Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY DỆT MAY TNHH ĐẠI HỒNG THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 77 trang )


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY DỆT MAY TNHH ĐẠI HỒNG THÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
ix
Danh mục các bảng
x
Danh mục các hình
xii
Danh mục phụ lục
xiii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
1.4. Cấu trúc luận văn
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
4
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty


4
2.1.1. Lịch sử hình thành
4
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
5
2.2. Bộ máy quản lý
5
2.2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý
5
2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận
6
a) Giám đốc
6
b) Hành chính – Kế toán
6
c) Phòng kỹ thuật
7
d) Phòng kế hoạch XNK
7
2.3. Quy trình sản xuất của công ty
7
2.3.1. Quy trình sản xuất
7
a) Giai đoạn ký kết hợp đồng
8
b) Giai đoạn chuẩn bị trước khi đưa vào quy trình sản
xuất
8
c) Giai đoạn đưa nguyên vật liệu vào quy trình sản xuất
tạo ra thành phẩm

8
d) Giai đoạn kiểm tra và hoàn thành
9
2.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của quy trình sản xuất
9
a) Ưu điểm
9
b) Nhược điểm
10
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
11
3.1. Cơ sở lí luận
11
3.1.1. Khái niệm – Nội dung – Vai trò của phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh
11
a) Các khái niệm
11
b) Nội dung
11
c) Vai trò
12
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh
12
a) Những yếu tố bên trong doanh nghiệp
12
Chất lượng hàng hoá
12
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh
13
Yếu tố về nguồn nhân lực
13
Trình độ tổ chức sản xuất
14
Trình độ tổ chức quản lí
14
b) Những nhân tố tác tộng bên ngoài
14
Yếu tố chính trị
14
Yếu tố kinh tế
15
Yếu tố công nghệ
15
3.2. Phương pháp nghiên cứu
15
3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
15
3.2.2. Phương pháp phân tích
16
a) Phương pháp so sánh
16
b) Phương pháp thay thế liên hoàn
16
3.3. Các chỉ tiêu trong phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh
17
3.3.1. Các chỉ tiêu về lao động

17
3.3.2. Các chỉ tiêu về TSCĐ
17
3.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
18
a) Khả năng thanh toán hiện thời
18
b) Khả năng thanh toán nhanh
18
c) Khả năng thanh toán bằng tiền
18
3.3.4. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
18
3.3.5. Hiệu quả và hiệu suất sử dụng vốn
18
3.3.6. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
18
3.3.7. Một số chỉ tiêu khác
18
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
20
4.1. Tình hình xuất khẩu may mặc trong nước
20
4.2. Tình hình hoạt động của công ty hiện nay
24
4.2.1.Thị trường xuất khẩu của công ty
24
a) Nhật
24
b) CH Séc

25
4.2.2. Tình hình hoạt động của công ty vào thời điểm hiện nay
25
4.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2006, 2007
26
4.3.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty
27
a) Doanh thu và sản lượng ở các thị trường
31
b) Tình hình doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
33
4.3.2. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
34
4.3.3. Tình hình chi phí của công ty
40
4.4 Tình hình lao động của công ty trong năm 2006, 2007, và 2008 43
4.4.1. Số lượng lao động và tỉ lệ giới tính lao động
43
4.4.2 Hiệu quả sử dụng lao động
44
4.4.3. Phân tích khoản mục chi phí tiền lương
44
4.4.4. Phân tích năng suất lao động ở công ty trong 2 năm
2006, 2007
46
4.5. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
47
4.5.1. Cơ cấu tài sản cố định qua 2 năm 2006, 2007 47
4.5.2. Tình Trạng Kĩ Thuật của TSCĐ Qua 2 Năm 2006-2007

48
4.5.3. Phân tích tình hình trang bị TSCĐ trong 2 năm 2006,
2007
50
4.6. Phân tích tình hình tài chính của công ty
51
4.6.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
51
4.6.2. Hiệu quả sử dụng vốn
52
a) Phân tích các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
53
b) Cơ cấu nguồn vốn
54
c) Hiệu quả sử dụng vốn
54
d) Phân tích vòng quay hàng tồn kho
56
e) Vòng quay tài sản
56
4.6.3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
57
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
59
5.1. Kết luận
59
5.2. Kiến nghị
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
b/q Bình quân
CH Séc Cộng Hòa Séc
CSH Chủ sở hữu
EU Các nước Châu Âu
LN Lợi nhuận
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
XNK Xuất nhập khẩu
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VN Việt Nam
WTO Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (World Trade Organization)
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kim ngạch xuất khẩu qua 3 thị trường Mỹ, EU, Nhật trong năm
2006, 2007.
20
Bảng 4.2. Bảng Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
Năm 2006- 2007.
26
Bảng 4.3. Bảng Doanh Thu Của Công Ty Qua 2 Năm 2006, 2007. 27
Bảng 4.4. Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Doanh Thu Tiêu Thụ
30
Bảng 4.5. Số lượng sản phẩm tiêu thụ ở các thị trường năm 2006, 2007

31
Bảng 4.6. Doanh Thu Từ Các Thị Trường Năm 2006, 2007
32
Bảng 4.7. Bảng Cơ Cấu Mặt Hàng Xuất Khẩu Năm 2006, 2007
33
Bảng 4.8. Doanh Thu và Lợi Nhuận của Doanh Nghiệp Trong Năm 2006,
2007
35
Bảng 4.9. Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận
37
Bảng 4.10. Mức Độ Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Lợi Nhuận
38
Bảng 4.11. Lợi Nhuận Của Công Ty Ở Các Thị Trường Năm 2006, 2007
38
Bảng 4.12. Bảng Tỉ Suất Lợi Nhuận Của Công Ty Ở các Thị Trường Năm
2006, 2007
39
Bảng 4.13. Kết Cấu Chi Phí của Công Ty Trong Năm 2006 và 2007
41
Bảng 4.14. Phân Tích Tỷ Suất Chi Phí/Doanh Thu Thuần Năm 2006, 2007
42
Bảng 4.15. Bảng Kết Cấu Lao Động Của Công Ty Năm 2006, 2007
43
Bảng 4.16. Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động tại Công Ty Qua 2 Năm 2006 –
2007 44
Bảng 4.17. Phân Tích Khoản Mục Chi Phí Tiền Lương Năm 2006, 2007 45
Bảng 4.18. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Phí Tiền Lương 46
Bảng 4.19.Năng Suất Lao Động Bình Quân Năm 2006, 2007 47
Bảng 4.20. Cơ Cấu Tài Sản Cố Định Của Công Ty Năm 2006, 2007 47
Bảng 4.21.Tình Trạng Kĩ Thuật của TSCĐ Qua 2 Năm 2005-2006 49

Bảng 4.22. Tình hình trang bị TSCĐ trong năm 2006, 2007 50
Bảng 4.23. Các Chỉ Tiêu Tài Chính Năm 2006, 2007 51
Bảng 4.24. Các Chỉ Tiêu Về Khả Năng Cân Đối Vốn 53
Bảng 4.25. Cơ Cấu Nguồn Vốn Của Công Ty Năm 2006, 2007 54
Bảng 4.26. Hiệu Suất và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Năm 2006, 2007 55
Bảng 4.27. Phân Tích Vòng Quay Tồn Kho 56
Bảng 4.28. Bảng Vòng Quay Tài Sản Của Công Ty 56
Bảng 4.29. Các Khả Năng Thanh Toán Của Công Ty Năm 2006, 2007 57
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Của Công Ty Đại Hồng Thái
6
Hình 4.1. Diễn Biến Kim Ngạch Xuất Khẩu Hàng Dệt May Của Việt Nam
Trong 3 Năm 2005, 2006, 2007
23
Hình 4.2. Biểu Đồ Doanh Thu Của Công Ty Qua 2 Năm 2006, 2007 28
Hình 4.3. Biểu Đồ sản Lượng Của Công Ty Qua 2 Năm 2006, 2007 28
Hình 4.4. Biểu Đồ Lợi Nhuận Của Công Ty Năm 2006, 2007 35
Hình 4.5. Biểu Đồ Lợi Nhuận của Hai Thị Trường Nhật và CH Séc 39
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Đơn hàng cụ thể
Phụ lục 2. Giá thành sản phẩm của đơn hàng
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành dệt may là một trong những ngành chủ đạo của nền kinh tế nước ta.
Hiện nay Việt Nam đang trong thời kì tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa, từng

bước giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ. Nhà nước ưu tiên phát triển các ngành hàng có thế mạnh, tận dụng được ưu
thế trong nước (nguồn nguyên liệu sẵn có, lực lượng lao động dồi dào…) nhằm để
phát triển ngành may mặc trong nước để xuất khẩu, làm tăng giá trị của sản phẩm và
thu ngoại tệ, ngoài ra còn giảm thiểu được tình trạng thất nghiệp ở nước ta hiện nay.
Trong mấy năm qua, ngành dệt may nước ta có nhiều thuận lợi nhờ Châu Âu và
Hoa Kỳ áp dụng chế độ tự vệ đối với hàng nhập từ Trung Quốc - đối thủ cạnh tranh
lớn của ngành dệt may Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu sang hai thị trường lớn là Mỹ
và EU đạt khá cao và đều có mức tăng trưởng trên 50% so với cùng kỳ. Sự phát triển
khoa học kỹ thuật ngày càng cao đã giúp các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may tạo
ra những sản phẩm có tính khác biệt và sáng tạo. Đây sẽ là động lực thúc đẩy xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Việt Nam đã lọt vào top 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu dệt may lớn nhất
thế giới. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã nhộn nhịp ngay từ những
ngày đầu năm 2008. Mặc dù gặp không ít sóng gió nhưng ngành dệt may Việt Nam
vẫn trụ vững và là một trong ít ngành có tỉ lệ tăng trưởng ổn định qua các năm. Hiện
nay, ngành dệt may xuất khẩu đã vượt qua ngành dầu thô đứng đầu về kim ngạch xuất
khẩu. Những con số tăng trưởng đó đã tạo ấn tượng lớn cho các tập đoàn tài chính lớn
như HSBC luôn muốn đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam - một ngành chủ yếu làm
gia công cho nước ngoài. Trong tương lai ngành này sẽ phát triển rộng hơn nữa.
Nhận thức được tầm quan trọng của ngành dệt may đối với sự tăng trưởng kinh
tế nước ta trong tương lai nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH may Đại Hồng Thái” Với mong muốn được sử
dụng những kiến thức đã học vào thực tế và đóng góp những ý kiến giúp cho công ty
gia tăng doanh số, mở rộng thị trường,… mang lợi nhuận về cho công ty.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Khóa luận nhằm tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu hàng may mặc của công ty và kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được. Từ đó
nêu ra những ưu và khuyết điểm, khó khăn và thuận lợi của công ty.

Qua việc nghiên cứu đó làm tăng thêm kiến thức thực tế về việc xuất khẩu
ngành may mặc tại nước ta cho bản thân đồng thời đưa ra những đề xuất nhằm hoàn
thiện, mở rộng và phát triển thị trường cho công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu tình hình xuất khẩu may mặc trong nước và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty hiện nay.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006,
2007.
Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu, lợi nhuận thu được từ việc sản xuất
và xuất khẩu.
Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bán hàng,

Phân tích tình hình lao động, tài sản cố định của công ty.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH dệt may Đại Hồng Thái trong 2 năm 2006 và 2007.
Thời gian nghiên cứu: 26/3/2008 – 26/6/2008.
1.4. Cấu trúc luận văn
- CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, cấu trúc của đề tài.
- CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
Giới thiệu chung về công ty, chức năng , nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quá trình
phát triển, lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
2
- CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày những khái niệm có liên quan và giới thiệu một số phương pháp sử
dụng trong quá trình nghiên cứu.
- CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đi sâu vào phân tích các mặt, các chỉ tiêu của quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty qua 2 năm 2006-2007.
Phân tích cụ thể các chỉ tiêu nhằm tìm ra những thuận lợi và khó khăn, điểm
mạnh và điểm yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có thể đưa ra
được các giải pháp đề xuất thực hiện.
- CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thông qua kết quả phân tích rút ra được những mặt mạnh và điểm yếu của công
ty, từ đó đưa ra những kiến nghị, biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty dệt may TNHH Đại Hồng Thái được thành lập từ năm 2001 dưới hình thức
góp vốn. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, có tư cách pháp
nhân đầy đủ.
Trụ sở chính công ty: 15 Nguyễn Chánh Sắt, P.13, Q. Tân Bình, Tp.HCM
Xưởng sản xuất: 70/15D, KP2, Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12.
Điện thoại: 08- 8616622
Fax: 84-8-8959780
Tình hình nhân sự
+ Công nhân trực tiếp: 90 người
+ Bộ phận gián tiếp: 32 người
Sản phẩm: áo T-shirt, áo thun nam, nữ các loại, áo khoác,… với kiểu dáng,
màu sắc thay đổi theo yêu cầu khách hàng. Chỉ hoạt động khi có đơn đặt hàng của
khách hàng chủ yếu là khách hàng từ: Nhật và CH Séc.
Vốn đầu tư ban đầu: 700.000.000 đồng
Quá trình phát triển công ty:
+ Giai đoạn hình thành (2001): Trong giai đoạn này công ty tìm kiếm nguồn
hàng và mua nguyên phụ liệu trong nước để xuất khẩu. Giải quyết được làm cho một

số lượng lao động, sản xuất xuất khẩu để thu ngoại tệ
+ Giai đoạn phát triển (2002-2004): Tổng kim ngạch xuất khẩu hơn 7 tỷ đồng.
Lúc này, công ty đã nhìn thấy được cơ hội về thị trường xuất khẩu hàng may mặc phát
triển nhanh chóng đồng thời là ngành hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Chính vì
thế công ty bắt đầu tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ và đào tạo
thêm nhân viên có trình độ, năng lực cao.
+ Giai đoạn đổi mới: Do mặt bằng kinh doanh cũ quá chật so với năng lực sản
xuất hiện có của công ty và quá bụi nên công ty gặp nhiều khó khăn trong việc bố trí
mặt bằng sao cho hợp lí nên công ty đã quyết định tìm và chuyển sang địa điểm mới
có mặt bằng rộng rãi hơn để thuận tiện cho việc ở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Giai đoạn hiện nay: Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng và đang tìm kiếm
thêm khách hàng. Triển khai kế hoạch mở rộng sản xuất, tuyển thêm nhân viên, đầu
tư thêm máy móc.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Chuyên sản xuất và kinh daonh các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng từ
các công ty nước ngoài. Hiện nay công ty đã có 2 dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ
khâu thiết kế đến khâu tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Xuất khẩu trực tiếp để thâu ngoại tệ. Quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả. Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên có tay nghể, chuyên môn cao.
Giao dịch kí kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài và tìm thêm đối tác kinh
doanh mới.
2.2 Bô máy quản lý
2.2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý
Tổ chức quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của
công ty. Nếu bộ máy quản lý một doanh nghiệp hợp lý, năng động thì nó tác động tích
cực tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Việc tổ chức quản lý hợp lý sẽ phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của
từng bộ phận, phân công lao động đúng chuyên môn và nghiệp vụ đối với từng cán bộ
quản lý, tránh được vấn đề quản lý chồng chéo.
Sau đây là sơ đồ tổ chức của công ty Đại Hồng Thái:

5
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Của Công Ty Đại Hồng Thái
Nguồn: Phòng kinh doanh
Do là công ty tư nhân nên tất cả quyền hành đều tập trung vào Giám đốc. Giám đốc là
người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm cao nhất trước Pháp luật.
2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận
a) Giám đốc
Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh toàn công ty và các bộ phận
Kiểm duyệt các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kỹ thuật, tài chính.
Ký kết hợp đồng và thực hiện các công tác đối ngoại.
Quyết định những vấn đề về phân phối thu nhập.
b) Hành chính – Kế toán
Hành chính: lư trữ, sắp xếp hồ sơ cán bộ-công nhân viên, theo dõi bổ sung cá
diễn biến thay đổi lí lịch cán bộ-công nhân viên. Nghiên cứu vận dụng các chế độ
chính sách Nhà nước phù hợp với tình hình thực tế của công ty, nhất là việc phân phối
tiền lương, tiền thưởng, các chế độ BHYT, BHXH, chế độ bảo hộ lao động. Duy trì và
tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Nhà nước và quy chế của công
ty.
+ Kiểm tra đôn đốc cá đơn vị phòng ban thực hiện các chương trình công tác
và tổng hợp báo cáo với Giám đốc.
Giám đốc
Kỹ thuật Kế hoạch XNK
Hành chính - Kế toán
SX trực tiếp SX gián tiếp
6
+ Quản lý mua sắm các thiết bị văn phòng, các phương tiện phục vụ công tác
như xe ôtô con,…
+ Tham mưu cho Giám đốc về khen thưởng và kỷ luật.
Kế toán: tổ chức ghi chép, tính toán các số liệu của công ty, tình hình sử dụng
và luân chuyển tài sản, nguyên vật liệu.

+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tái
chính, kiểm tra việc sử dụng các loại vật tư, tiền vốn kinh phí của các đơn vị.
+ Cung cấp đầy đủ các số liệu cho Giám đốc để quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao.
+ Kiểm tra và lập kế hoạch báo cáo quyết toán, phân tích hoạt động kinh tế tài
chính phục vụ cho việc lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
+ Tổ chức huy động các nguồn vốn, cân đối thu chi tài chính hợp lý có hiệu
quả.
c) Phòng kỹ thuật
Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa định kỳ các thiết bị công tác để đảm
bảo hiệu suất sử dụng.
Bảo đảm an toàn hệ thống sản xuất toàn công ty.
Kiểm tra và xem xét mẫu mã đơn đặt hàng.
Trực tiếp theo dõi san xuất và chi đạo công nhân để đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tránh những lỗi dẫn đến hư hỏng gây thiệt hại cho công ty.
d) Phòng kế hoạch XNK:
Tổ chức, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
lập kế hoạch về cung ứng vật tư nguyên vật liệu.
Kế hoạch giá thành cho từng loại sản phẩm.
Lập báo cáo thàng, quý, năm trình Giám đốc.
Tổng hợp doanh thu hàng tháng để tham mưu cho lãnh đạo về kế hoạch điều
chỉnh sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu của công ty.
2.3. Quy trình sản xuất của công ty
2.3.1. Quy trình sản xuất
7
Đối với 1 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì quy
trình sản xuất rất quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp
có một quy trình sản xuất tốt, chặt chẽ, gọn gàng nhưng đầy đủ sẽ giảm bớt những chi

phí không cần thiết sẽ giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển đem lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp đó.
Đối với công ty Đại Hồng Thái từ lúc có đơn đặt hàng đến lúc đưa thành phẩm
ra cảng lên tàu xuất sang nước của khách hàng bao gồm các giai đoạn sau:
a) Giai đoạn ký kết hợp đồng:
Khách hàng đưa mẫu, chất liệu, số lượng, ngày giao hàng. Giám đốc giao đơn
hàng xuống cho khâu kỹ thuật tính toán chi phí, giá thành, thời gian hoàn thành đơn
hàng báo lại cho giám đốc. Sau đó giám đốc thông báo khách hàng, 2 bên gặp nhau
thoả thuận về thời gian, giá thành, hình thức thanh toán, và tiến hành ký hợp đồng.
b) Giai đoạn chuẩn bị trước khi vào quy trình sản xuất
Sau khi ký hơp đồng, giám đốc cùng với phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch tính
toán khối lượng nguyên vật liệu, phụ liệu cần thiết (chỉ, keo, nút, dây kéo, nhãn mác,
bao bì , thùng cácton ), thời gian hoàn thành đơn hàng.
Khâu thu mua nguyên vật liệu: sau khi đã thu mua được sợi từ các nhà máy
trong nước sẽ đem đến xưởng dệt gia công thành loại vải theo thành phần nguyên liệu
trong đơn đặt hàng. Vải dệt xong được đưa đến nhà máy nhuộm thành nhiều màu hoặc
một màu tuỳ vào đơn đặt hang . Tiếp theo phụ liệu cũng được mua từ các nhà phân
phối gốc với giá sỉ đáp ưng theo yêu cầu về chất lượng, mẫu mã của khách hàng.
c) Giai đoạn đưa nguyên vật liệu vào quy trình sản xuất tạo ra thành
phẩm:
Nguyên vật liệu sau khi nhập kho sẽ được đưa vào bộ phận cắt, cắt thành
những chi tiết như thân áo, tay áo, cổ áo,… Bộ phận cắt có nhiệm vụ cắt nguyên vật
liệu chính xác đúng kích cỡ tránh hụt vải, thiếu vải giúp công ty tiết kiệm chi phí đáng
kể. Sau đó những chi tiết áo được đem đi để gia công in, thêu hình ( nếu có) rồi nhân
viên KCS kiểm tra loại bỏ những hàng cắt hoặc in bị lỗi.
Sau khi kiểm tra xong, tiếp tục giao cho 2 cán bộ điều chuyền nhận bán thành
phẩm về đưa vào chuyền may. Họ làm những công việc như nhau nhưng sẽ được phân
công may theo size hoặc theo màu để tránh sự nhầm lẫn giữa 2 chuyền, giúp quản lý
8
chuyền kiểm soát tốt hơn chặt chẽ hơn, và khi kiểm tra thành phẩm dễ dàng nhận biết

sản phẩm lỗi là do chuyền nào, máy nào.
Hiện nay mỗi chuyền may có khoảng 40 công nhân chia làm các công đoạn
theo thứ tự sau:
- Công đoạn 1: vắt sổ có 5 công nhân.
- Công đoạn 2: thực hiện việc ráp tay áo vào thân sau đó ráp thân áo, công đoạn
này có 20 công nhân.
- Công đoạn 3: có 5 công nhân làm nhiệm vụ may cổ áo ráp cổ vào thân áo.
- Công đoạn 4 (chỉ đối với áo sơ mi hoặc áo cần may nút): 5 công nhân xẻ khuy
áo, rồi chuyền sang khâu may nút áo.
Sau khi chuyền may thưc hiện xong các công đoạn thì kết thúc giai đoạn tạo ra thành
phẩm.
d) Giai đoạn kiểm tra và hoàn thành
Trước khi nhân viên KCS kiểm tra các thành phẩm phải được cắt các đường chỉ
thừa. Nhân viên KCS trực tiếp kiểm tra và loại ra những sản phẩm không đúng tiêu
chuẩn báo cho công ty kịp thời khắc phục.
Những thành phẩm đã được kiểm tra xong sẽ được tổ ủi và tổ gấp xếp rồi
chuyển giao cho tổ đóng bao bì cho vào thùng đúng số lượng, màu sắc, size, mã hàng.
Khâu cuối cùng của quá trình sản xuất theo một đơn hàng cụ thể đó là xuất
hàng. Trước ngày xuất hàng 2,3 ngày nhân viên xuất hàng đến hãng tàu làm thủ tục
đăng ký container, giờ xuất hàng, cảng nhận hàng xuất hàng đi. Đến ngày xuất hàng xe
chở container đến công ty bốc dỡ hàng lên xe để vận chuyển ra cảng xuất hàng. Sau
khi nhân viên xuất hàng làm xong thủ tục xuất hàng sẽ thông báo cho khách hàng biết
ngày giờ xuất hàng, hãng tàu, cảng xuất hàng.
2.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của quy trình sản xuất:
a) Ưu điểm
Quy trình sản xuất nhỏ gọn nhưng đầy đủ không có những khâu dư thừa, thứ tự
các khâu hợp lý.
Số lượng công nhân vừa đủ giúp cán bộ điều chuyền quản lý dễ dàng chặt chẽ
trong quá trình sản xuất. Công nhân có tay nghề cao, kinh nghiệm lâu năm trong
ngành may, được huấn luyện chỉ dẫn tận tình, hết mình trong công việc tạo ra những

9
sản phẩm chất lượng ít bị lỗi. Các công nhân không chỉ thành thạo về chuyên môn của
mình mà còn có thể làm việc trong các vị trí khác trong trường hợp cần thiết.
Máy móc thiết bị chất lượng, bền thường xuyên được kiểm tra hoạt động tốt có
độ chính xác cao giảm thiểu hao hụt.
Số lượng nhân viên gián tiếp sản xuất phù hợp với quy mô sản xuất.
b) Nhược điểm
Hiện nay cán bộ điều chuyền ở mỗi chuyền chỉ có 2 người việc bố trí nguyên
phụ liệu chậm, chưa kiểm soát kịp số lượng thành phẩm ra chuyền dẫn đến báo cáo số
lượng thành phẩm không chính xác dẫn đến tình trạng không theo dõi được tiến độ sản
xuất làm chậm trễ thời gian giao hàng.
Chỉ có 2 chuyền may chưa phù hợp với quy mô của công ty tình trạng trễ hàng
vẫn còn tồn tại; Nhà xưởng hiện tại đang thuê còn chật hẹp, tốn kém.
10
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lí luận
3.1.1. Khái niệm – Nội dung – Vai trò của phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh
a) Các khái niệm
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là nghiên cứu quá trình sản xuất
kinh doanh bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các
phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và
những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh đó, phát hiện ra những quy luật
của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở
cho các dự báo và hoạch định chính sách.
là một khái niệm chỉ những gì thu hoạch được sau một quá trình đầu tư về vật
chất, lao động cũng như tinh thần vào quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất
được trình bày qua những chỉ tiêu về chi phí sản xuất, giá trị sản lượng và lợi nhuận
sau một chu kì sản xuất kinh doanh.

Những chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh gồm có: doanh thu, chi
phí, lợi nhuận,
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó thể hiện kết quả sản xuất trong
mỗi đơn vị chi phí sản xuất của ngành sản xuất. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh tế là
đại lượng so sánh kết quả sản xuất với chi phí sản xuất đã bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là
thước đo hoạt động, là yếu tố cho biết doanh nghiệp kinh doanh lời hay lỗ.
b) Nội dung
Đánh giá kết quả thực hiện được:
- Có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt: khâu mua hàng, khâu sản xuất,
khâu bán hàng.
- Có thể là kết quả tổng hợp: sản lượng sản xuất, giá trị sản xuất, sản lượng tiêu
thụ, doanh thu, giá thành, lợi nhuận…
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đó:
- Nhân tố bên trong:lao động, vốn, trình độ quản lý,
- Nhân tố bên ngoài: Sự phát triển kinh tế, luật pháp, chính trị, tiến bộ khoa học
kỹ thuật…
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài
hạn.
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị.
c) Vai trò
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế ntn, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu.
Rút ra những hạn chế, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện
pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Kết quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân
tích điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể
hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.

Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của
các bộ phận trực thuộc doanh nghiệp, giúp cho hoạt động chung của doanh nghiệp
được ăn khớp, nhịp nhàng, giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý
xảy ra trong hoạt động.
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Những yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Chất lượng hàng hoá
Là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới doanh thu và tốc độ lưu chuyển
hàng hoá. Hàng hoá chất lượng không đạt yêu cầu sẽ khó bán và bán với giá thấp làm
12
ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của đơn vị, ngoài ra còn ảnh hưởng đến uy tín của
công ty. Bên cạnh đó phải nắm vững những yêu cầu của thị trường để xác định được
xuất xứ chất lượng của hàng nhập như thế nào để tránh tình trạng nhập hàng chất
lượng kém gây hậu quả nghiêm trọng cho công tác kinh doanh.
Chất lượng hàng hoá kinh doanh phải được đảm bảo, đó là yêu cầu cần thiết để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố này có vai trò
quyết định đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mà đặc biệt là khi uy tín của
doanh nghiệp được xem là tài sản vô hình vô cùng quý giá để giúp doanh nghiệp đứng
vững trên thương trường.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là những tài sản, vật chất phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho hoạt động
kinh doanh của công ty. Quy mô sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật
chất kỹ thuật của công ty như: hệ thống kho hàng, mặt bằng kinh doanh, máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, phương tiện vận tải, và đặc biệt là khả năng tài
chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh mà trong đó nguồn vốn được xem là yếu tố
quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Vốn trong hoạt động kinh doanh được huy động từ nhiều nguồn, tùy theo đặc
điểm, tính chất hoạt động và chức năng của từng doanh nghiệp sẽ có hình thức huy

động vốn khác nhau.
- Yếu tố về nguồn nhân lực:
Nhân lực là một chức năng quản trị cốt lõi giữ vai trò quan trọng nhất trong quá
trình quản trị chiến lược. Quản lí suy cho cùng là quản lí con người, nhân tố con người
vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển của xã hội.
Trong tổ chức, nhân tố con người là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của tổ chức. Tại doanh nghiệp, đó là đội ngũ cán bộ quản lí và những nhân viên
thi hành. Sự kết hợp hài hòa gắn bó với các quyền lợi của cá nhân vào tổ chức và
ngược lại sẽ là bước đánh dấu quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp. Chính
điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản lí của những nhà lãnh đạo và kiến thức kỹ
năng của tập thể nhân viên, đó là sự sắp xếp công việc, tổ chức công việc, lập kế hoạch
kinh doanh, phân công lao động hợp lí, có chính sách đãi ngộ và có biện pháp động
13
viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc và tạo môi trường văn hóa tốt cho
tổ chức.
- Trình độ tổ chức sản xuất:
Trình độ tổ chức sản xuất là tạo khả năng kết hợp giữa các yếu tố sản xuất, kết
hợp giữa các công đoạn trong dây chuyền sản xuất ngày càng chặt chẽ, nhịp nhàng và
có tính cân đối nhằm đảm bảo rút ngắn thời gian lao động lãng phí, tăng khối lượng
sản phẩm sản xuất ra.
Trình độ tổ chức sản xuất phản ánh trình độ kiến thức của nhà điều hành sản
xuất. Nói lên khả năng sử dụng nguồn nhân lực, nguồn tri thức của doanh nghiệp cũng
như sự quyết đoán trong tổ chức sản xuất.
- Trình độ tổ chức quản lí:
Trình độ quản lí là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lí trong doanh nghiệp là quản lí sức lao động và tư liệu
lao động. Mọi tiềm năng sẵn có để phục vụ cho lợi ích của doanh nghiệp, sử dụng một
cách có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế đạt
mức cao nhất sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

b) Những nhân tố tác tộng bên ngoài: là những yếu tố tác động, ảnh hưởng
đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng nó có nguồn
gốc từ bên ngoài doanh nghiệp. Những yếu tố này có thể xem như là vỏ bọc vừa bảo
vệ, lại vừa gây trở ngại cho công ty. Ảnh hưởng tổng hợp hay đơn lẻ của chúng có thể
tạo ra ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ đó cho thấy chúng có vai trò quan trọng đối với công ty như thế nào.
- Yếu tố chính trị (Political-P): là yếu tố quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt một số doanh nghiệp có sự nhạy cảm với
các chính sách, buộc doanh nghiệp phải tuân thủ theo những quy định, luật lệ chung
do nhà nước ban hành, đặc biệt ngành nghề mà công ty đang hoạt động lại đang thuộc
độc quyền của nhà nước nên việc tuân thủ những điều luật của nhà nước là yếu tố bắt
buộc hàng đầu. Đối với những doanh nghiệp nước ngoài cũng vậy, cũng cần có sự ổn
định lâu dài về chính trị mới thu hút được sự đầu tư của họ, bởi vì khi chính sách thay
đổi, thì cơ chế kinh tế, văn hóa, xã hội cũng thay đổi theo, gây ra xáo trộn, bất an cho
14
các doanh nghiệp, và cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Điều đó càng trở nên
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà chúng ta đã là thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO.
- Yếu tố kinh tế (Economy-E): biểu hiện ở tốc độ phát triển chung của nền
kinh tế, thể hiện ở mức sống, thu nhập, trình độ văn hóa của người dân, Những yếu
tố này quyết định mức cung sản phẩm của doanh nghiệp, sự phân khúc thị trường vào
khách hàng mình muốn như thế nào? Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thế giới cũng ảnh
hưởng đến cầu sản phẩm do công ty sản xuất ra. Ngày nay, khi mà nền kinh tế của ta
đang đứng trong một sân chơi kinh tế lớn là WTO thì ít nhiều sự tăng trưởng của thế
giới nói chung và của ta nói riêng đều có những tác động ít hay nhiều đến bản thân của
doanh nghiệp. Do đó cần phải có một bộ phận chuyên trách về việc theo dõi diễn biến
của nền kinh tế thế giới để có thể kịp thời nắm bắt những sự thay đổi để có những
quyết định đúng đắn, cân nhắc nên sản xuất nhiều hay ít, thời điểm nào nên xuất khẩu
và thời điểm nào nên nhập khẩu.
- Yếu tố công nghệ (Technology-T): bất kì doanh nghiệp nào thì sự thay đổi

của công nghệ cũng ảnh hưởng ít hay nhiều đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó có thể góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường. Trong thời đại ngày
nay, sự thay đổi của công nghệ đang diễn ra hàng ngày, liên tục do đó nó đòi hỏi phải
thường xuyên thay đổi công nghệ sản xuất của bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều
này còn phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp
mới hoạt động) và hiệu quả của chu kì kinh doanh trước (đối với doanh nghiệp đã và
đang hoạt động). Sự đầu tư công nghệ đúng mức có thể đem lại những kết quả tốt
nhất.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
Các số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua các phòng ban: phòng tài chính
kế toán, phòng kinh doanh, phòng hành chính tổ chức.
Tham khảo tài liệu, các luận văn của các anh chị khoá trước, các tài liệu trên
các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp chí, tìm kiếm trên mạng
15
internet,… có liên quan làm cơ sở đánh giá kết quả, dựa vào những kiến thức đã học
để phân tích số liệu theo đúng mục đích cần phải phân tích.
3.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh
Phương pháp thay thế liên hoàn
a) Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được dùng chủ yếu trong phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều
kiện, có tính so sánh được để rút ra kết luận về hiện tượng và quá trình kinh doanh.
Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như sau:
- Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Phải thống nhất về phương pháp tính toán.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một khoảng thời
gian tương ứng.

- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện là đơn vị đo lường.
Tùy theo mục đích yêu cầu, tính chất và nội dung của việc phân tích mà các chỉ
tiêu kinh tế mà sử dụng phương pháp so sánh cho thích hợp.
So sánh tuyệt đối:
- Số tuyệt đối: là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện
vật, giá trị, giờ công.
Số tuyệt đối là cơ sở tính các chỉ tiêu khác.
- So sánh tuyệt đối: là so sánh của các chỉ tiêu kinh tế giữa kì kế hoạch và thực
tế, giữa những khoảng thời gian, không gian khác nhau để thấy được mức độ hoàn
thành, quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
- So sánh tương đối: Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
b) Phương pháp thay thế liên hoàn
16

×