Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai trong điều kiện vụ xuân 2014 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.95 KB, 52 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ HỒNG

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN 2014
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Liên thơng chính quy
Chun ngành : Trồng trọt
Khoa
: Nơng học
Lớp
: K9LT - TT
Khóa học
: 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Vân

THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CẢM ƠN
Với phương châm “học đi đôi với hành lý thuyết gắn với thực tế” câu nói
này ln đúng với phương châm đào tạo của các trường đại học. Giai đoạn
thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Đây là
khoảng thời gian để cho sinh viên nhìn nhận, củng cố và hệ thống lại toàn bộ


các kiến thức đã học đồng thời giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức lí
thuyết vào thực tế, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn nắm được
phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học
kĩ thuật vào sản xuất tạo cho mình thói quen làm việc đúng đắn , sáng tạo để
khi ra trường trở thành một người cán bộ có chun mơn, đáp ứng được u
cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào việc phát triển đất nước.
Nhân dịp này cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Nông học, các thầy cô giáo cùng toàn
thể bạn bè trong trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Ts.
Phan Thị Vân đã giúp em hoàn thành đợt thực tập này. Một lần nữa em xin
kính chúc các thầy cơ giáo ln ln mạnh khỏe để tiếp tục cống hiến sức lực,
trí tuệ cho sự nghiệp trồng người.
Do thời gian không cho phép và khả năng có hạn nên khóa luận của em chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến bổ
xung của các thầy cơ giáo cùng bạn bè để khóa luận này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 23 tháng 9 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Hồng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT

CIMMYT

: Trung tâm cải tiến Ngô và Lúa Mì Quốc Tế

FAO


: Tổ chức Lương thực và Nơng Nghiệp Liên Hợp Quốc

IPRI

: Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới

CV

: Hệ số biến động

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

Đ/C

: Đối chứng

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P1000 hạt

: Khối lượng nghìn hạt


LSD05

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 95%

LAI

: Chỉ số diện tích lá


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới giai đoạn 2002- 2012 .............. 6
Bảng 1.2.Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2012 ................... 7
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới năm 2012 .... 8
Bảng 1.4. Bảng dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 ........................... 9
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2012.. 11
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngơ ở Thái Ngun giai đoạn 2006 - 2012...... 12
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2014 tại Thái Nguyên ... 30
Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai thí
nghiệm vụ Xuân 2014................................................................... 33
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm ........... 35
Bảng 3.4. Tỉ lệ nhiễm sâu hại của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Xuân năm 2014 ...38
Bảng 3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai tham
gia thí nghiệm ............................................................................... 40


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu................................................................................................................... 2
2.1. Mục đích ................................................................................................................................... 2

2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam ........................................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới .................................................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam ................................................................... 10
1.2.3. Tình hình sản xuất ngơ ở Thái Ngun............................................................ 12
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ trên thế giới và ở Việt Nam............ 14
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới ......................... 14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ ở Việt Nam .......................... 15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 21
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................................... 21
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................ 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 21
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................................. 21
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................................................... 22
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá......................................... 24
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................................ 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 30
3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2014..................................................... 30
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ....... 32


3.3. Một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm .......... 35
3.3.1. Chiều cao cây .................................................................................................................. 36
3.3.2. Chiều cao đóng bắp ..................................................................................................... 36

3.3.3. Số lá trên cây ................................................................................................................... 37
3.4. Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ Xuân
2014 tại Thái Nguyên .................................................................................................................... 37
3.4.1. Sâu đục thân ..................................................................................................................... 39
3.4.2. Sâu cắn râu ........................................................................................................................ 39
3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................ 39
3.5.1. Số bắp trên cây ............................................................................................................... 41
3.5.2. Chiều dài bắp ................................................................................................................... 41
3.5.3. Đường kính bắp.............................................................................................................. 41
3.5.4. Số hàng trên bắp ............................................................................................................ 42
3.5.5. Số hạt trên hàng ............................................................................................................. 42
3.5.6. Khối lượng 1000 hạt.................................................................................................... 42
3.5.7. Năng suất lý thuyết ...................................................................................................... 43
3.5.8. Năng suất thực thu ........................................................................................................ 43
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 44
1. Kết luận .......................................................................................................................................... 44
1.1. Thời gian sinh trưởng ..................................................................................................... 44
1.2. Khả năng chống chịu....................................................................................................... 44
1.3. Năng suất................................................................................................................................ 44
2. Đề nghị ............................................................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays L.)là một trong ba loại cây lương thực chính của
lồi người.Đứng thứ ba về diện tích nhưng lại đứng đầu về năng suất và sản
lượng, cây ngơ đã góp phần ni sống 1/3 dân số thế giới. Ngồi chức năng

của một cây lương thực, ngơ cịn là ngun liệu cho các ngành cơng nghiệp
chế biến và cịn là loại thực phẩm có giá trị.
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, thêm vào đó là sự phát triển của
nền chăn ni đại cơng nghiệp đã địi hỏi một khối lượng ngô trong thời gian
tới, theo dự báo sản lượng ngô trên thế giới phải đạt 852 triệu tấn mới đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ vào năm 2020.
Để tăng sản lượng thì cần phải tăng diện tích và năng suất, tuy nhiên do
diện tích nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại vì vậy giải pháp tối ưu là phải
tăng năng suất ngơ. Đã có nhiều nghiên cứu nhằm tăng năng suất ngơ được
các nhà khoa học tiến hành.Trong đó, thành cơng lớn nhất có thể kể đến là
việc ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống.
Không những thế, trong những năm gần đây ngơ cịn là cây thực phẩm
có giá trị. Người ta dùng bắp ngơ cịn non, thu hoạch khi ngô vừa phun râu để
làm rau ăn. Tinh bột chiếm tỷ lệ 65- 83% khối lượng hạt ngô, là nguyên liệu
quan trọng cho công nghiệp gia công bột. Tinh bột ngô sử dụng trong công
nghiệp bánh kẹo, dextrin dùng trong công nghiệp đúc, công nghiệp làm keo dán.
Tinh bột ngơ cịn dùng trong cơng nghiệp chế biến rượu, bia, nước giải khát.
Ngồi ra, ngơ cịn là mặt hàng xuất khẩu. Trên thị trường quốc tế, ngô
đứng đầu danh sách trong những mặt hàng có khối lượng hàng hóa giao dịch
ngày càng tăng, tỷ trọng lưu thơng lớn, thị trường tiêu thụ rộng, sự cạnh tranh
giữa các nước có sản lượng ngơ hàng hóa ngày càng gay gắt.Thu nhập về


2

ngoại tệ của ngô luôn luôn là nguồn lợi đối với nhiều nước. Một số nước xuất
khẩu lớn: Mỹ, Trung Quốc, Pháp,…
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng lâu đời trên khắp các tỉnh từ Bắc đến
Nam. Ngô giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và nền
nơng nghiệp nói riêng, đặc biệt với đồng bào miền núi, vùng cao thì ngơ vẫn

là cây lương thực chính sau cây lúa, ngồi ra ngơ cịn là nguồn thức ăn cho
gia súc, gia cầm. Tuy nhiên năng suất ngơ của nước ta cịn rất thấp. Ngun
nhân dẫn đến năng suất ngơ ở nước ta cịn thấp là do ngô được trồng chủ yếu
ở các tỉnh trung du, miền núi. Điều kiện tự nhiên không ưu đãi, đất đai bạc
màu, thời tiết khắc nghiệt. Bên cạnh đó, tập quán canh tác của người dân còn
lạc hậu, việc tiếp nhận kỹ thuật mới còn hạn chế. Đặc biệt chưa có bộ giống
có tiềm năng năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt phù hợp với điều kiện
sinh thái của vùng.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu thực tế hiện nay, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô
lai trong điều kiện vụ Xuân 2014 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
2. Mục đích và u cầu
2.1. Mục đích
Chọn được tổ hợp ngơ lai có khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng
chống chịu tốt thích nghi với điều kiện tự nhiên tại tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngơ lai
mới chọn tạo.
- Theo dõi đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh của
các tổ hợp lai thí nghiệm.
- Đánh giá tiềm năng năng suất của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm.


3

- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các tổ hợp lai có
triển vọng.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

- Xác định được đặc tính nơng sinh học, năng suất, khả năng chống chịu
với một số loại sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận của các tổ hợp
ngô mới chọn tạo làm cơ sở cho việc lựa chọn những giống ngô lai mới cho
năng suất cao, chống chịu tốt phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ lựa chọn được một số tổ hợp ngô lai có khả năng sinh trưởng
phát triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, có chất lượng cao,
thích nghi với điều kiện tỉnh Thái Nguyên.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nơng nghiệp, giống có vai trị rất quan trọng góp phần
nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với
các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa
của giống, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như
tiềm năng năng suất của các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó
tìm ra những giống thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái. Ngày nay, sản
xuất ngô muốn phát triển theo hướng hàng hố với sản lượng cao, quy mơ lớn
nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải có các biện pháp hữu hiệu như
thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới năng suất cao,
chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng
giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp phần phát huy
hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xố đói giảm nghèo cho đồng
bào các dân tộc thiểu số.
Trong những năm gần đây, việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm trong
sản xuất những giống ngơ lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với

những vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh
các giống ngô tốt vào sản xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô.
Để tăng năng suất cũng như sản lượng đáp ứng nhu cầu trong nước,
trong những năm qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xét công
nhận được nhiều giống ngô lai mới, các giống này đã phát huy hiệu quả tốt
trên đồng ruộng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã kéo theo sự phát
triển của các vùng sản xuất. Mục đích sản xuất ngơ hàng hố với sản lượng


5

cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường cần phải có những biện
pháp hữu hiệu như đưa ra các giống ngơ mới có nhiều ưu thế vào sản xuất
thay thế các giống ngô cũ năng suất thấp. Vì vậy, cần phải đánh giá tính khác
biệt, độ đồng nhất, độ ổn định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu sâu
bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như chất lượng và hiệu quả kinh
tế của giống mới trước khi phát triển ra sản xuất.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài này để xác định được những giống ngơ lai có triển vọng đưa vào sản
xuất đại trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngơ của tỉnh.
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Ngơ là cây trồng có nguồn gốc lịch sử lâu đời và phổ biến trên thế giới,
so với các loại cây ngũ cốc khác thì ngơ là cây lương thực có hàm lượng dinh
dưỡng cao. Vì vậy, ngơ sớm trở thành cây lương thực chính ở nhiều vùng trên
thế giới, hiện nay cây ngô đã và đang tiếp tục khẳng định vai trị của nó.
Ngồi việc cung cấp lương thực cho con người, thì giá trị lớn nhất khơng thể
thay thế được của cây ngơ, đó là vai trị làm thức ăn cho chăn ni, có tới
66% sản lượng ngô trên thế giới dùng làm thức ăn chăn ni, trong đó ở các

nước phát triển là 80 - 96% và các nước đang phát triển là 57%.
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù
chỉ đứng thứ ba về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngơ lại dẫn đầu về
năng suất và sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao
nhất trong các cây lương thực chủ yếu.
Ngơ cịn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về
công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngơ Hữu Tình, 1997) [8]. Do vậy diện tích,
năng suất ngơ liên tục tăng trong những năm gần đây.


6

Bảng 1.1.Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới giai đoạn 2002- 2012
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ ha)

(triệu tấn)

2002

137,39


44,06

604,92

2003

114,67

44,60

645,23

2004

147,47

49,45

729,21

2005

147,44

48,42

713,91

2006


148,61

47,53

706,31

2007

158,60

49,63

788,11

2008

161,01

51,09

822,71

2009

156,93

50,04

790,18


2010

162,32

51,55

820,62

2011

170,39

51,84

883,46

2012

175,51

51,62

838,23

Năm

(Nguồn FAOSTAT, 2014) [19]
Từ bảng 1.1 cho chúng ta thấy, năm 2002 diện tích ngơ trên tồn thế
giới 137,39 triệu ha, sau 7 năm con số này đã tăng hơn 23 triệu ha, lên 161,01

triệu ha. Năm 2009 thì lại giảm xuống hơn 4 triệu hacòn 156,93 triệu ha. Đến
năm 2011 so với năm 2002 thì diện tích trồng ngơ trên thế giới tăng hơn 33
triệu ha lên 170,39 triệu ha. Năng suất nhìn chung tăng lên năm 2002 là 44,06
tạ/ha đến năm 2011 là 51,84 tạ/ha tăng lên hơn 7 tạ/ ha. So sánh giữa sản
lượng và diện tích cho thấy, từ năm 2002 tới năm 2011 diện tích tăng hơn 33
triệu ha, sản lượng tăng hơn 278 triệu tấn. Năm 2011, diện tích trồng ngơ cao
nhất là châu Mỹ sau đó là châu Á và châu Phi. Năm 2011, diện tích năng suất
và sản lượng ngơ trên thế giới đều tăng so với năm 2010 đạt 170,39 triệu ha
và 883,46 triệu tấn.So với năm 2011 thì đến 2012 diện tích trồng ngơ tăng
nhưng năng suất và sản lượng lại giảm.


7

Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai
trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong
chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ
sinh học thì việc ứng dụng cơng nghệ cao trong canh tác đã góp phần đưa sản
lượng ngơ thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Như vậy, sản xuất ngơ của thế giới ngày càng phát triển nhưng tập
trung và phân bố không đều ở các khu vực: Châu Mỹ đứng đầu với 64,50
triệu ha chiếm 37,9%, Châu Á chiếm 32,1% , Châu Phi là 20,3% và Châu Âu
còn lại là 9,7 %.
Bảng 1.2.Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(triệu ha)

(tạ/ ha)

(triệu tấn)

Châu Á

57,6

50,2

288,8

Châu Mỹ

67,7

61,8

418,2

Châu Âu

18,32

51,7

94,7


Châu Phi

33,7

20,7

51,7

Khu vực

(Nguồn FAOSTAT, 2014)[19]
Số liệu bảng 2.2 cho thấy, năm 2012 sản xuất ngô ở một số châu lục trên
thế giới có sự khác biệt cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Về diện tích,
Châu Mỹ có diện tích sản xuất ngơ lớn nhất 67,7 triệu ha. Châu Á đạt được
57,6 triệu ha đứng thứ hai về diện tích, châu lục có diện tích sản xuất ngơ thấp
nhất là Châu Âu có 18,32 triệu ha.
Năng suất ngô của Châu Mỹ đạt năng suất cao nhất 61,8 tạ/ha cao hơn
năng suất bình quân của thế giới là 17,51 tạ/ha, đứng thứ hai về năng suất là
Châu Âu đạt 51,7 tạ/ha cao hơn năng suất bình quân của thế giới là 15,54
tạ/ha, thấp nhất là Châu Phi với năng suất là 20,7 tạ/ha.


8

Nhờ có diện tích và năng suất tăng nên sản lượng ngơ của Châu Mỹ
tăng lên nhanh chóng đạt 438,38 triệu tấn chiếm 49,7% tổng sản lượng ngô
của các Châu Lục. Đứng thứ 2 về sản lượng là Châu Á đạt 270,86 triệu tấn
chiếm 30,7%. Châu Phi có sản lượng thấp nhất mới chỉ đạt 65,05 triệu tấn
chiếm 7,4%.

Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều giữa các châu lục trên
thế giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế chính trị…Ở châu Mỹ có trình độ khoa học phát triển
cao, trong khi Châu Phi nền kinh tế kém phát triển cộng thêm tình hình chính
trị an ninh không đảm bảo đã làm cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực này tụt
hậu so với nhiều khu vực trên thế giới (FAOSTAT, 2014) [19].
Hiện nay, tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới năm 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Mỹ

35,4

77,4

273,8

Trung Quốc


34,96

59,6

208,2

Brazin

14,2

50,1

71,1

Isarel

0,033

256

0,85

Đức

0,51

97,9

4,99


Nước

(Nguồn: FAOSTAT, năm 2014) [19]
Mỹ là nước có diện tích và sản lượng ngơ lớn nhất thế giới với diện tích
35,4 triệu ha, sản lượng đạt 273,8 triệu tấn chiếm 31,4% sản lượng ngô thế
giới. Trung Quốc là nước có diện tích trồng ngơ lớn thứ 2 trên thế giới với
34,96 triệu ha đạt sản lượng 208,2 triệu tấn chiếm 23,9% tổng sản lượng ngô
của thế giới. Mặc dù có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, diện tích trồng ngơ
nhỏ (0,033 triệu ha) nhưng với trình độ khoa học cao, đầu tư lớn nên Isarel có


9

năng suất ngô cao nhất thế giới đạt 256 tạ /ha cao hơn gấp 5,2 lần so với bình
quân năng suất ngô thế giới (năm 2012).
Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngơ trên thế giới đang có sự mất
cân đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần,
các nước xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI.
Xuất khẩu ngô đã đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như
Mỹ, Trung Quốc, Achentina, Hungari (Ngơ Hữu Tình, 2003)[10].
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ
và đứng thứ nhất trong khu vực Châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc
độ tăng trưởng ngày càng tăng. Hiện nay, Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia có
diện tích trồng ngơ lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác trên
thế giới. Các nước khác như Brazin, Israel, Đức.... mặc dù năng suất ngơ cao
nhưng sản lượng vẫn cịn thấp do diện tích trồng ngơ chưa được mở rộng.
Viện nghiên cứu Chương trình Lương thực thế giới (IRRI) dự báo tổng
nhu cầu sử dụng ngô trên thế giới vào năm 2020 là 852 triệu tấn, trong đó
15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm

nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm
lương thực nhưng ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22% (IRRI, 2003)
[18]. Điều này được biểu hiện cụ thể qua bảng 1.4.
Bảng 1.4. Bảng dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Vùng
Thế giới
Các nước đang phát triển
Đông Á
Nam Á
Cận Sahara - Châu Phi
Mỹ Latinh
Tây và Bắc Phi

Năm 1997
(triệu tấn)
586
295
136
14
29
75
18

Năm 2020
(triệu tấn)
852
508
252
19
52

118
28

Nguồn: Số liệu thống kê của IRRI, 2003[18]

% thay đổi
45
72
85
36
79
57
56


10

Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, ngô, lúa mỳ, lúa
nước là những cây lương thực vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất trong lĩnh vực
cung cấp lương thực, thực phẩm ni sống tồn nhân loại. Vì vậy, chọn các
giống ngơ năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp là một
trong những giải pháp của nhân loại về vấn đề lương thực.
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu
năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), trong đó các
nước khu vực Đơng Á được dự báo có nhu cầu tăng mạnh nhất vào năm 2020
(85%). Sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh ở các nước này là do dân số tăng, thu
nhập bình quân đầu người tăng, dẫn đến nhu cầu về lương thực, thực phẩm
tăng mạnh, từ đó địi hỏi khối lượng ngơ rất lớn để phát triển chăn ni.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ở nước ta, ngô là cây trồng nhập nội và mới được đưa vào trồng

khoảng hơn 300 năm nhưng đã nhanh chóng trở thành một trong những cây
trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực của Việt Nam. Do có khả
năng thích ứng rộng với các điều kiện sinh thái khác nhau, nên cây ngô đã
khẳng định được vị trí của mình trong sản xuất nơng nghiệp. Cây ngô đã trở
thành cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, đồng thời là cây màu số một,
góp phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt
Nam. Tình hình sản xuất ngơ ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử phát triển
không đồng đều. Q trình phát triển của cây ngơ ở Việt Nam được chia
thành ba giai đoạn chính, đó là:
Giai đoạn từ 1960 - 1980: Giai đoạn này chủ yếu sử dụng các giống
ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu nên năng suất và sản lượng ngô
rất thấp. Theo thống kê năng suất ngô ở Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt
trên 10 tạ/ha, với diện tích hơn 200 nghìn ha, đến đầu những năm 1980 năng
suất cũng chỉ đạt 11 tạ/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn.
Giai đoạn từ 1981 - 1992: Diện tích tăng chậm năng suất ngô tăng
không đáng kể, từ 11 tạ/ha (1980) lên 15 tạ/ha (1992) bình quân mỗi nămtăng


11

3,5%. Giai đoạn này đã sử dụng các giống thụ phấn tự do nhưng chủ yếu là
giống tổng hợp, hỗn hợp nên năng suất vẫn còn thấp.
Giai đoạn từ 1993 đến nay: Đây là giai đoạn sản xuất ngô ở Việt Nam
thực sự có những bước tiến nhảy vọt, gắn liền với việc không ngừng mở rộng
giống ngô lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác
theo địi hỏi của giống mới. Ngơ lai là nguồn động lực mới, một nhân tố mới,
một định hướng chiến lược trong chương trình nghiên cứu và phát triển ngô ở
Việt Nam. Năm 1990, chúng ta mới bắt đầu trồng ngơ lai với diện tích thử
nghiệm 5 ha, năm 2006 diện tích ngơ lai đã đạt 84%, đưa năng suất ngô từ
15,5 tạ/ha lên 37,3 tạ/ha. Việt Nam có tốc độ phát triển ngơ rất nhanh chóng

trong lịch sử ngô lai thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước
trong vùng đã được CIMMYT đánh giá cao. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt
Nam trong những năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.5:
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2012
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2001

729,5

29,6

2161,7

2002

816,0


30,8

2511,2

2003

912,7

34,4

3136,3

2004

991,1

34,6

3430,9

2005

1052,6

36,0

3787,1

2006


1033,1

37,3

3854,6

2007

1096,1

38,5

4303,2

2008

1125,9

39,7

4531,2

2009

1086,8

40,8

4431,8


2010

1126,9

40,9

4606,8

2011

1117,2

42,9

4799,3

2012

1118,2

42,95

4803,2

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014 [13]


12


Trong 11 năm trở lại đây, Việt Nam đã phát triển mạnh cây ngơ trên cả
3 mặt: diện tích, năng suất, sản lượng. Từ năm 2001 - 2012 tốc độ tăng trưởng
về diện tích là 39,67 nghìn ha/năm, năng suất là 1,34 tạ/ha/năm, sản lượng là
260,09 nghìn tấn/năm. Tổ chức lương thực thế giới FAO và Trung tâm cải tạo
Ngô và lúa mì quốc tế CIMMYT đã đánh giá Chương trình phát triển cây ngơ
của Việt Nam là một trong ba chương trình ngơ lai mạnh nhất ở Châu Á
(Trung Quốc, Việt Nam và Thái Lan), đó là kết quả rất đáng khích lệ.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngơ ở Thái Ngun
Tỉnh Thái Ngun có diện tích tự nhiên 3.562,82 km2, dân số hơn một
triệu người. Thái Nguyên được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai nên có
nhiều khả năng phát triển nơng lâm nghiệp. Diện tích đất nơng nghiệp tồn
tỉnh chiếm 23% diện tích tự nhiên. Với địa hình đặc trưng là đồi núi xen kẽ
với ruộng thấp, chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp, nên việc canh tác
nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do hệ thống tưới tiêu khơng thuận lợi. Diện
tích trồng ngơ chủ yếu trên đất hai lúa (vụ Đông) và trên đất đồi dốc (vụ Xuân
Hè). Trước năm 1995, ngô chủ yếu giống thụ phấn tự do, giống địa phương
có năng suất thấp. Cùng với sự chuyển biến của đất nước, Thái Nguyên cũng
mạnh dạn thay đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật đặc biệt là thay thế các giống thụ phấn tự do bằng các giống ngơ lai. Do
đó cho đến nay diện tích và năng suất khơng ngừng tăng lên. Tình hình sản
xuất ngơ ở Thái Ngun được thể hiện qua bảng 1.6.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngơ ở Thái Ngun giai đoạn 2006 - 2012

2006

Diện tích
(nghìn ha)
15,3


Năng suất
(tạ/ha)
35,2

Sản lượng
(nghìn tấn)
53,9

2007

17,8

42,0

74,8

2008

20,6

41,1

84,7

2009

17,4

38,6


67,2

2010

17,9

42,1

75,4

2011

18,6

43,3

80,6

2012

17,9

42,2

75,5

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014[13]



13

Kết quả ở bảng 1.6 cho thấy: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của
tỉnh Thái Nguyên cũng đạt được những tiến bộ đáng kể. Từ năm 2006 đến
2011 diện tích trồng ngơ tồn tỉnh tăng từ 15,3 nghìn ha lên 18,6 nghìn ha. Tuy
nhiên, diện tích trồng ngơ biến động thất thường qua các năm. Năm 2006 cả
tỉnh trồng được 15,3 nghìn ha, năm 2007 diện tích trồng ngơ đạt được 17,8
nghìn ha. Năm 2008, diện tích trồng ngơ tăng mạnh đạt 20,6 nghìn ha, tăng 5,3
nghìn ha so với năm 2006. Nhưng đến năm 2010, diện tích ngơ của tỉnh chỉ cịn
17,9 nghìn ha, giảm 2,7 nghìn ha so với năm 2008, năm 2011 diện tích tăng đạt
18,6 nghìn ha, đến năm 2012 diện tích giảm xuống cịn 17,9 nghìn ha.
Năng suất ngơ của Thái Ngun cũng biến động thất thường. Năm
2006, năng suất ngô của tỉnh đạt 35,2 tạ/ha, năm 2007 tăng lên đến 42,0 tạ/ha
nhưng lại giảm mạnh trong các năm sau. Năm 2010, năng suất ngô đạt tăng
nhẹ42,1 tạ/ha tăng 0,1 tạ/ha so với năm 2007. Năm 2011, là 80,6 nghìn tấn,
giảm 4 nghìn tấn so với năm 2008. Năm 2012, năng suất ngô của tỉnh đạt 42,2
tạ/ha, sản lượng là 75,5 nghìn tấn.
Những năm gần đây, Thái Nguyên đã chuyển đổi cơ cấu giống, sử dụng
các giống ngô lai năng suất cao như: LVN4, LVN11, LVN12, LVN99,... và
một số giống ngô nhập nội như: Bioseed9607, DK999, NK4300, C919 vào
sản xuất.
Như vậy, để có năng suất và sản lượng ngô cao và ổn định cần đẩy
mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu và chọn tạo các giống ngô năng suất cao,
khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng.
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng là một trong những nơi được
chọn để khảo nghiệm nhiều giống ngô mới, cùng với việc hợp tác liên kết với
Viện nghiên cứu ngô và các tỉnh khác nơi đây đang tiến hành rất nhiều
chương trình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ, trong tương lai đây sẽ là một
trong những trung tâm giống của phía Bắc.



14

1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới
Trong hai thế kỷ XVI và XVII, người Châu Âu đã tiếp thu cây ngơ từ
người da đỏ nhưng chưa có cơ sở đi xa hơn so với những gì mà người da đỏ
đã làm được. Đối với cây ngô những phát hiện khoa học quan trọng chủ yếu
tập trung vào thế kỷ XVIII.
Năm 1976, Cottin Matther là người đầu tiên nghiên cứu thí nghiệm về
giới tính ở ngơ. Ơng đã quan sát thấy sự thụ phấn chéo ở cây ngô tại
Massachusettes. Tám năm sau Matther, Paul Dudly đã đưa ra nhận xét về giới
tính của ngơ và cho rằng gió đã giúp ngơ thực hiện quá trình thụ phấn. Năm
1876, Chrles Darwin tiến hành thí nghiệm với hàng loạt cá thể giao phối và tự
thụ phấn ở nhiều loài khác nhau như đậu đỗ, ngô, ông đã quan sát thấy sự hơn
hẳn của các cây giao phấn với các cây tự thụ phấn về chiều cao, tốc độ nảy
mầm của hạt, số quả trên cây và sức chống chịu với điều kiện bất thuận và
năng suất hạt.
Trong q trình nghiên cứu về ngơ, hiện tượng ưu thế lai đã được các
nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Nhà nghiên cứu người Mỹ Bill tiến hành
nghiên cứu từ năm 1876, ông đã thu được con lai có năng suất cao hơn bố mẹ
từ 10 - 15%. Năm 1990, Shull đã đưa ra ý kiến sản xuất hạt giống ngô lai F1
bằng lai đơn nhằm tạo ra sự đồng đều cao nhất, các dòng bố mẹ càng thuần
chủng, tạo ưu thế lai càng mạnh. Đầu năm 1917, Jones đã đề suất sử dụng hạt
lai kép trong sản suất để giảm giá thành hạt giống, tạo điều kiện cho cây ngô
phát triển mạnh ở Mỹ và các nước có kỹ thuật trồng ngơ tiên tiến.
Năm 1966, trung tâm cải tiến giống ngơ và lúa mì quốc tế (CIMMYT)
được thành lập tại Mêxico, nhiệm vụ của Trung tâm này là nghiên cứu đưa ra
giải pháp, tạo giống ngô thụ phấn tự do làm bước chuyển tiếp giữa ngô địa

phương và ngô lai. Trong 30 năm hoạt động, trung tâm đã đóng góp đáng kể


15

vào việc xây dựng, phát triển và cải thiện hoạt động vốn gen, quần thể và cho
80 quốc gia trên thế giới.
Hiện nay, diện tích trồng ngơ lai trên thế giới ngày càng tăng, trong đó
các giống ngơ lai đơn được sử dụng có ưu thế lai cao nhất, nhưng giá thành
của hạt giống ngơ cao, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến việc đẩy nhanh diện
tích trồng ngơ lai. Để khắc phục tình trạng này, các nhà chọn tạo giống ngô đã
tiến hành tạo ra các gống ngô lai ba, lai kép cho năng suất hạt giống cao, giá
thành hạ, ưu thế lai cao.
Có thể nói, ngơ lai là một trong những thành tựu khoa học nông nghiệp
cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thế giới, nó đã làm thay đổi không những
bức tranh về ngô của quá khứ mà làm thay đổi cả quan niệm các nhà hoạch
định chiến lược, các nhà quản lý kinh tế và với từng người dân. Ngô lai là “một
cuộc cách mạng xanh” của nửa thể kỷ 20, tạo ra bước nhảy vọt về sản lượng
lương thực, sang thế kỷ 21 ngô sẽ là cây lương thực đầy triển vọng trong chiến
lược sản xuất lương thực và thực phẩm (Ngơ hữu Tình, 2009) [11].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngô là cây trồng nhập nội nên nguồn gen hạn hẹp, công tác
nghiên cứu về ngô của nước ta cũng chậm hơn nhiều so với các nước trên thế
giới. Giai đoạn 1955 – 1970 các nhà khoa học cũng đã được bước đầu điều tra
về thành phần lồi và giống ngơ địa phương. Các chun gia Việt Nam trong
một thời gian dài đã nỗ lực thu thập nguồn vật liệu khởi đầu trong nước, hợp
tác với trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT) trong việc thu
thập đánh giá, phân loại nguồn nguyên liệu cũng như đào tạo cán bộ chuyên
môn trong lĩnh vực nghiên cứu ngô, đặt nền tảng cho mọi hoạt động nghiên
cứu và chuyển giao tiến bộ sản xuất ngô ở Việt Nam.

Theo các nghiên cứu phân loại ngô cho thấy ở Việt Nam ngơ chủ yếu
có hai loại phụ là ngô đá rắn và ngô nếp. Trên cơ sở đánh giá các giống địa


16

phương, các nhà khoa học đã chọn những giống tốt và tiến hành chọn lọc
phục vụ cho sản xuất (Cao Đắc Điểm, 1988) [2].
Ở nước ta chương trình chọn tạo giống ngơ lai được tiến hành song
song với chương trình chọn tạo giống ngơ thụ phấn tự do. Q trình nghiên
cứu, chọn tạo giống có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn từ sau giải phóng miền Nam đến trước năm 1990: Trên
cơ sở tập đoàn nguyên liệu thu thập trong nước kết hợp với nguồn nhập nội
chủ yếu từ CIMMYT, chúng ta đã chon tạo và đưa ra sản xuất một loại giống
thụ phấn tự do như MSB49 công nhận giống năm 1987, TSB2 công nhận
giống năm 1987, TSB1 (1990), HLS (1987)… Nhờ thay đổi cơ cấu giống nên
năng suất ngô năm 1990 đạt 1,55 tấn/ha.
* Giai đoạn 1990 - 1995: Các nhà nghiên cứu ngô nước ta đã chú trọng
hơn vào việc phát triển các dịng thuần để tạo giống ngơ lai. Ở Việt Nam,
chương trình chọn tạo giống ngơ lai đã được bắt đầu từ những năm đầu của
thập kỷ 60 (Trần Hồng Uy, 1999) [14]. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu thử
nghiệm đã không đạt kết quả như mong muốn do nguồn vật liệu khơng thích
hợp trong điều kiện nhiệt đới ẩm, ngày ngắn của Việt Nam.
Những năm đầu của thập kỷ 90, với chính sách mở cửa, ngơ lai ở Việt
Nam là một trong những cây hội nhập sớm nhất. Cuộc cách mạng về ngô lai ở
nước ta đã được nhà nước đặc biệt quan tâm. Năng suất và sản lượng ngô ở
Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt do áp dụng thành tựu ngô lai vào sản
xuất. Do cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được một số khâu trong q
trình sản xuất giống ngơ lai, nên ngơ lai chưa phát huy được hết vai trị của
nó. Vì vậy, để chương trình ngơ lai phát triển các nhà khoa học Việt Nam đã

đưa ra các định hướng rất rõ ràng:
+ Thu thập, bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu ngô trong nước,
đặc biệt là những nguồn nguyên liệu quý về tính chống chịu, chín sớm, chất
lượng cao làm lương thực.


17

+ Nhập nội những nguồn nguyên liệu ngô nhiệt đới, quan tâm đến tính
chống chịu của các giống này. Chú trọng các nguồn ngun liệu chín sớm,
ngơ thực phẩm như: Ngơ nếp, ngơ đường, ngơ rau, ngơ có hàm lượng protein
cao (Trần Hồng Uy, 1999) [14].
Ở giai đoạn này, sử dụng các giống lai không quy ước. Những giống lai
không quy ước được sử dụng trong sản xuất là giống LS6, LS8 thuộc loại lai
đỉnh kép không những cho năng suất cao mà quá trình sản xuất hạt giống
cũng dễ dàng, giá thành hạt giống rẻ, mang lại hiệu quả cao cho người sản
xuất. Việc sử dụng giống lai không quy ước như cuộc diễn tập cho các nhà
tạo giống và nông dân sản xuất giống lai quy ước - những giống địi hỏi có
điều kiện sản xuất cao hơn.
* Từ 1995 đến nay
Cây ngô ở Việt Nam thực sự phát triển khi các cơng ty nước ngồi xâm
nhập thị trường ngô Việt Nam, họ là đối tác để nông dân Việt Nam lựa chọn
hướng hoạt động, nghiên cứu, sản xuất. Dưới sức ép của kinh tế thị trường đòi
hỏi các đơn vị nghiên cứu sản xuất, cung ứng giống Việt Nam muốn tồn tại
phải nhanh chóng hịa nhập, thúc đẩy nhanh q trình nghiên cứu thành cơng
và đưa vào sản xuất. Vì vậy, các nhà nghiên cứu ngơ nước ta đã nghiên cứu
thành công và đưa vào sản xuất các giống ngô lai quy ước (Viện nghiên cứu
ngô, 1996) [16].
Các nhà khoa học đã xây dựng quỹ gen ngô Việt Nam bằng cách thu
thập các quần thể địa phương nhưng quan tâm chủ yếu đến việc nhập các vật

liệu ngô từ các nước, các cơ quan nghiên cứu quốc tế như: CIMMYT dưới
dạng vốn gen, quần thể và giống lai.
Trong tập đồn giống của Viện nghiên cứu ngơ đang bảo tồn hơn 3000
dòng tự phối từ đời F6 trở lên, 470 mẫu giống thụ phấn tự do, trong đó nguồn
nhập nội là 293, nguồn địa phương là 150 và các quần thể tự tạo theo các


18

chương trình chọn tạo giống, số lượng các quần thể tự tạo đang được khai
thác là 27 (Ngơ Hữu Tình, 1999) [9].
Các nhà khoa học Việt Nam đã điều tra, thu thập, bảo tồn và phân loại
584 nguồn nguyên liệu ngơ. Duy trì nghiên cứu khoảng 6000 hàng dịng/năm
từ 580 nguồn dịng hiện có.
Nhờ làm chủ được cơng nghệ lai tạo, nhiều giống ngô lai mới năng suất
cao, chất lượng tốt đã được công nhận phục vụ cho sản xuất ngô ở các vùng
trong cả nước với giá thành thấp chỉ bằng 70% giá giống của các cơng ty
nước ngồi.
- Các giống ngô lai mới do Việt Nam chọn tạo rất phong phú, bao gồm:
+ Nhóm giống dài ngày: T6 (2000), LVN98 (2002).
+ Nhóm giống trung ngày: LVN12 (1995), LVN17 (1999), T9 (2004),
VN8960 (2004), LHC9 (2004), LVN145 (2007)…
+ Nhóm giống ngắn ngày: LVN20 (1998), LVN25 (2000), LVN99
(2004), V98 (2004), VN6 (2005), HN45…
- Nhóm giống ngơ lai mới có tiềm năng, năng suất thấp hơn 10 tấn/ha
đang được thử nghiệm như: SCI184, TB61, TB66, VN885, SX2017, SX2004,
TT04-B1, LVN66, MB069… (Nguyễn Khôi, 2008) [6].
- Ngoài việc quan tâm đến cải thiện năng suất, các nhà khoa học cịn
đầu tư vào chương trình nghiên cứu và phát triển ngô chất lượng protein cao
QPM (Quaility Protein Maize). Viện nghiên cứu ngô đã được hợp tác với

CIMMYT trong chương trình nghiên cứu và phát triển ngô QPM, tháng 8
năm 2001 giống ngô lai chất lượng đạm cao HQ2000 đã được Hội đồng khoa
học công nghệ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông cho phép khu vực
hóa, có năng suất cao hơn ngơ thường, hàm lượng protein là 11% (ngơ thường
là 8,5-9%) trong đó hàm lượng Lysine là 4,0% và Triptophan là 0,82% (cịn
ngơ thường là 2,0% và 0,5%) (Trần Hồng UY, 1999) [14].


19

Từ năm 2001 - 2005, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên phối
hợp với Viện Nghiên cứu Ngô đã tiến hành khảo nghiệm một số giống ngô
chất lượng protein cao và thu được kết quả như sau: Thí nghiệm ở vụ Xuân và
vụ Thu Đông 2002 cho kết quả hai giống QP2 và QP3 khá đồng đều và ổn
định qua hai vụ, có thời gian sinh trưởng ngắn, có khả năng chống chịu sâu
bệnh tốt, có năng suất thực thu tương đương với hai giống đối chứng (Q2 và
HQ2000). Đặc biệt, hai giống này có hàm lượng protein đạt 11,1 và 11,4% tương
đương HQ2000(11,3%) và cao hơn hẳn Q2 (8,2%); hàm lượng lysine/protein đạt
4,1 và 4,3% cao hơn hẳn hai đối chứng (2,6 và 3,9%) (Phan Xuân Hào và Trần
Trung Kiên, 2004) [4].
Kết quả so sánh 6 giống ngô TPTD QPM với 2 đối chứng là Q2 (giống
TPTD thường) và HQ2000 (giống lai QPM) vụ Thu Đông 2004 tại Thái
Nguyên đã chọn được giống QP4 có độ đồng đều tốt, thời gian sinh trưởng
trung bình, thấp cây, chống chịu sâu bệnh khá, chịu hạn tốt, cho năng suất
tương đương cả 2 đối chứng (đạt 67,3 tạ/ha). Đặc biệt, QP4 có hàm lượng
Protein đạt 10,76% tương đương HQ2000 (10,88%) và cao hơn hẳn Q2
(8,95%). QP4 có hàm lượng Lysine/Protein đạt 3,77%, Methionine/Protein
đạt 2,89% tương đương HQ2000 (3,84%, 2,96%) và cao hơn Q2 (2,71%,
1,98%) (Đỗ Tuấn Khiêm và Trần Trung Kiên, 2005) [5].
Kết quả khảo nghiệm 6 giống QPM với 2 đối chứng Q2 (giống ngô

thường) và HQ2000 (giống QPM) tại Thái Nguyên trong vụ Xuân và Thu
Đông (2004 - 2005) đã chọn được giống QP4 khá đồng đều và ổn định qua 4
vụ thí nghiệm, có thời gian sinh trưởng trung bình, thấp cây, chống chịu sâu
bệnh khá, cho năng suất ổn định và cao tương đương đối chứng Q2 và
HQ2000 (đạt 53,7 tạ/ha trong vụ Xuân và 63,3 tạ/ha trong vụ Thu Đông). Đặc
biệt, hàm lượng Protein đạt 11,06% tương đương HQ2000 (11,05%) và cao
hơn hẳn Q2 (8,65%). Hàm lượng Lysine trong Protein đạt 3,98% cao hơn so


×