Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ EM dưới 5 TUỔI tại xã vũ PHÚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.92 KB, 2 trang )

Y H
ỌC THỰC H
ÀNH (878)
-

S
Ố 8/2013






41
3. Bộ Y tế (2010). Kết quả khảo sát đánh giá tình hình
thực hiện tự chủ bệnh viện theo Nghị định 43 tại 18 BV
công lập. Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Vụ Kế
hoạch – Tài chính.
4. Bộ Y tế (2008). Báo cáo chung Tổng quan ngành Y
tế hàng năm.
5. Chính phủ. Nghị định 43/2006/NĐ-CP Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
6. Sở Y tế Bắc Kạn (2012). Báo cáo hoạt động công
tác y tế năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013
7. Sở Y tế Cao Bằng (2012). Báo cáo tổng kết công
tác y tế năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
TẠI XÃ VŨ PHÚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH NĂM 2013


NGUYỄN VĂN THỊNH - Đại học Y Thái Bình
TÓM TẮT
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 400 trẻ em dưới
5 tuổi tại xã Vũ Phúc Thành Phố Thái Bình năm 2013
kết quả cho thấy: Tỷ lệ SDD cân nặng theo tuổi là
13,9% trong đó chủ yếu là SDD độ I chiếm 11,2%,
còn 0,3% trẻ SDD độ III. SDD thể nhẹ cân thấp nhất
ở nhóm tuổi dưới 12 tháng. Tỷ lệ còi cọc là 23,1, tỷ lệ
còi cọc có xu hướng tăng dần theo nhóm tuổi. Tỷ lệ
gầy mòn là 6,9%, ở trẻ nam là 7,4% lại cao hơn trẻ
nữ là 6,5%, không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD các
thể theo giới. Tỷ lệ thừa cân béo phì là 3,2%, ở trẻ nữ
là 4% cao hơn trẻ nam là 2,5%, tập trung ở nhóm tuổi
49-60 tháng tuổi.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng.
SUMMARY
The descriptive cross-sectional survey on 400
children under 5 years old in Vu Phuc commune, Thai
Binh city in 2013 shows that the prevalence rate of
weight-for-age malnutrition was 13.9%, most of which
were at the level I, accounting for 11.2%, while 0.3% of
the malnutrition children were at the level III. The
underweight malnutrition rate was found lowest in the
age group under 12 months. The stunting rate was
23.1%, tending to increase with age. The emaciation
rate was 6.9%, found more in male children (7.4%)
than in female ones (6.5%), with no difference of
malnutrition rates by age. The overweight and obesity
rate was 3.2%, found more in female children (4%)
than male ones (2.5%), mostly in the age group 49-60

months old.
Keywords: Malnutrition
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) vẫn là vấn đề sức khỏe
cộng đồng ở Việt Nam và để lại những hậu quả
nghiêm trọng. Mọi lứa tuổi đều có nguy cơ SDD nhưng
thường gặp nhất là ở trẻ em dưới 5 tuổi [2], [3].
Do sự thay đổi về điều kiện kinh tế, lối sống và thói
quen ăn uống cũng đang dần thay đổi, khẩu phần ăn
thừa năng lượng dẫn đến tình trạng thừa cân, béo phì
xuất hiện và gia tăng nhanh chóng, gây gánh nặng kép
về dinh dưỡng. Vũ Phúc là một xã thuộc khu vực ven
đô của thành phố Thái Bình, là một xã đang trong quá
trình xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, chúng tôi nghiên
cứu đề tài với mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Vũ Phúc, thành phố Thái
Bình năm 2013.
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ em dưới 5 tuổi (loại khỏi nghiên cứu những
trẻ có dị tất bẩm sinh)
- Bà mẹ (người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi)
1.2. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 8 thôn thuộc xã
Vũ Phúc, thành phố Thái Bình.
1.3. Thời gian nghiên cứu.
Từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2013.
2. Phương pháp nghiên cứu.

2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học
cắt ngang mô tả có phân tích tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Vũ Phúc, thành phố Thái
Bình.
2.2. Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước
tính cho 1 tỷ lệ được 400 đối tượng.
Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu:
- Tính nhóm tuổi: A =
V - B
304

Trong đó: A (Age): là tháng tuổi của trẻ
V(Visitdate): Ngày, tháng, năm điều tra.
B (Birthdate): Ngày sinh của trẻ
30,4: số ngày trung bình 1 tháng
- Xác định cân nặng của trẻ, chiều cao trẻ: Tiến
hành đo theo thường quy, đọc kết quả chính xác tới 1
chữ số thập phân.
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chuẩn WHO
2007.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử
lý theo phương pháp thống kê dùng trong y sinh học,
kết quả được biểu thị bằng tỷ lệ (%), giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn (SD).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu
Nhóm tu
ổi

(tháng

tuổi)
Nam

N


Chung

SL (%) SL (%) SL (%)
0
-
12

36

17,8

34

17,2

70

17,5

13
-
24

40


19,8

42

21,1

82

20,5

25
-
36

41

20,3

39

19,7

80

20,5

37
-
48


42

20,8

41

20,7

83

20,8

49
-
60

43

21,3

42

21,2

85

21,2

T

ổng

202

50,5

198

49,5

400

100,0

400 đối tượng nghiên cứu chia đều trong hai giới tỷ
lệ trẻ nam là 50,5%, nữ là 49,5%, tỷ lệ nam nữ trong
các trong nhóm tuổi tương đối đồng đều.


Y H
ỌC THỰC H
ÀNH (878)
-

S
Ố 8/2013







42
Bảng 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể theo giới
Thể SDD
Nam (n=202)

N
ữ (n=198)

Chung (n=400)

p
SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SDD nh
ẹ cân

SDD độ I
SDD độ II

SDD độ III
27

23
4
0
13,3

11,3
0,2
0,0
29

20
7
1
14,6

10,0
3,5
0,5
56

45
11
1
13,9

11,2
2,8

0,3
>0,05
Còi c
ọc (H/A)

SDD độ I
SDD độ II
45

26
19
22,2

12,9
9,4
48

26
22
24,2

13,1
11,1
93

52
41
23,1

13,0

10,3
>0,05
G
ầy m
òn (W/H)

15

7,4

13

6,5

28

6,9

>0,05


Tỷ lệ SDD cân nặng theo tuổi là 13,9% trong đó
chủ yếu là SDD độ I chiếm 11,2%, còn 0,3% trẻ SDD
độ III. Tỷ lệ còi cọc là 23,1%, trẻ nam còi cọc là 22,2%
thấp hơn nữ là 23,1%, không có còi cọc độ III. Tỷ lệ
gầy mòn là 6,9%, ở trẻ nam là 7,4% lại cao hơn trẻ nữ
là 6,5%, tuy nhiên không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD
các thể theo giới.
Bảng 3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo nhóm tuổi
Nhóm

tuổi
n
SDD nh

cân
Còi
cọc
Gầy mòn
0
-
12

70

10,0

18,6

4,3

13
-
24

82

14,6

22,0


8,5

25
-
36

80

17,5

22,5

8,8

37
-
48

83

14,4

25,3

7,2

49
-
60


85

12,9

27,1

5,9

T
ổng

400

13,9

23,1

6,9

p

>0,05

>0,05

0,05

SDD thể nhẹ cân thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 12
tháng chiếm 10,0%, cao nhất ở nhóm tuổi 25-36 tuổi
chiếm 17,5%. Tỷ lệ còi cọc có xu hướng tăng dần theo

nhóm tuổi. Tỷ lệ gầy thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 12
tháng chiếm 4,3%.
Bảng 4. Tỷ lệ thừa cân, béo phì theo nhóm tuổi và
giới:
Nhóm tuổi
(tháng
tuổi)
Nam
(n=202)
N

(n=198)
Chung
(n=400)
S
L
(%) SL (%) SL (%)
0
-
12

0

0,0

0

0,0

0


0,0

13
-
24

0

0,0

1

0,5

1

0.3

25
-
36

0

0,0

0

0,0


0

0,0

37
-
48

2

1,0

2

1,0

4

1,2

49
-
60

3

1,5

5


8

13

3,3

T
ổng

5

2,5

8

4,0

13

3,2

Tỷ lệ thừa cân béo phì là 3,2%, ở trẻ nữ là 4% cao
hơn trẻ nam là 2,5%,
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ SDD cân nặng theo tuổi là 13,9% trong đó
chủ yếu là SDD độ I chiếm 11,2%, còn 0,3% trẻ SDD
độ III. SDD thể nhẹ cân thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 12
tháng.
- Tỷ lệ còi cọc là 23,1%, trẻ nam còi cọc là 22,2%

thấp hơn nữ là 23,1%, không có còi cọc độ III. Tỷ lệ còi
cọc có xu hướng tăng dần theo nhóm tuổi.
- Tỷ lệ gầy mòn là 6,9%, ở trẻ nam là 7,4% lại cao
hơn trẻ nữ là 6,5%, tuy nhiên không có sự khác biệt về
tỷ lệ SDD các thể theo giới.
- Tỷ lệ thừa cân béo phì là 3,2%, ở trẻ nữ là 4%
cao hơn trẻ nam là 2,5%, tập trung ở nhóm tuổi 49-60
tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Thị Thu Hà (2008). Nghiên cứu thực trạng
suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5
tuổi tại 2 xã của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Y Thái Nguyên.
2. Nguyễn Hà My (2012). Tình trạng dinh dưỡng của
trẻ dưới 25 tháng tuổi và kiến thức, thái độ, thực hành về
nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ tại 2 phường thuộc
thành phố Thái Bình, Tạp chí Y học thực hành số 818-
819, 2012, trang 633-638.
3. Đoàn Thị Ánh Tuyết, Lê Thị Hương (2012). Tình
trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 2 tuổi và thực hành nuôi
dưỡng trẻ của bà mẹ tại Hướng Hóa và Dakrong năm
2011, Tạp chí Y học thực hành số 818-819, 2012, trang
620- 626.

×