 0.47 (giờ). Các hướng dẫn
điều trị VRTC là mổ sớm, nên thời gian VRT thường
≤ 12 giờ. Tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội công tác
theo dõi, chăm sóc rất tốt, cơ chế vận hành nhanh
chóng, hơn nữa không có sự quá tải bệnh nhân. Lý do
kết quả của nghiên cứu này dài hơn so với các nghiên
cứu khác có thể liên quan đến những bệnh nhân có
biểu hiện bệnh mờ nhạt, chẩn đoán khó khăn như đã
thống kê ở trên. Một phép so sánh mối tương quan
giữa thời gian VRT và tổn thương giải phẫu bệnh
(GPB) ruột thừa được đặt ra trong nghiên cứu của
chúng tôi. Tuy nhiên sự khác biệt về thời gian VRT ở
các nhóm tổn thương GPB không có ý nghĩa thống kê,
p>0.05. Chứng tỏ các tổn thương GPB không liên
quan đến thời gian VRT. VRT hoại tử, thủng gây biến
chứng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, từ rất sớm, hoặc
muộn, không đoán trước được. Do vậy, việc mổ càng
sớm càng tốt khi có chẩn đoán xác định, để tránh các
biến chứng là hết sức cần thiết.
2. Chẩn đoán trước và sau mổ
Tỷ lệ chẩn đoán đúng trong nghiên cứu này đạt
89.1%, với tỷ lệ các thể VRT là: VRTC 35/46 (76.1%),
áp xe ruột thừa 2/46 (4.3%), và VPM RT 9/46
(19.6%). Trong đó, tỷ lệ viêm ruột thừa muộn có biến
chứng là 23.9%. Kết quả này thấp hơn nhiều so với
nghiên cứu tại Bệnh viện Việt Đức, với tỷ lệ VRT
muộn là 43.3%, trong đó có 25.51% VPMRT hoặc tại
bệnh viện Hà Sơn Bình năm 1987 VRT muộn biến
chứng viêm phúc mạc là 40.92%. Điều này chứng tỏ
sự tiến bộ trong kỹ thuật thăm khám, chẩn đoán, điều
trị VRT, sự phát triển của mạng lưới y tế để người
dân dễ dàng tiếp cận, cũng như sự nâng cao nhận
thức của người dân về VRT đã làm giảm tỷ lệ VRT
muộn có biến chứng.
3. Chỉ định phương pháp phẫu thuật:
Nghiên cứu này có thể khẳng định hơn nữa về
việc cân nhắc chỉ định phương pháp phẫu thuật (nội
soi hoặc mổ mở). Trong nghiên cứu này, tất cả
trường hợp VRTC và VPMRT được chỉ định phẫu
thuật nội soi. Đối với các trường hợp có chẩn đoán
áp xe ruột thừa trong ổ bụng được chỉ định mổ mở.
Nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng VPMRT là
chống chỉ định với phẫu thuật nội soi, do quan niệm
bệnh nhân VPMRT thì cần được lau rửa ổ bụng trực
tiếp. Khi áp dụng vào nghiên cứu này, những bệnh
nhân VRT muộn mổ nội soi sẽ có thể rửa ổ bụng
được ở tất cả các vị trí trong ổ bụng và không làm
sang chấn thêm các tạng vốn đã bị ảnh hưởng do
viêm phúc mạc, ngoài ra PTNS không đòi hỏi một
đường mổ dài như mổ mở. Và gần đây nhiều tác giả
đã nghiên cứu chứng minh được hiệu quả của PTNS
trong điều trị các trường hợp VPMRT. Với các trường
hợp áp xe ruột thừa trong ổ bụng, ruột thừa vỡ mủ
được bao bọc bởi mạc nối lớn và các tạng lân cận
thành một ổ áp xe. Nếu để muộn ổ áp xe thường lớn,
dính nhiều làm cho việc gỡ dính, bóc tách bộc lộ ruột
thừa bằng nội soi gặp nhiều khó khăn. Do đó chỉ định
mổ mở đối với các trường hợp áp xe ruột thừa trong
ổ bụng là hợp lý.
4. Thời gian mổ:
Thời gian mổ nội soi trung bình trong nghiên cứu
này là: 62.38 ± 23.56 phút. Kết quả này dài hơn nhiều
so với những nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước trên các người bệnh VRT nói chung, như
38.77 ± 11.01 hoặc 33.6 ± 9.4 [9]. Điều này có thể do
VRT sau manh tràng là một thể VRT khó cho PTNS
bởi cần phải tìm và bộc lộ ruột thừa khỏi manh tràng
mới tiến hành cắt được. Và như vậy, việc chẩn đoán
VRT sau manh tràng trước mổ cũng là một yếu tố
tiên lượng cho cuộc mổ. Đồng thời an toàn cho bệnh
nhân là mục đích hàng đầu trong phẫu thuật, chạy
đua theo thời gian mà bỏ qua sự tỉ mỉ cẩn thận là
điều không nên.
5. Biến chứng trong mổ:
Các tác giả nước ngoài khi nghiên cứu cắt ruột
thừa qua nội soi đều thấy tỉ lệ biến chứng trong mổ từ
0.5-5%. Trong nghiên cứu này không có trường hợp
nào xảy ra biến chứng trong mổ. Có được kết quả
này có thể là do các PTV đã có những kinh nghiệm
xử lý các tình huống và có quy trình phẫu thuật tốt.
6. Tỷ lệ chuyển mổ mở:
46 trường hợp được chỉ định PTNS từ đầu, có 2
trường hợp phải chuyển sang mổ mở, chiếm 4.5%.
Nguyên nhân chuyển mổ mở là do VRT sau manh
tràng hoại tử gốc hoặc dính khó bộc lộ. Kết quả này
thấp hơn so với nghiên cứu của Schiffno thực hiện
trên 54 trường hợp cắt ruột thừa thì có tới 6 trường
hợp chuyển mổ mở, chiếm 11.1%, nhưng lại cao hơn
so với nghiên cứu của Grand Jean khi so sánh giữa
300 bệnh nhân đầu và 337 bệnh nhân sau trong
nghiên cứu ngẫu nhiên 637 bệnh nhân thì tỷ lệ
chuyển sang mổ mở giảm từ 3.7% xuống 1.5%. Các
trường hợp được chỉ định chuyển mổ mở ngay sau
Y HC THC HNH (886) - S 11/2013
52
khi a camera vo quan sỏt, nhn nh bng v
tỡnh trng viờm rut tha. Nh vy khõu nhn nh
ban u l ht sc quan trng, quyt nh n tớnh
cht cuc m v ni soi tr thnh mt cụng c thm
dũ ban u rt hu ớch.
7. Thi gian lit rut sau m:
Trung tin sau m cho bit s hi phc nhu ng
rut, mt trong nhng hot ng sinh lý ca h tiờu
húa. õy l mt tiờu chun quan trng ỏnh giỏ
mc hi phc nhanh hay chm ca bnh nhõn,
qua ú giỏn tip ỏnh giỏ u th ca phng phỏp
phu thut. Nguyờn nhõn lm kộo di thi gian trung
tin sau m cng nh au sau m cú liờn quan n
cỏc sang chn rut trong quỏ trỡnh m v s hi
phc hot ng ca h thn kinh thc vt. Do ú liờn
quan n tớnh cht ca cuc phu thut v phng
phỏp vụ cm.
Kt qu ca nghiờn cu ny cho thy thi gian cú
trung tin sau m ca nhúm m ni soi ngn hn hn
so vi nhúm m m. Kt qu cng tng ng vi
cỏc kt qu ca nghiờn cu trc õy. Cú c s
khỏc bit l do phng phỏp phu thut ni soi ớt gõy
sang chn cỏc tng trong bng hn m m do ớt
gõy xỏo trn ni mụi v h min dch ca bnh nhõn.
Hn na, PTNS mang tớnh cht vi phu vỡ vy hn
ch mt mỏu, mt dch cho bnh nhõn, ng thi ớt
xỏo trn nhu ng rut nờn nhu ng rut ca bnh
nhõn hi phc sm.
8. Thi gian nm vin:
Bnh nhõn c xut vin sau khi bnh nhõn ó
trung tin, n ung c, vt m ht au, v bnh
nhõn cú th t i li c. Trong nghiờn cu ny thi
gian nm vin trung bỡnh ca nhúm m ni soi l 4.8
1.71 ngy. Kt qu ny tng ng vi cỏc nghiờn
cu trc õy cú thi gian nm vin trong khong
3.2 - 5.54 ngy.
KT LUN
Phng phỏp PTNS cú ch nh rng rói trong
cỏc trng hp VRT sau manh trng:
- 100% VRTC v VPMRT cú ch nh PTNS. Cỏc
trng hp ỏp xe rut tha u ch nh m m.
Phu thut ni soi cng l mt phng phỏp an
ton v hiu qu khi iu tr VRTC th sau manh
trng:
- T l chuyn m m khụng cao (4.5%).
- Khụng cú bin chng trong v sau m.
- Thi gian hi phc sau m (au, trung tin,
nm vin) ngn hn m m (p<0.05), bnh nhõn
sm tr li vi cụng vic hng ngy.
- So vi cỏc nghiờn cu iu tr phu thut ni
soi khỏc trờn nhúm VRT núi chung thỡ thi gian phu
thut v thi gian hi phc sau m lõu hn.
Nh vy, phu thut ni soi cú th ỏp dng tt
cho cỏc trng hp VRT sau manh trng. Nhng õy
l mt th khú ca VRT trờn c phng din chn
oỏn v trong PTNS. Chn oỏn trc m VRT th
sau manh trng cú ý ngha tiờn lng cuc m v
thi gian hi phc sau m cho bnh nhõn.
TI LIU THAM KHO
1. Vng Hựng, Viờm rut tha in Bnh hc
ngoi khoa, B mụn Ngoi - Trng i hc Y H
Ni, Editor 1991, Nh xut bn Y hc H Ni. p. 5 -
13.
2. Hong Cụng c, Viờm rut tha cp, in Bnh
hc ngoi khoa - Sau i hc, B mụn Ngoi -
Trng i hc Y H Ni, Editor 2006, Nh xut bn
y hc: H Ni. p. 171 - 187.
3. Tụn Tht Bỏch and Trn Bỡnh Giang, Viờm
Rut Tha, in Ti liu o to qua mng 2004.
4. Triu Triu Dng, Nghiờn cu chn oỏn
viờm rut tha cp v k thut ct rut tha qua ni
soi, 2002, Hc vin Quõn Y,: H Ni.
5. inh Quc Triu, Viờm mng bng do viờm
rut tha H Sn Bỡnh. Tp chớ Ngoi khoa, 1987.
1(15): p. 12 - 15.
6. Grand-Jean, J.P. and J.M. Silverio, Plaidoyer
pour Iappendicectomie par voie coelioscopique
expộrience de 637 cas. Lyon Chir 1995. 91: p. 324-
327.
THựC TRạNG NUÔI CON BằNG SữA Mẹ, THựC HàNH ĂN Bổ SUNG,
TìNH HìNH NUÔI DƯỡNG Và BệNH TậT CủA TRẻ Từ 5-6 THáNG TUổI
TạI HUYệN PHổ YÊN TỉNH THáI NGUYÊN
Nguyễn Lân Vin Dinh dng QG
Trịnh Bảo Ngọc Trng i hc Y H Ni
TểM TT
Nghiờn cu mụ t ct ngang trờn 322 tr t 5-6
thỏng tui c tin hnh ti huyn Ph Yờn tnh
Thỏi nguyờn nhm mụ t thc trng nuụi con bng
sa m, n b sung, nuụi dng v bnh tt ca tr.
Kt qu nghiờn cu cho thy 44,4% tr c cho bỳ
ngay trong vũng ẵ gi sau sinh, 15,2 % b m cho
con bỳ sau 24h; hn 50 % b m cho tr n/ung cỏc
thc n khỏc trc khi cho bỳ ln u; khong 90%
tr bt u n b sung di 4 thỏng tui; 10,4 % tr
t 4-5 thỏng v 0,7 % t 5-6 thỏng tui, thỏng tui
trung bỡnh tr bt u n b sung l 3,4 thỏng; thc
phm ph bin cho tr n b sung l cỏc loi bt go,
bt n lin (70,3%), cỏc loi tht, cỏ, trng ch chim