Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khảo sát đánh giá hoạt động của các công ty dược phẩm nước ngoài tại việt nam thời gian 2000 2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 64 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

S D ÊO leg—
-

LÊ THỊ TUYẾT LAN
KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CÔNG TY DƯỢC PHẨM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
THỜI GIAN 2000-2002.
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 1998-2003)
Người hướng dẫn : PGS.TS Lê Viết Hùng
Nơi thực hiện : Bộ môn Quản lý kinh tế dược.
Thời gian thực hiện : 3 - 5/2003
HÀ NỘI - tháng 6, năm 2003.
\ịziĩ '9
Nhân dịp hoàn thành khoá luận, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tói:
Thầy giáo: PGS.TS Lê Viết Hùng - Phó hiệu trưởng trường Đại học Dược
Hà Nội.
Người thầy đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thái Hằng cùng toàn thể các thầy cô giáo trong bộ
môn Quản lý kinh tế dược.
- Các thầy cô trường Đại học Dược Hà Nội.
- Các cán bộ Cục quản lý dược - Bộ y tế.
- Các anh, chị trình dược viên của các công ty dược phẩm nước ngoài.
- Cha mẹ, bạn bè, và người thân.
Những người đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất và động viên em trong
suốt thời gian làm khoá luận.
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2003.
Sinh viên


j£ê ^rĩltì <Z7uụií Ma n
MỤC LỤC
Đặt vấn đề
Phần I: Tổng quan
1. Vài nét về thị trường dược phẩm thế giới
1.1 Doanh số bán thuốc trên thế giói
1.2 Tiêu dùng thuốc trên thế giới
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của các hãng dược phẩm
lớn trên thế giói
2. Khái quát về thị trường thuốc trong nước với sự có mặt của
các CTDPNN
3. Các văn bản pháp lý có liên quan tới hoạt động của CTDPNN
tại Việt Nam
Phần II: Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
Phần III: Kết quả khảo sát
1. Khái quát chung về hoạt động của các CTDPNN tại Việt Nam
thông qua số liệu thống kê hàng năm
1.1 Công ty nước ngoài đăng kí hoạt động trong lĩnh vực dược
1.2 Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dược
1.3 Đăng kí thuốc nước ngoài
1.4 Thông tin - quảng cáo
1.5 Chất lượng thuốc
1.6 Tình hình chấp hành các qui định pháp luật và qui định liên
quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh dược phẩm
2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của các CTDPNN tại
Việt Nam giai đoạn 2000-2002.
2.1 Cơ cấu tổ chức của CTDPNN
2.2 Doanh số bán của CTDPNN

2.2.1 Doanh số bán của CTDPNN tại một số nước trong khu vực Asean 32
2.2.2 Doanh số bán của CTDPNN tại Việt Nam giai đoạn 2000-2002 34
3. Phân tích việc vận dụng chiến lược Marketing của một số
CTDPNN tại Việt nam.
3.1 Chính sách sản phẩm 36
3.2 Chính sách giá cả 39
3.3 Chính sách phân phối 42
3.4 Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ' 45
Bàn luận 49
Kết luận - Kiến nghị 51
QUI ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
CTDPNN
DSB
GMP(Good manufacturing Practice)
GSP (Good storage Practice)
OTC(Over the counter)
KST
SDK
TT-QC
TNHH
TTY
VPĐD
VH-YT-GD
XNK
Bộ Y Tế
Công ty dược phẩm nước ngoài
Doanh số bán
Thực hành sản xuất thuốc tốt
Thực hành tồn trữ thuốc tốt.

Thuốc không phải kê đơn
Kí sinh trùng
Số đăng kí
Thông tin quảng cáo
Trách nhiệm hữu hạn
Thuốc thiết yếu
Văn phòng đại diện
Văn hoá-y tế-giáo dục
Xuất nhập khẩu.
ĐẶT VÂN ĐỂ
Trong những năm qua hoạt động của các công ty dược phẩm nước ngoài
(CTDPNN) tại Việt Nam đã có những đóng góp không nhỏ trong việc đảm bảo đủ thuốc
cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ nhân dân đặc biệt những thuốc chuyên khoa đặc trị
mà Việt Nam chưa sản xuất được. Tính đến hết năm 2002 thuốc nước ngoài vẫn chiếm
trên 60% giá trị mức tiêu dùng thuốc của Việt Nam.
Sự có mặt của các CTDPNN là một trong những nhân tố quan trọng làm cho thị
trường thuốc Việt Nam liên tục tăng trưởng và ngày càng sôi động:
- Tiêu dùng thuốc bình quân hàng năm của người dân tăng trên 10 lần: từ 0,5USD
năm 1991 lên 6,0 USD năm 2001 và 6,7 USD năm 2002. [12]
- Thị trường thuốc ngày càng phong phú đa dạng với nhiều chủng loại thuốc,
nhiều dạng bào chế, nhiều thuốc mới cũng nhanh chóng có mặt tại thị trường Việt Nam.
- Ngoài ra các CTDPNN còn tạo môi trường cạnh tranh sôi động giữa các công
ty dược trong và ngoài nước do đó góp phần thúc đẩy ngành dược Việt Nam đổi mới và
phát triển đủ sức cạnh tranh với thuốc ngoại cả về giá cả và chất lượng.
Tuy nhiên, sự gia tăng CTDPNN và chủng loại thuốc như hiện nay cũng làm nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp đặc biệt trong công tác quản lý: chất lượng, giá cả, quản lý
thông tin quảng cáo thuốc và đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
Vì vậy, tìm hiểu tình hình hoạt động của các CTDPNN tại Việt Nam trong thời
điểm hiện nay là một việc làm cần thiết, do đó chúng tôi tiên hành khoá luận:
“ Khảo sát, đánh giá hoạt động của các công ty dược phẩm nước ngoài tại Việt

Nam thời gian 2000-2002 với 3 mục tiêu chính:
• Khảo sát đánh giá hoạt động của các CTDPNN tại Việt Nam giai đoạn
2000- 2002.
• Phân tích việc vận dụng chiến lược Marketing của một số công ty dược phẩm
nước ngoài tại Việt Nam.
• Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số ý kiến góp phẩn vào công tác quản lý thị
trường thuốc, quản lý hoạt động của các công ty dược nước ngoài và]ìỉâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty dược Việt Namị
1
PHẦN I : TỔNG QUAN
1. Vài nét về thị trường dược phẩm thê giới:
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt liên quan trực tiếp tới sức khoẻ con người do
đó đòi hỏi phải có chất lượng cao, chi phí dành cho nghiên cứu lớn đặc biệt trong tình
hình hiện nay có sự xuất hiện nhiều loại bệnh mới và tình trạng kháng thuốc ngày càng
tăng. [21]Theo kết luận của một nghiên cứu thuốc của Boston, Mỹ, chi phí trung bình để
triển khai một thuốc mói đã tàng lên gấp đôi trong thập kỷ qua, tới 802 triệu USD, mà
việc tăng chi phí chủ yếu là để thử lâm sàng. Hàng năm các công ty đã phải bỏ ra một số
tiền lớn dành cho nghiên cứu thuốc mới, nhưng thuốc cũng là loại hàng hoá siêu lợi
nhuận, doanh số bán sẽ nhanh chóng bù đắp được chi phí mà các công ty đã bỏ ra.
1.1 Doanh sô bán thuốc trên thế giới: tăng nhanh qua các năm, từ 100 tỷ USD (năm
1986) lên 350,0 tỷ USD (năm 2000) & 400,6 tỷ USD (năm 2002); tốc độ tăng doanh số
trung bình 8-10% năm.
Bảng 1- Doanh sô bán thuốc toàn thế giới. [29,30]
Năm
Doanh số toàn thế giới
(tỷ USD)
Tỷ lệ tăng trưởng %
(nhịp cơ sở)
1986
100,0

100,0
1996
296,4
296,4
1997
304,6
304,6
1998
308,5
308,5
1999
337,2
337,2
2000
350,0
350,0
2001
364,2
364,2
2002
400,6
400,6
Qua số liệu bảng trên có thể thấy doanh số bán thuốc trên toàn thế giới tăng
trưởng không ngừng trong những năm qua ngay cả trong những năm nền kinh tế thế giới
khủng hoảng & tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số. Đặc biệt năm 2001 tốc độ tăng
doanh số bán đạt tới con số 12%, sang năm 2002 bất chấp sự biến động về kinh tế của
những thị trường lớn doanh số bán toàn thế giới vẫn tăng trưởng, đạt 8% (400,6 tỷ USD)
2
cao hơn so với nhiều ngành kinh tế khác, trong đó Bắc Mỹ vẫn luôn là thị trường dẫn
đầu đạt 203,6 tỷ USD chiếm 51% doanh số bán toàn cầu năm 2002, & theo dự kiến tiêu

thụ thuốc của thế giới sẽ còn tiếp tục tăng lên trên 500 tỷ USD trong vài năm tới.[29]
Tuy nhiên doanh số bán (DSB) vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào một số nhóm thuốc:
thuốc tim mạch, thuốc tác dụng trên đường tiêu hoá, thuốc tác đụng lên thần kinh trung
ương và tâm thần, thuốc chống viêm giảm đau non-steroid, thuốc chống đái tháo
đường
Bảng 2-10 nhóm thuốc đứng đầu về doanh sô bán năm 2002
TT
Nhóm thuốc
Doanh số 2002
(tỷ USD)
% doanh số
toàn cầu
% tăng trưởng
so 2001
1 Chống loét
21,9
6 +9
2
Hạ cholesterol & triglycerid
21,7
5
+12
3 Chống trầm cảm 17,1
4 +5
4 Thuốc chống viêm non-steroid
11,3
3
+1
5
Kháng Calci

9,9
3
-1
6
Thuốc chống loạn tâm thần
9,5 2
+19
7
Erythropoietins
8,1
2
+18
8 Thuốc chống đái tháo đường
8,0 2
+2
9
Thuốc ức chế men ACE
7,8 2
0
10
Cephalosporin & SP phối hợp
7,6
2
-3
Tổng
122,8
31
Nguồn: IMS World Review 2003-IMS Health
Ta thấy 10 nhóm thuốc dẫn đầu về DSB ít có sự thay đổi trong những năm gần
đây, chỉ duy nhất có một sự thay đổi vào năm 2002: nhóm thuốc kháng Histamin đã bị

thay thế bởi nhóm Erythropoietins (thuốc tạo máu). Và chỉ riêng top 10 nhóm sản phẩm
này đã chiếm 31% tổng DSB toàn thế giới năm 2002, trong đó nhóm thuốc chống loét
vẫn giữ vị trí số 1 trong vòng 5 năm qua nhưng vị trí này có thể thay đổi vào năm 2003
do sự cạnh tranh của thuốc Generic với sản phẩm Prilosec/Losec(Omeprazol) của
AstraZeneca, và thay thế nó sẽ là nhóm thuốc hạ Cholesterol & Triglycerit với một loạt
các sản phẩm đạt doanh số bán cao như: Lipitor(atorvastatin) của Pfizer,
Zocor(simvastatin) của Merk & Co [28]
Nhưng nếu xét về tốc độ tăng DSB thì nhóm thuốc chống loạn tâm thần là nhóm
tăng trưởng mạnh nhất (19%) và dẫn đầu là sản phẩm Zyprexa (olanzepin) của Eli Lilly.
Bảng 3-10 sản phẩm dẫn đầu về doanh số bán năm 2002
Vị trí
Biệt dược
DSB năm 2002
(tỷ USD)
% tăng trưởng
so 2001
% DSB
toàn cầu
1(1)
Lipitor
8,6 +20
2,15
2(3) Zocor
6,2 +13
1,55
3(2)
Losec/Prilosec
5,2 -19
1,30
4(6) Zyprexa

4,0 +21
1,00
5(4) Norvasc
4,0 +6
1,00
6(8)
Erypo
3,8 +18
0,95
7(5) Ogastro/Prevacid
3,6 +3
0,90
8(9)
Seroxat/Paxil
3,3
+13
0,82
9(7) Celebrex
3,1
-1
0,77
10 Zoloft 2,9
+12
0,72
Tổng
44,7
+11
9,16
Nguồn: 11
4S World Review 2003-IMS Health

1.2 Tiều dùng thuốc trên thế giới
Sự phân bố tiêu dùng thuốc trên thế giới không đồng đều giữa các nước, các khu
vực:
Bảng 4- Doanh số bán của 13 thị trường dẫn đầu (11/2001-11/2002).
Khu vực DSB
% tăng Khu vực
DSB
% tăng
(tỷ USD)
trưởng
(tỷ USD) trưởng
Bác Mỹ
152,9
+12
Nhật
46,7 +1
Mỹ
145,9
+11
Canada
7,0
+15
Châu Au(top 5)
59,1
+6
Mỹ la tinh(top 3)
11,3
-13
Đức
17,2

+8
Mexico
6,1
+ 11
Pháp
14,6
+2
Brazil
4,0
-6
Anh
10,6
+10
Argentina
1,3
-61
Italy
10,3
+3
Tây Ban Nha
6,4 +9
Australia/NewZealand
3,3
+8
Nguồn: IMS World Review 2003-IMS Health
4
Tiêu dùng thuốc tập trung chủ yếu vào các nước phát triển như Mỹ, Canada, Đức,
Pháp, Anh, Nhật trong đó Mỹ là nước đạt doanh số bán cao nhất, 145,9 tỷ USD chiếm
gần 40% DSB toàn cầu trong khi dân số Mỹ chỉ chiếm khoảng 4,5% dân số thế giới,
đồng thời Bắc Mỹ cũng là khu vực có tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất 12%, còn Nhật

Bản tuy là nước chỉ xếp thứ 2 về doanh số bán và tốc độ tăng trưởng chậm chỉ có 1%
nhưng lại là nước dẫn đầu về tiền thuốc bình quân đầu người/năm: 348 USD (năm
2000). Riẽng khu vực Mỹ la tinh DSB giảm mạnh do sự suy yếu kinh tế ở một số nước.
Trong khi đó các nước nghèo, kém phát triển ở châu Á, Phi, Mỹ la tinh có tỉ lệ
dân cư cao nhưng DSB chiếm chưa tói 10%, tiêu dùng thuốc bình quân/người/năm ở
mức rất thấp từ một tới vài chục đô la. Sở dĩ có sự khác biệt như trên là do có sự khác
nhau về: mức độ phát triển kinh tế, mô hình bệnh tật, thu nhập bình quân. Cụ thể: [15]
Chỉ tiêu
Nước phát triển
Nước đang phát triển
Ngân sách dành cho y tế
Cao
Thấp
GDP/người/năm
Cao
Thấp
Mô hình bệnh tật chủ yếu
Bệnh thần kinh, tiêu hoá, tim
mạch, tiết niệu
Bệnh nhiễm khuẩn & kí
sinh trùng
1.3 Tỉnh hình hoạt động, kinh doanh của những hãng dược phẩm lớn trên thê
*w»:[31][32][33]
1.3.1 Liên minh - sát nhập giữa các hãng dược phẩm
Trong những năm gần đây do cạnh tranh gay gắt & đầu tư cho nghiên cứu thuốc
mới ngày càng lớn nên có nhiều hãng đã sát nhập hoặc liên doanh với nhau nhằm tăng
khả năng cạnh tranh.
*Hai công ty tiêu biểu cho sự thành công của sự sát nhập là:
+ GlaxoSmithKline(GSK) = GlaxoWellcome + Smith Kline Beecham
+ Pfizer mua Warner Lambert

Sau khi sát nhập xong trong năm 2000 hai công ty này đã liên tục thay thế nhau
đứng ở vị trí dẫn đầu trong top 10 công ty hàng đầu thế giới về doanh số bán, lợi nhuận,
thị phần.
*Các hãng có thể liên kết với nhau trong lĩnh vực nghiên cứu thuốc mới hoặc phát
triển một sản phẩm nào đó theo vùng bệnh tật:
5
+ Aventis liên minh với Millennium vào tháng 6/2000 theo hình thức Aventis đầu
tư 450 triệu USD cho đối tác để nắm được bản quyển nghiên cứu đối với bất kì kết quả
của nghiên cứu điều trị bằng gen hoặc bằng các sản phẩm vaccine.
+ Lilly liên minh với Protherics trong việc phát triển sản phẩm antibromotic.
*Hoặc có thể liên minh với một công ty phân phối mạnh để tối đa hoá thị phần,
đạt doanh số bán cao.
1.3.2 Cạnh tranh giữa các công ty dược phẩm
Các công ty cạnh tranh với nhau chủ yếu dựa vào sản phẩm độc quyền của hãng
và liên tục cho ra sản phẩm mới:
• Losec(Omeprazol): của Astra-Zeneca là thuốc bán chạy nhất năm 1999,
chiếm tới 1,9% doanh số so với tổng doanh số bán của toàn thế giới trong
năm và luôn có mặt trong top 10 sản phẩm bán chạy nhất.
• Các sản phẩm thuốc tim mạch của Pfizer như Lipitor (atorvastatin), Norvasc
(amlodipine) đã đem về cho công ty một khoản lợi nhuận lớn.
• Hãng Merk & Co cũng đạt doanh số bán cao nhờ sản phẩm Zocor
(simvastatin) & Vasotec (enalapril).
Tuy nhiên hiện nay các hãng cũng đang phải đối mặt vói sự cạnh tranh của các
thuốc Generic do giá của thuốc Generic thường rẻ hơn rất nhiều nên đã ảnh hưởng rất
lớn tới doanh số bán, lợi nhuận của công ty, đặc biệt việc chiếm lĩnh thị trường ở những
nước có nền kinh tế đang phát triển trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Ngày càng có nhiều
công ty tập trung vào sản xuất thuốc Generic đã có uy tín, chỗ đứng trên thị trường.
Riêng tại Ấn Độ xuất khẩu thuốc Generic năm 2000 đạt 1,6 tỷ USD và dự kiến sẽ tăng
lên 5 tỷ USD vào năm 2005; sự tăng trưởng đó bắt nguồn từ những sản phẩm nổi tiếng
đang đạt doanh số bán cao của các hãng lớn như: Prozac của Lilly, Zocor của Merk &

Co, Losec của AstraZeneca, Cipro của Bayer Theo Merrill Lynch, doanh số bán của
thuốc Generic trên toàn thế giới đã đạt 11,2 tỷ USD trong năm 2000 và dự đoán sẽ tăng
trưởng ít nhất 15% trong 2-3 năm tới.
Với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sinh học như hiện nay ngành
công nghiệp dược sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa, nhiều thuốc mới sẽ được đưa ra thị
trường, tăng trưởng doanh số bán sẽ còn đạt ở mức cao trong vài năm tới và cạnh tranh
giữa các hãng dược phẩm cũng ngày càng gay gắt hơn.
6
2. Khái quát về thị trường thuốc trong nước với sự có mặt của CTDPNN
Sự xuất hiện của thuốc ngoại trên thị trường Việt nam đã tạo ra không khí cạnh
tranh sôi động, góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp dược trong nước đổi mới về mọi
mặt: tổ chức quản lý, con người, dây chuyền công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
thuốc, đa dạng hoá sản phẩm > tăng sức cạnh tranh.
Việc mở rộng quan hệ hợp tác với các CTDPNN cũng giúp doanh nghiệp dược
Việt nam tiếp cận nhanh với kỹ thuật mới, đổi mới trang thiết bị; khai thác nguồn vốn,
kỹ thuật, khả năng tổ chức của công ty nước ngoài áp dụng vào sản xuất trong nước.
Nhờ những đổi mới đó trong những năm qua, ngành Dược Việt Nam tăng trưởng
không ngừng và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như:
- Thuốc trong nước ngày càng tăng về chủng loại, chất lượng ngày càng tốt hơn.
Năm 1995 công nghiệp dược nội địa mới chỉ sản xuất dược phẩm dựa trên cơ sở 80 hoạt
chất, đến năm 2002 đã sử dụng 384 hoạt chất, nhiều dạng bào chế mới đã sản xuất thành
công: viên nang mềm, thuốc tiêm đông khô, các loại dịch truyền chất lượng cao, thuốc
phun mù, dạng gel bôi ngoài da Tính đến cuối năm 2002 cả nước có 31 cơ sở sản xuất
dược phẩm đạt GMP (Good Manufacturing Practice), trong đó miền Bắc có 8 cơ sở,
miền Trung có 2 cơ sở, miền Nam có 21 cơ sở. Các dự án liên doanh sản xuất thuốc giữa
các hãng dược phẩm nước ngoài với doanh nghiệp sản xuất dược trong nước đã góp phần
nâng cao chất lượng thuốc, hạ giá thành sản phẩm.[12]
- Tiêu dùng thuốc bình quân/người/năm tăng nhanh qua mỗi năm:
Bảng 5- Tiêu dùng thuốc bình quân đầu người qua một sô năm
Chỉ tiêu

1997 1998 1999
2000 2001
2002
T.thuốc/ng/năm
(USD)
5,2 5,5 5,0
5,4 6,0
6,7
Tỷ lệ tăng so
1996 (%)
100,00
105,77 96,15 103,85
115,38
128,85
Nguồn: Cục quản lý dược-BYT.
- Giá trị tổng sản lượng thuốc nội địa liên tục tăng qua các năm, năm sau cao hơn
năm trước. Tính đến cuối năm 2002, giá trị tổng sản lượng đã tăng 2,5 lần so với năm
1996, đạt 3144,58 tỷ đồng, cao nhất trong những năm qua. Đặc biệt giai đoạn 2000-
2002 sản xuất trong nước có sự tăng trưởng mạnh so với những năm 1998 và 1999.
7
Bảng 6- Giá trị tổng sản lượng thuốc tù’ 1996-2002
Năm
Giá trị tổng sản lượng
Doanh số(tỷVNĐ) ss định gốc (%)
ss liên hoàn (%)
1996
1232,50 100,00
100,00
1997 1405,81
114,06

114,06
1998
1485,17 120,50
105,65
1999
1727,50
140,16
116,32
2000
2314,81 187,81
133,99
2001
2657,415 191,27
114,80
2002
3144,158 255,10
118,32
Nguồn : Niên giám thống kê y tế- Cục quản lý dược
Mặc dù sản xuất thuốc trong nước đã có nhiểu tiến bộ như vậy nhưng thuốc ngoại
vẫn chiếm hơn 60% giá trị sử dụng hàng năm, mỗi năm nhà nước phải chi hàng trăm
triệu đô la để nhập khẩu thuốc ngoại chủ yếu là thuốc thành phẩm phục vụ cho nhu cầu
chữa bệnh trong nước.
Bảng 7- Giá trị xuất-nhập khẩu thuốc qua một sô năm 1997-2002.
Đơn vị: Ỉ000USD
Năm
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Tỷ lệ NK/XK
(lần)
Giá trị

ss định gốc(%) Giá trị
ss định gốc(%)
1997
387.096 100,0
11.627
100,0
33,3
1998
415.728
107,3
17.051 146,6
24,3
1999
361.250
93,3
11.428
98,3
32,7
2000 397.395
102,7 20.465
176,0
19,4
2001
417.631 107,9
13.325
117,2
30,6
2002
457.128 118,9
11.888

102,2
38,5
Nguồn: Cục quản lý dược - Bộ y tế.
Có thể thấy giá trị nhập khẩu có xu hướng tăng lên và lớn hơn rất nhiều so với giá
trị xuất khẩu, tỷ lệ NK/XK rất cao trên dưới 30 lần. Giá trị xuất khẩu năm 2001 & 2002
giảm so với năm liền kề trước đó, tuy nhiên cơ cấu hàng xuất khẩu đã chuyển đổi tích
cực theo hướng tăng trị giá thuốc thành phẩm tân dược và đông dược; đặc biệt năm
8
2002 là năm đầu tiên xuất khẩu được 20 tấn ampicilline nguyên liệu sang thị trường
châu Âu. [12]
Nguồn thuốc đáp ứng cho nhu cầu điều trị bệnh chủ yếu vẫn là thuốc nhập ngoại,
chính vì vậy hoạt động của các CTDPNN có ảnh hưởng rất lớn đối với thị trường thuốc
Việt Nam. Đặc biệt nhờ áp dụng chính sách Marketing thích hợp các CTDPNN đã thực
sự xây dựng được màng lưới phân phối rộng, đạt doanh số bán ngày càng cao, giữ được
uy tín trên thị trường, có ảnh hưởng lớn tới tâm lý người tiêu dùng Việt Nam.
Hoạt động quảng cáo tiếp thị của các CTDPNN, một mặt giúp các bác sỹ, dược
sỹ tiếp cận được nhanh chóng vói thuốc mới, thuốc chất lượng tốt và tham gia hướng dẫn
sử dụng thuốc hợp lý, an toàn; nhưng mặt khác, do chạy theo lợi nhuận trước mắt một số
bác sỹ đã kê đơn thuốc bất hợp lý, hoặc không cần thiết, hoặc chỉ cần sử dụng thuốc nội
cũng có được tác dụng tốt nhưng giá lại rẻ hơn nhiều lần. Chính vì vậy cần có biện pháp
thích hợp ngăn chặn tình trạng này, đồng thời tuyên truyền, nâng cao kiến thức về sức
khoẻ, bệnh tật, trách nhiệm nghề nghiệp của bác sỹ, dược sỹ.
3. Các văn bản pháp lý có liên quan tới hoạt động của CTDPNN tại Việt Nam.[17]
3.1 Quy định chung liên quan đến doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực Dược ở Việt Nam:
Thuốc là loại hàng hoá kinh doanh có điều kiện do Bộ Y Tế Việt Nam quản lý
chuyên ngành nhằm đảm bảo nguồn thuốc nhập khẩu có chất lượng, an toàn & hiệu quả
cho người sử dụng. Do đó tất cả các doanh nghiệp nước ngoài muốn thiết lập quan hệ
buôn bán với Việt nam trong lĩnh vực dược trước hết phải có đăng kí doanh nghiệp
nước ngoài theo ‘Thông tư của BYT số 17'120011BYT-7T ngày 1 tháng 8 năm 2001

hướng dần doanh nghiệp nước ngoài đăng kỷ hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm
thuốc tại Việt Nam
Theo đó các doanh nghiệp nước ngoài thiết lập quan hệ buôn bán thuốc, nguyên
liệu làm thuốc với các doanh nghiệp kinh doanh thuốc của Việt Nam dưới hình thức hợp
đổng xuất nhập khẩu phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, không thành lập pháp nhân tại
Việt Nam, thực hiện các quy định về chuyên môn do BYT Việt Nam ban hành.
Đối vói những doanh nghiệp nước ngoài có đầu tư trong lĩnh vực dược ngoài việc
chấp hành các quy định chung của ngành còn phải tuân thủ những qui định về đầu tư
9
nước ngoài tại Việt Nam theo nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 3110712000 của chính
phủ, và nghị định sửa đổi bổ sung số27/2003/NĐ-CP
Hoạt động xuất nhập khẩu thuốc của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam phải
thực hiện đúng theo thông tư 06/2001/TB-BYT ngày 2310412001 của Bộ trưởng Bộ Y Tê
hướng dẫn việc xuất nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp dến sức khoẻ con
người trong thời kỳ 2001-2005.
3.2 Các quy định chuyên môn
3.2.1 Quy chế đăng ký thuốc:
Để kiểm soát được thuốc lưu hành trên thị trường, theo quy chế đăng ký thuốc
ban hành kèm theo Quyết định số 3ỉ 21/2001ỈQĐ-BYT ngày 18 tháng 7 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Y Tế: tất cả thuốc được sản xuất & lưu hành ở Việt Nam cho phòng bệnh,
chữa bệnh, bồi dưỡng sức khoẻ cho người đều phải đăng ký & được Cục quản lý dược
Việt Nam cấp số đăng ký. Những trường hợp đặc biệt (thuốc dùng cho phòng, chống
bệnh dịch, thiên tai, thuốc đặc biệt khan hiếm ), Cục quản lý dược Việt Nam sẽ xem xét
cho lưu hành thuốc chưa có số đăng ký.
3.2.2 Quy chế nhăn thuốc & mỹ phẩm:
(Theo thông tư số 14I2001ITT-BYT ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y Tế
hướng dẫn ghi nhãn thuốc & mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người).
- Các thuốc lưu hành trên thị trường đều phải có nhãn mác đầy đủ & nội dung
theo qui định & đúng theo hồ sơ đã đăng ký.
- Thuốc nhập khẩu phải phải dán nhãn phụ có ghi tên, địa chỉ của nhà nhập khẩu

lên nhãn gốc nhưng không được che lấp phần thông tin chính của nhãn gốc.
- Tất cả thuốc thành phẩm đều phải có tờ hướng dẫn sử dụng ghi bằng tiếng Việt,
kèm theo bao bì thương phẩm nếu nội dung nhãn trên bao bì thương phẩm không thể
hiện được đầy đủ nội dung yêu cầu của hướng dẫn sử dụng.
3.2.3 Quy chế quản lý chất lượng thuốc:
ị Ban hành kèm theo quyết định 241211998ÌQĐ-BYT ngày 15 tháng 9 năm 1998
của Bộ trưởng Bộ y tế).
- Tất cả các thuốc, thuộc bất cứ nguồn gốc nào, phải được kiểm tra chất lượng
mới được sản xuất, lưu hành & sử dụng cho người bệnh nhằm đảm bảo an toàn cho
người sử dụng.
10
- Tổ chức, cá nhân nào vi phạm các qui định của Qui chế này hoặc lợi dụng chức
vụ, quyền hạn hoặc cản trở việc thực hiện quy chế thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp
luật.
3.2.4 Quy chế thông tin quảng cáo
Hiện nay các nhà sản xuất kinh doanh ngày càng đầu tư nhiều cho hoạt động
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình để nâng cao doanh số bán. Để quản lý các hoạt
động thông tin quảng cáo thuốc Bộ Y Tế ban hành “Qui chế thông tin quảng cáo thuốc
dùng cho người và mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người ” theo quyết
định số2557120021QĐ-BYT.
Thông tin quảng cáo thuốc, mỹ phẩm phải trung thực, khách quan, chính xác
nhằm hướng dẫn sử dụng thuốc, mỹ phẩm được hợp lý, an toàn phù hợp vói chính sách
quốc gia về thuốc của Việt Nam. Nội dung thông tin phải đúng như hổ sơ đã được Cục
quản lý dược phê duyệt.
3.2.5 Danh mục các hoạt chất, dạng bào chế không nhận hồ sơ đăng ký mới và đăng
ký lại đôi với thuốc nước ngoài:
( Ban hành kèm theo quyết định số 3460/2002IQĐ-BYT của Bộ trưởng BYT ngày
171912002).
Danh mục này gồm 17 khoản: (Phụ lục 1)

- Không áp dụng cho những thuốc có hoạt chất do chính nhà sản xuất phát minh
ra, có các giấy tờ liên quan, patent công nhận việc phát triển.
- Thuốc chứa hoạt chất trong danh mục này dưới dạng đơn chất hoặc phối hợp
đều không nhận hồ sơ đăng ký. Nhưng ở dưới dạng phối hợp mới nhiều hoạt chất,nếu có
tài liệu thử lâm sàng chứng minh tính đặc biệt ưu việt về tác dụng điều trị của dạng phối
hợp thì được xem như là thuốc mới,được nộp hồ sơ để xem xét.
- Đối với những thuốc trong danh mục này với dạng bào chế đặc biệt mà trong
nước chưa thể sản xuất được như: bột đông khô để pha tiêm, viên sủi, viên tác dụng
chậm, viên giải phóng hoạt chất có kiểm soát, dạng bào chế dùng cho trẻ em được phép
nộp hồ sơ để xem xét.
11
PHẦN II
ĐỐI TƯỢNG-PHƯ ƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các báo cáo tổng kết liên quan tới hoạt động của các CTDPNN tại Việt
Nam của Cục quản lý dược - Bộ y tế.
- Niên giám thống kê, niên giám thống kê y tế hàng năm.
- Các CTDPNN : EBEWE, Merck Lipha Sante, Healol
- Một số báo, tạp chí.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Hồi cứu số liệu:
+ Thu thập số liệu.
+ Xử lý, phân tích số liệu.
- Phương pháp biểu diễn bằng biểu đồ, đồ thị.
- Phương pháp cân đối, so sánh.
- Phương pháp tìm xu hướng phát triển của chỉ tiêu
- Phương pháp điều tra cắt ngang thông qua trình dược viên, bằng:
Í
+ Phỏng vấn trực tiếp
+ Bộ câu hỏi

12
PHẦN III
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1- Khái quát chung về hoạt động của các công ty dược phẩm nước ngoài tại
Việt Nam thông qua số liệu thống kê hàng năm
1.1 Công ty nước ngoài đăng kí hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam
1.1.1 Sô'lượng công ty dược phẩm nước ngoài:
Sự mở rộng quan hệ hợp tác thương mại quốc tế cùng với việc ban hành nhiều
chính sách tạo môi trường thuận lợi cho các công ty nước ngoài, sự tăng trưởng kinh tế
ổn định trong những năm qua là điều kiện để Việt Nam thu hút ngày càng nhiều công ty
dược nước ngoài vào đầu tư, kinh doanh thuốc.
Bảng 8- Số lượng các CTDPNN hoạt động ở Việt Nam qua các năm
Năm
Chỉ
1991
1997 1998 3/1999
3/2001 3/2002 12/2002
3/2003
Số lượng CTDPNN 51 213 221
237 212 223
246 241
Tỷ lệ gia tăng(%)
100,0 417,6 433,3
464,7 415,7 437,3
482,3
472,5
1991 1997 1998 Mar-99 Mar-01 Mar-02 Dec-02 Mar-03
Năm
Hình 1: Biểu đồ số lượng CTDPNN qua một sô năm
13

So với năm 1991, số lượng CTDPNN đã tăng lên nhanh chóng sau 12 năm (tăng
trên 4 lần), số lượng năm sau nhìn chung đều cao hơn năm trước. Giai đoạn 2000-2002
số lượng công ty tăng khá đều đặn với tốc độ tăng trung bình 6,5% năm, năm 2002 có
thêm nhiều công ty đăng kí nhất trong 3 năm, và tính tới 31/3/2003 đã có 241 công ty
(tăng 29 công ty so với cùng thời điểm năm 2001). Hàng năm số lượng công ty đăng kí
lại chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số đăng kí các công ty được cấp trong cả năm, số
lượng công ty đăng kí mới tăng chậm, điều đó cho thấy hoạt động của các công ty nước
ngoài tại Việt Nam đã bắt đầu đi vào giai đoạn ổn định.
1.1.2 Sô'lượng CTDPNN chìa theo nước sản xuất:
Tính đến 31/3/2003 đã có 32 quốc gia có công ty đăng kí hoạt động trong lĩnh
vực dược ở Việt Nam nhưng số lượng công ty không chia đều cho mỗi nước mà tập
trung chủ yếu vào một số quốc gia.
Bảng 9- Các nước đứng đầu về số doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt
động dược tại Việt Nam.
TT Nước
31/3/2001 31/3/2002
31/3/2003
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng Tỉ lệ
%
1
Ấn Độ
29
13,67 31
13,90 41
17,01
2
Pháp 25
11,80 28 12,55

30
12,45
3
Hàn Quốc 18
8,50 15 6,72
28
11,62
4 Đức
19
8,96 18
8,07 17
7,05
5
Trung Quốc 12
5,66
20 8,96
15
6,22
6
Singapore 10
4,71
10 4,48
10
4,15
7
Hoa Kỳ 10
4,71 9
4,03
10
4,15

8
Nhật
14 6,60
12 5,8
9
3,73
9
Nước khác 67
31,62
80 35,87
81
33,62
Tổng số
212
100,00 223
100,00
241
100,00
Nguồn: Cục quản lý dược - BYT
14
31/3/2001 31/3/2002
31/3/2003
□ ấn Đô HPháp □ Hàn Quòc
□ Đức ■ Trung Quòc □ Singapore
H Hoa Kỳ
□ Nhạt
■ Nước khác
Hình 2: Biểu đồ tỉ lệ số lượng công ty chia theo nước sản xuất
Nhận xét: Số lượng công ty của riêng 8 nước trên đã chiếm tới gần 70% tổng số
công ty hoạt động ở Việt Nam, trong đó An Độ, Pháp luôn là hai nước dẫn đầu về số

công ty trong 3 năm. Nhưng Ấn Độ, Hàn Quốc là hai nước có số công ty tăng mạnh nhất
A/
,y
trong năm 2002: An Độ tăng thêm 10 công ty, Hàn Quốc tăng 13 công ty và nhay từ vị
trí thứ 5 trong bảng xếp hạng số công ty năm 2001 lên vị trí thứ 3 năm 2002, do đó góp
phần làm cho tổng số công ty năm 2002 tăng cao hơn so năm 2001.
Đức, Singapore, Hoa Kỳ là những nước có số công ty rất ổn định, ít biến động
trong 3 năm qua; còn Trung Quốc lại là nước mà số công ty thay đổi thất thường hơn cả
từ 12 công ty năm 2000 lên 20 năm 2001 rồi lại giảm mạnh vào năm 2002 chỉ còn 15
công ty.
Tuy nhiên, số lượng công ty hàng đầu của Bắc Mỹ, Nhật, Tây Âu vào hoạt động
kinh doanh ở Việt Nam còn hạn chế mà chủ yếu là các công ty thuộc các nước châu Á,
bởi thuốc của những nước này thường có giá rẻ hơn phù hợp vói thu nhập và mức sống
của người dân Việt Nam.
1.2. Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dược ở Việt Nam
1.2.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tĩnh vực dược giai đoạn 2000-2002
Trong thời gian qua Việt Nam là điểm đến của các nhà đầu tư không chỉ nhờ vào
vị trí địa lý thuận lợi của mình, mà còn vì sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam: với môi
trường chính trị rất ổn định, xã hội trật tự & an toàn; dân số khoảng 80 triệu đứng thứ
hai trong khu vực các nước Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới, tỷ lệ biết chữ cao, chi
phí cho lao động rẻ; tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao trong những năm qua, năm
2002 đạt 7,04% cao hơn so với tốc độ tăng trưởng trung bình trong khu vực (5%).
Chính vì vậy đầu tư trực tiếp của nước ngoài liên tục tăng trong những năm qua.
Tuy nhiên, đầu tư trong lĩnh vực dược phẩm lại chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Bảng 10- Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dược từ 2000-2002.
Đơn vị tính vốn đăng kí: triệu USD
"'x. Năm
Chỉ tiêĩì^x^
2000
2001 2002

Cả nước Dược
VH-YT-
GD
Cả nước Dược VH-
YT-GD
Cả nước Dược
-Tổng dự án đầu tư
-Tỷ lệ %
3170
100,00
24
0,76
98
3,09
3672
100,00
24
0,65
117
3,19
4271
100,00
28
0,65
-Tổng vốn đăng kí
-Tỷ lệ %
39100,8
100,00
190
0,49

523,7
1,34
41603,8
100,00
205
0,49
576,9
1,39
41960,8
100,00
Nguồn: Tài liệu [12][18][24]
Dược
0%
Dự án đầu tư năm 2001
Vốn đăng kí năm 2001
—■'"Ngành.
khác
99%
Hình 3: Biểu đồ so sánh đầu tư nước ngoài của ngành dược so với ngành khác
16
Rất dễ nhận thấy rằng: tổng số dự án cũng như tổng vốn đăng kí của đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào ngành dược chỉ là một con số rất nhỏ so với của cả nước, và cũng
chưa bằng một nửa so với đầu tư vào văn hoá-y tế-giáo dục (VH-YT-GD), tỷ lệ vốn đầu
tư so với cả nước năm 2001 không tăng so năm 2000; thêm vào đó số dự án cũng tăng
lên rất ít. Điều đó phản ánh một thực tế hiện nay là đầu tư vào sản xuất dược phẩm còn
rất ít được các CTDPNN quan tâm: năm 2001 không có thêm dự án nào, năm 2002 mặc
dù đã tăng thêm 4 dự án so với năm 2001 nhưng việc triển khai các dự án còn chậm.
1.2.2 Tình hình triển khai các dự án đầu tư nước ngoài
Trong số 246 công ty đăng kí hoạt động tại Việt Nam năm 2002 thì chỉ có 28
công ty có đầu tư (chiếm 11,62%) tương ứng với 28 dự án, còn lại đều là công ty buôn

bán đơn thuần (chiếm 88,38%). Trong đó có 26 dự án đầu tư vào sản xuất và 2 dự án đầu
tư vào kinh doanh của công ty Zuellig và Diethelm. Bao gồm:
+ 1 dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh sản xuất kháng sinh (3-lactam giữa Xí
nghiệp dược phẩm trung ương I với công ty Trang-gia-khẩu & Synofam của
Trung Quốc đã đi vào hoạt động.
+ 10 dự án liên doanh.
+ 17 dự án 100% vốn nước ngoài.
Tính tới 31/12/2002 có 17 dự án đã triển khai hoạt động ở các giai đoạn khác
nhau, trong đó có 9 cơ sở đạt GMP (Phụ lục 4), và đã sản xuất ra thành phẩm lưu hành
trên thị trường.
1.2.3 Vài nét về kết quả hoạt động của các liên doanh trong 3 năm 2000-2002
Giá trị sản lượng của các công ty tăng trưởng đểu đặn, năm 2002 sản lượng của 9
công ty chiếm 14,70% tổng giá trị sản lượng (năm 2001 là 12,03%); đạt 22,52% doanh
thu (năm 2001 là 17,66%) của toàn ngành dược. Tỷ trọng doanh thu của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ ngày càng tăng nhanh khi các cơ sở khác hoàn thành
đầu tư & đi vào sản xuất.
Tuy nhiên, các liên doanh này chỉ tập trung chủ yếu vào sản xuất những thuốc
thông thường như: kháng sinh, thuốc nhỏ mắt, thuốc bôi ngoài da, thuốc hạ nhiệt giảm
đau chống viêm và dạng bào chế cũng chưa thật sự phong phú, đặc biệt đối với những
thuốc chuyên khoa: tim mạch, thần kinh hầu như chưa được các hãng đưa vào sản
xuất ở Việt Nam mà vẫn nhập khẩu từ nước ngoài. Thêm vào đó oanh
vẫn còn ở mức cao, nhiều thuốc có giá gần như tương đương với giá thuốc nhập khẩu.
Nhưng cũng không thể phủ nhận việc thành lập các xí nghiệp liên doanh sản xuất thuốc
đã góp phần làm phong phú thêm danh mục thuốc nội địa, và vói chất lượng cao các sản
phẩm này đã chiếm được lòng tin của ngưòi tiêu dùng Việt Nam.
1.3 Đăng ký thuốc nước ngoài
Nắm bắt được thị trường và xu hướng bệnh tật ở Việt Nam qua một vài năm hoạt động
là cơ sở để các CTDPNN từng bước triển khai thêm nhiều thuốc mới vào thị trường.
1.3.1 Từ năm 2000 đến 2002 tổng số đăng kí thuốc nước ngoài vẫn tiếp tục tăng lên
nhanh chóng.

Bảng 11- Tổng số đăng kí thuốc được cấp mới trong năm từ 1998-2002.
Năm
Thuốc nước ngoài Thuốc trong nước
1998 466
849
1999 688
1489
2000
769 1510
2001
1258 1370
2002 1182
1227
Tổng SDK còn hiêu
lực 31/12/2002'
4473
6184
10.927
Nguồn: Cục quản lý dược-Bộ Y tế.
Số lượng
1998 1999 2000 2001 2002 Năm
B Thuốc nước ngoài □ Thuốc trong nước
Hình 4: Biểu đồ sô lượng SDK cấp mới từ 1998-2002
18
Qua biểu đồ trên cho thấy, số lượng SDK được cấp mới hàng năm của thuốc nước
ngoài nhìn chung đều tăng nhanh qua mỗi năm và cao nhất vào năm 2001 với 1258
SDK, nhưng vẫn thấp hơn so với thuốc trong nước. Nếu như thời gian từ 1998-2000 số
lượng thuốc được cấp SDK trong mỗi năm của nước ngoài chỉ bằng gần một nửa so với
thuốc trong nước thì trong năm 2001 & 2002 con số này đã tăng mạnh và đạt gần bằng
với thuốc trong nước. Sở dĩ có sự thay đổi đó là do các công ty nước ngoài đã quyết định

mở rộng danh mục thuốc kinh doanh tại Việt Nam đồng thời do việc áp dụng qui chế
đăng kí thuốc mói ban hành năm 2001 đã tạo điều kiện cho các cơ sở trong nước đứng
tên đăng kí thuốc cho các hãng nước ngoài; thêm vào đó danh mục các hoạt chất và
dạng bào chế không nhận hổ sơ đăng kí mới và đăng kí lại đối với thuốc nước ngoài
được rút xuống còn 17 hoạt chất cũng đã tạo thuận lọi cho công ty nước ngoài trong việc
mở rộng danh mục thuốc.
Tính đến hết năm 2002 tổng SDK còn hiệu lực của thuốc nước ngoài đạt 4.743
SDK chiếm 43,41% (năm 2001 tỉ lệ này là 42%) nhưng thuốc trong nước vẫn chiếm đa
số(>50%).
1.3.2 Phân loại SDK theo hoạt chất
Mặc dù có số lượng SDK lớn hơn thuốc nước ngoài tới 1711 SDK nhưng các cơ
sở sản xuất dược phẩm nội địa mới chỉ sản xuất dựa trên 384 hoạt chất và tỉ lệ SDK trên
một hoạt chất cao trong khi đó thuốc nước ngoài lưu hành ở Việt Nam lại rất đa dạng về
hoạt chất và dạng bào chế.
Bảng 12- Phân loại hoạt chất của thuốc có SDK lưu hành tại Việt Nam
chất
Năm
Thuốc trong nước
Thuốc nước ngoài
Số lượng
ss định gốc (%)
Số lượng
ss định gốc (%)
1998
310
100,00 836
100,00
1999
337
108,71

869
103,95
2000
346
111,61
890
106,46
2001 365
117,74
924
110,53
2002
384
123,90
864
103,35
Nguồn: Cục quản lý dược-Bộ Y tế.
19
Số lượng
1000
1998
2002
Năm
1999 2000 2001
■ Thuốc trong nưóc □ Thuốc nước ngoài
Hình 5: Biểu đồ sô lượng hoạt chất của thuốc có SDK lưu hành tại Việt Nam
Nhận xét: So với năm 1998, số lượng hoạt chất thuốc sản xuất trong nước tăng
khá đều qua từng năm và tỷ lệ gia tăng còn cao hơn so với thuốc nước ngoài do các
doanh nghiệp trong nước mở rộng sản xuất, nhưng xét về tỷ lệ hoạt chất thuốc nước
ngoài vẫn cao > 2 lần so với thuốc trong nước, cao nhất vào năm 2001 với 924 hoạt chất

nhưng năm 2002 số lượng hoạt chất lại giảm mạnh còn 864 hoạt chất tương đương với
năm 1999. Nhưng hầu hết các thuốc chuyên khoa, đặc trị vẫn do nước ngoài cung ứng là
chính đặc biệt nhiều hoạt chất mói phát minh cũng đã được đưa vào Việt Nam đáp ứng
ngày càng tốt hơn cho điều trị.
Tuy nhiên, trong số 864 hoạt chất thuốc nước ngoài được cấp SDK (năm 2002) có
tới 218 hoạt chất trùng với thuốc sản xuất trong nước, trong đó có rất nhiều hoạt chất
được cấp nhiều SDK đối với cả thuốc trong nước và nước ngoài như:
Tên hoạt chất
Ciprofloxacin
Amoxicillin
Hỗn hợp vitamin
Thuốc nước ngoài
39
58
21
Thuốc trong nước
22
83
100
20

×